Câu 9: Nêu CTHH, nhận dạng, tính năng, công dụng của nhóm thuốc gây nổ?

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU 9: Phân tích nhóm thuốc gây nổ

Thuốc gây nổ fulminat thủy ngân (sét thủy ngân)

- Công thức hóa học: HgON2

- Nhận dạng: Tinh thể trắng màu tro, độc, khó tan trong nước lạnh nhưng tan trong nước sôi.

- Cảm ứng nổ: Rất nhạy nổ vs va đập cọ sát.

- Cảm ứng tiếp xúc: Dễ hút ẩm, khi bị ẩm sức gây nổ kém hoặc không nổ. Khi bị ẩm, sấy khô có thể nổ. Tác dụng với Acid đặc tạo thành phản ứng nổ, Acid dạng hơi tạo thành chất không an toàn. Khi tiếp xúc với nhôm ăn mòn nhôm, phản ứng tỏa nhiệt. Do vậy thường được nhồi trong kíp có vỏ bằng đồng

- Cảm ứng nhiệt: Rất dễ bắt lửa, nổ ngay, 1600-1700 tự nổ.

- Tỉ trọng: 3,3-4g/cm3

- Công dụng: Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom, đạn, mìn

Thuốc gây nổ Azuotuachi (sét chì)

- Công thức hóa học: Pb(N3)2

- Nhận dạng: Tinh thể màu trắng, hạt nhỏ khó tan trong nước.

- Cảm ứng nổ: Va đập cọ sát kém nhạy nổ hơn fulminat thủy ngân. Sức gây nổ mạnh hơn sét thủy ngân. Cảm ứng tiếp xúc: Ít hút ẩm hơn sét thủy ngân nên khi bị ẩm sức gây nổ giảm.

- Được nhồi trong kíp có vỏ nhôm do có td vs hợp kim của đồng.

- Cảm ứng nhiệt: Đốt khó cháy. Tự cháy và nổ ở nhiệt độ 3100

- Tỉ trọng 3.0-3.8g/cm3

- Công dụng: Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom, đạn, mìn,..

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro