đè cương gpb

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

iHistoPathology

Câu 1: Nguyên nhân và các biểu hiện tổn thương TB

·   Nguyên nhân

-  Nội sinh

+  Rối loạn chuyển hóa

+  Thiếu máu cục bộ

+  Phản ứng miễn dịch

+  Rối loạn di truyền

+  Rối loạn nội tiết

+  Dị dạng bẩm sinh

-  Ngoại sinh

+  Tác nhân vật lý: nhiệt, chấn thương...

+  Hóa chất và thuốc

+  Sinh vật: virus, vi khuẩn, KST...

·   Biểu hiện{8}

-  Nở to

+  Thể tích lớn hơn bình thường nhưng vẫn lành mạnh (khác phù thũng)

+  Các bào quan cũng nở to, có thể tăng số lượng; bào tương nở to nhiều hơn nhân.

+  Nguyên nhân: tăng chuyển hóa, đồng hóa tăng nhiều hơn tạo nên trạng thái cân bằng mới

+  Gặp trong nhiều trường hợp sinh lý, bệnh lý, thường do tác nhân cơ giới hoặc nội tiết gây nên

-  Teo đét

+  Thể tích giảm sút và các bào quan cũng nhỏ lại, thường không lành mạnh

+  Các bào quan còn bị giảm sút cả về lượng và chất

+  Là tổn thương không hồi phục, gắn liền với thoái hóa TB

+  Nguyên nhân:giảm trao đổi chất, nhất là đồng hóa, gặp trong nhiều trường hợp sinh lý và bệnh lý{}

-  Thay hình

+  Là sự biến đổi về hình thái và chức năng từ TB này sang TB khác, không giống TB cũ

+  Xuất hiện ở biểu mô nhiều hơn mô liên kết

-  Không biệt hóa và không trưởng thành

+  Các TB chưa biệt hóa thường tròn, tỷ lệ N/NSC lớn, bào tương ít và kiềm tính

+  Các TB không biệt hóa gặp nhiều trong ung thư

-  Thoái hóa

+  TB thoái hóa khi có tổn thương làm các thành phần của TB bị giảm sút về lượng và chất khiến chúng không đảm bảo chức năng bình thường

+  Tùy mức độ thoái hóa, TB có thể hồi phục hoàn toàn hoặc tiến tới hoại tử

+  Biểu hiện dưới nhiều hình thái: sưng đục, hốc hóa, thoái hóa hạt, thoái hóa nước...

-  Quá tải và xâm nhập

+  Quá tải: tăng quá mức chất có sẵn trong TB (VD: TB gan có nhiều glycogen hơn bình thường)

+  Xâm nhập: xuất hiện chất bất thường không có sẵn trong TB (VD: TB ống thận có glycogen)

+  Chúng đều là kết quả của rối loạn chuyển hóa TB

+  Những chất quá tải và xâm nhập có thể là chất ngoại sinh hoặc nội sinh

-  Hoại tử:

+  Là 1 tổn thương sâu sắc ở cả nhân và bào tương, bất khả hồi, dẫn tới chết TB

+  Biểu hiện của hoại tử TB

üVới nhân:nhân đông, nhân vãi, nhân tiêu

üVới bào tương: các bào quan và chất nguyên sinh đều bị tổn thương thoái hóa ở mức độ cao

+  Các hình thái

üHoại tử nước

üHoại tử đông

üHoại tử bã đậu

üHoại tử mỡ

-  TB chết

+  Mọi hoạt động chuyển hóa của TB đều đình chỉ. Có 2 phương thức:

+  Chết do hoại tử:

üGây ra bởi các yếu tố bên ngoài TB

üCác men nội bào được giải phóng→ thường gây viêm

+  Chết theo chương trình:

üLà 1 hiện tượng sinh lý bình thường

üBiểu hiện: ngưng tụ và vỡ tan, tạo thành các thể apoptosis, chúngsớm bị thực bào, không gây viêm

Câu 2: Nguyên nhân và các biểu hiện tổn thương mô

·   Nguyên nhân{như câu 1}

·   Biểu hiện

-  Nở to và quá sản

+  Nguyên nhân:

üNở to sinh lý: cơ bắp lực sĩ

üNở to thích nghi: nở to cơ tâm thất trái trong hẹp van 2 lá

üNở to bù: cắt 1 bên thận, thận còn lại nở to

üQuá sản do nội tiết: u vỏ buồng trứng gây quá sản nội mạc tử cung

+  Hình thái:

üMô tăng thể tích, TB nở to hoặc tăng số lượng

üCần phân biệt với phù nề, xung huyết và khối u

-  Teo đét

+  Nguyên nhân

üTeo sinh lý

o  Sự thoái triển dần

o  Sự già cỗi: diễn biến từ từ ở mọi cơ quan

üTeo do vận mạch

üTeo do thiếu dinh dưỡng

o  Là 1 tổn thương toàn thân

o  Mức độ tiến triển không đều: mô mỡ teo trước tiên, cơ xương não teo muộn hơn

üTeo do hormon

üTeo do không vận động (liệt, bó bột)

+  Hình thái:

üMô giảm thể tích, Tb teo đét hoặc giảm số lượng

üỞ tạng rỗng: mất nếp nhăn niêm mạc, thành ống mỏng

üỞ tạng đặc: xuất hiện nếp nhăn của lớp áo, mô có màu nâu do chất lipofucsin

-  Dị sản

+  Là sự biến đổi về hình thái và chức năng từ mô này sang mô khác

+  Nguyên nhân: sinh lý (sự biến đổi từ nang trứng chín sang hoàng thể) hoăc bệnh lý(dị sản vảy của niêm mạc phế quản khi nhiễm virus)

+  Dị sản có thể coi là hiện tượng thích nghi của mô. Nhưng dị sản lại làm đảo lộn chức năng sinh lý của mô, là yếu tố thuận lợi cho ung thư.

+  Dị sản gặp ở biểu mô nhiều hơn mô liên kết, thường là dị sản vảy

-  Loạn sản

+  Là sự sinh sản ra 1 mô bất thường, quái dị do sự rối loạn quá trình phát triển của bào thai hoặc của TB mô đang tái tạo hoặc biệt hóa. Sự bất thường bao gồm cả hình thái, cấu trúc mô và TB

-  Hoại tử

+  Là tổn thương sâu sắc, bất khả hồi toàn bộ hoặc phần lớn TB của mô

+  Hoại tử lỏng:

üHoại tử nhanh chóng bị nhuyễn hóa và hóa lỏng do tác dụng của các men tiêu hóa

üVi thể: cấu trúc mô cũ tiêu biến trong đám vô cấu trúc kém bắt màu

üVD: nhũn não

+  Hoại tử đông

üVi thể: những mảnh bào tương toan tính tập trung thành mảng. Rải rác bên trong có những mảnh nhân. Có thể nhận radấu vết của mô cũ.

üTiến triển: nhuyễn hóa và tiêu lỏng dần

üGặp trong hoại tử do thiếu máu (trừ ở não)

+  Hoại tử bã đậu

+  Hoại tử mỡ

{6 rối loạn tuần hoàn: phù, sung huyết, tắc mạch, nhồi máu, huyết khối, chảy máu}

Câu 3: Điều kiện hình thành, hình thái và tiến triển của huyết khối

·   Điều kiện hình thành

-  Tổn thương nội mô (yếu tố quyết định):

+  Bộc lộ các sợi tạo keo để tiểu cầu dính vào, tạo huyết khối.

+  Nguyên nhân: chấn thương, phẫu thuật, tia xạ, vô oxy, độc tố vi khuẩn...

-  Tăng tính đông máu

+  Nguyên phát (rối loạn gen): thiếu hụt yếu tố chống đông

+  Thứ phát: chấn thương, chảy máu, đa hồng cầu, mất nước, bệnh miễn dịch, nhiễm khuẩn nặng, thuốc tránh thai, catecholamin...

-  Rối loạn huyết động học

+  Ứ trệ máu

üGây huyết khối do:

o  Các TB máu gần nhau→dễ kết dính

o  Tiểu cầu ở sát thành mạch, nội mô tổn thương do thiếu oxy→ dính tiểu cầu vào vách mạch

üNguyên nhân: chèn ép, suy thành TM, suy tim...

+  Nơi mạch máu chia nhánh hoặc vuông góc

+  Vật cản nhô lên trong vách mạch

+  Nơi mạch máu giãn bất thường

·   Hình thái:

-  Cục huyết khối đỏ:

+  Ít gặp, là 1 cục máu đông lớn, gồm mạng lưới tơ huyết chứa các TB máu, màu đỏ xẫm

-  Cục huyết khối trắng:

+  Thường gặp hơn, kích thước nhỏ, trong mờ, nhầy và rất dính, gồm những đám tiểu cầu lẫnvới sợitơ huyết vàít bạch cầu

+  Các tiểu cầu tự hủy nhanh, tạo thành 1 khối dạng hạt, ưa toan giống nút tiểu cầu cầm máu

-  Cục huyết khối hỗn hợp:

+  Rất hay gặp, mật độ chắc nhưng mủn, gồm 3 phần

üĐầu: gồm những đám tiểu cầu dính vào vách mạch

üThân: gồm những vạch trắng (vạch Zahn: tiểu cầu) và vạch đỏ (tơ huyết đông đặc) xen kẽ nhau.

üĐuôi: là cục máu đông màu đỏ thuần nhất, bơi lơ lửng trong lòng mạch

+  Cần phân biệt với:

üMáu đông khi hấp hối: màu đỏ, ít vạch trắng, không có vạch Zahn điển hình

üMáu đông sau tử vong: gồm 2 lớp: màu đỏ ở dưới, màu mỡ gà ở trên

·   Tiến triển

-  Mô hóa

+  Chuyển thành mô liên kết-huyết quản

+  Nếu là huyết khối thành: đám mô liên kết được tái tạo nội mô, máu tiếp tục lưu thông

+  Nếu là huyết khối lấp: các vi mạch tân tạonối thông với nhau, máu vẫn có thể chảy qua

-  Nhuyễn hóa dạng mủ vô khuẩn

+  Xảy ra ở các huyết khối lớn, chứa nhiều bạch cầu, mô hóa chậm

+  Các men của bạch cầu làm tiêu lỏng tơ huyết từ trung tâm ra ngoại vi→ 1 túi chứa dịch.

-  Nhuyễn hóa mủ nhiễm khuẩn

+  Cục huyết khối bị nhiễm khuẩn thứ phát, mủ hóa, có thể tách rời, gây nhiễm khuẩn huyết

-  Di chuyển:

+  Cục huyết khối tách rời, di chuyển, dừng lại ở chỗ hẹp, gây tắc mạch

+  Nguyên nhân thường do cơ học: tăng áp lực TM đột ngột do cơn ho mạnh...

-  Phân ly do plasmin

+  Có thể xảy ra rất sớm, trước khi mô hóa

+  Chất hoạt hóa plasminogen giúp phân ly dễ hơn

Câu 4: Định nghĩa, đại thể, vi thể và tiến triển của nhồi máu đỏ.

·   Định nghĩa:

-  Nhồi máu là 1 ổ hoại tử có ranh giới của 1 mô do lấp tắc ĐM cung cấp máu hoặc TM dẫn lưu máu, gây nên thiếu máu cục bộ

-  Nhồi máu đỏ (chảy máu) khi vùng mô hoại tử tràn ngập hồng cầu

-  Hay gặp ở các tạng rỗng, mô mềm như phổi, ruột

-  Thường xảy ra:

+  Do tắc TM

+  Ở mô lỏng lẻo (phổi) nên máu dễ tập trung ở vùng nhồi máu

+  Ở mô có hệ tuần hoàn kép (phổi, ruột non), máu ở các ĐM không bị tắc chảy vào vùng hoại tử;

·   Đại thể:(VD: nhồi máu phổi)

-  Ổ nhồi máu có ranh giới rõ, hình vuông hoặc tam giác, đáy quay về phía màng phổi, đỉnh hướng về phía rốn phổi nơi động mạch bị tắc

-  Mật độ chắc, chứa đầy máu đen xẫm, vùng ngoại vi thường chảy máu

·   Vi thể: gồm 3 vùng:

-  Vùng trung tâm hoại tử chảy máu trong đó chỉ còn hình dáng lờ mờ của phế nang

-  Vùng ngoại vi là các phế nang chứa đầy dịch phù, BCĐNTT và mô bào

-  Vành đai ngoài cùng sung huyết đơn thuần

·   Tiến triển:

-  Tiến triển của ổ nhồi máu thường phức tạp:

+  Có thể qua 1 giai đoạn thiếu máu ngắn rồi trở nên đỏ (ở phổi)

+  Có thể đỏ rực ngay từ đầu khi hoại tử chảy máu xảy ra tức thì, (ở phổi của bệnh nhân bị ứ máu tim)

+  Có màu trắng kèm những vạch hoặc đám đỏ chảy máu tạo nên hình ảnh nhiều màu (ở tim),

+  1 ổ nhồi máu đỏ đột nhiên xảy ra ở 1 cơ quan vốn thường chỉ gặp nhồi máu trắng

-  VD: ở phổi:

+  Khởi đầu trong 1 thời gian ngắn mô màu nhạt và khô do thiếu máu hoàn toàn.

+  Sau đó nhanh chóng chuyển sang sung huyết mạnh, tràn ngập máu và hoại tử.

+  Tiếp theo là phản ứng viêm ở vùng ngoại vi, chất hoại tử dần dần được dọn sạch và sẹo hóa.

+  Trong mô sẹo xơ của ổ nhồi máu đỏ có nhiều sắc tố hemosiderin màu nâu do tiêu hủy hồng cầu.

Câu 5: Định nghĩa, đại thể, vi thể và tiến triển của nhồi máu trắng.

·   Định nghĩa:

-  Nhồi máu là 1 ổ hoại tử có ranh giới của 1 mô do lấp tắc ĐM cung cấp máu hoặc TM dẫn lưu máu, gây nên thiếu máu cục bộ;

-  Nhồi máu trắng khi vùng mô hoại tử không có hồng cầu

-  Thường xảy ra do tắc động mạch ở những mô đặc có hệ thống mạch tận như tim, lách, thận vì tính chất đặc làm hạn chế máu chảy vào vùng hoại tử từ những mao mạch xung quanh

·   Đại thể

-  Vùng trung tâm: màu trắng vàng, mật độ chắc hoặc mềm, hơi lồi lên mặt cơ quan bị nhồi máu, hình thái và kích thước khá rõ, tương ứng với vùng giải phẫu của ĐM bị lấp tắc:

+  Hình tam giác, đỉnh quay về phía rốn ở thận

+  Hình đa vòng, vuông ở lách

-  Một riềm mỏng màu xám nhạt ở ngoại vi

-  Vành đai ngoài cùng: có màu đỏ tím do sung huyết

·   Vi thể

-  Vùng trung tâm: là 1 hoại tử đông,vẫn còn nhận thấy cấu trúc mô, các TB có bào tương ưa toan, thuần nhất, nhân đông hoặc mất nhân

-  Vùng ngoại vi:xâm nhập TB viêm: BCĐNTT, mô bào, đại thực bào, kèm theo sung huyết và phù

-  Vành đai ngoài cùng:sung huyết đơn thuần

·   Tiến triển:

-  Khi bắt đầu thiếu máu (4-12 giờ với nhồi máu cơ tim):

+  Không thấy được các biến đổi hình thái khi quan sát bằng mắt thường và kỹ thuật mô học thông thường.

+  Quan sát bằng KHV điện tử cho thấy nhiều biến đổi TB: các ty thể phồng to, mất hạt, chất mầm đông đặc, giãn lưới nội nguyên sinh; những thay đổi về mô hóa học như tiêu glucose, giảm hoạt động nhiều loại men

-  Tiến triển của ổ nhồi máu giống ổ viêm:

+  Sung huyết, phù, xâm nhập viêm.Bạch cầu xâm nhập vào vùng hoại tử, chế tiết men tiêu hóa, thực bào, dọn sạch mô hoại tử. Mô liên kết xuất hiện và thay thế dần.

+  Một ổ nhồi máu cũ thường là 1 sẹo xơ cứng, răn rúm, co kéo, màu trắng nhạt

+  Nhồi máu ở não thường dẫn đến hoại tử lỏng (nhũn não), khi tiêu biến có thể để lại 1 hốc có vỏ xơ bao bọc

-  Ổ nhồi máu có thể nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc do cục huyết tắc mang tới, gây mủ hóa

Câu 6: Định nghĩa, đường di chuyển và các loại huyết tắc

·   Định nghĩa: là kết quả của 2 hiện tượng kế tiếp nhau: sự di chuyển 1 vật lạ trong dòng tuần hoàn và dừng lại đột ngột trong 1 mạch máu, gây nên cục huyết tắc

·   Đường di chuyển:

-  Thuận chiều theo dòng máu bình thường: cục nghẽn sinh ra từ TM hệ đại tuần hoàn gây tắc ĐM hệ tiểu tuần hoànhoặc từ hệ tim-ĐM đại tuần hoàn gây tắc ĐM hệ đại tuần hoàn

-  Ngược dòng: sinh ra từ TM hệ đại tuần hoàn, gây tắc ĐM của hệ đại tuần hoàn. (hiếm, chỉ xảy ra khi có thông liên nhĩ, thông liên thất, lỗ thông động - tĩnh mạch)

-  Thụt lùi (rất hiếm gặp): sinh ra khi dòng máu của đại tuần hoàn bị đảo ngược tạm thời (rặn, ho mạnh), cục nghẽn từ khung chậu có thể bị đẩy ngược lên TM chủ dưới vào TM thận

·   Các loại huyết tắc{5}

-  Huyết tắc do cục máu đông: (95%)

+  Do sự di chuyển của toàn bộ/ 1 phần cục huyết khối

+  Cục máu đông thường sinh ra ở:

üTM đại tuần hoàn, đặc biệt là TM vùng chậu/ chi dưới ở bệnh nhân sau mổ, sau đẻ, suy tim

üTim trái (hẹp van 2 lá, nhồi máu cơ tim, mảnh sùi van tim)

üĐộng mạch (phồng mạch, xơ vữa ĐM){}

-  Huyết tắc do mảng xơ vữa

+  Huyết khối hình thành trên mảng xơ vữa có thể di chuyển gây tắc ĐM

+  Mảng xơ vữa loét của ĐM chủ có thể bong ra gây tắc ĐM ngoại vi

-  Huyết tắc do khí

+  Thường khó phát hiện, chỉ chẩn đoán được khi phân tích các tổn thương do nó gây ra như hoại tử thiếu máu nhiều ổ nhỏ ở não, xương...

+  Các trường hợp:

üKhông khí vào hệ thống TM chủ (trong chấn thương, mổ sọ não, đẻ, sảy thai...)

üKhông khí tràn vào TM phổi (trong rách phổi do chấn thương, mổ lồng ngực, bơm hơi màng phổi)

üTai biến do giảm áp lực nhanh: hơi đang hòa tan trong máu và mô trở thành bong bóng, gây tắc vi mạch xương xốp và hệ TKTW

-  Huyết tắc mỡ

+  Những đám TB mỡ, những mảnh tuỷ xương tạo máu, những giọt mỡ tự do (biểu hiện là các khoang rỗng) có thể thấy trong các nhánh ĐM phổi, ĐM nhỏ của não, thận, da, nhãn cầu

+  Nguyên nhân: chấn thương (gẫy nhiều xương), bỏng tới lớp mỡ dưới da, tiêm TM các thuốc dầu, mỡ hóa gan kèm hoại tử, nhiễm khuẩn mô mỡ...

-  Huyết tắc nước ối

+  Dịch nước ối gồm: mảnh vụn màng, TB Malpighi, lông tơ thai nhi,chất bã... có thể tràn vào TM mẹ, gây tắc ĐM phổi

+  Nguyên nhân: những cơn co tử cung quá mạnh hoặc âm đạo bị tắc, cản trở nước ối thoát ra ngoài.

+  Dịch ối mang theo thromboplastin kích thích đông máunội quản rải rác, có thể gây chết đột ngột

Câu 7: Trình bày xung huyết và phù viêm

·   Xung huyết: Là tình trạng ứ máu quá mức trong các mạch máu đã bị giãn của 1 mô hoặc 1 cơ quan, gồm:

-  Xung huyết động

+  Nguyên nhân: giãn mạch do tác động của cơ chế thần kinh và thể dịch (các chất trung gian viêm)

+  Trong giai đoạn sung huyết động sẽ xảy ra hiện tượng tăng tính thấm thành mạch:

üNguyên nhân:

o  Tổn thương TB nội mô:do chất trung gian hoạt mạch (làm nhiều vi nhú bào tương xuất hiện trên bề mặt TB, bào tương co lại tạo ra các khe hở giữa các TB nội mô), hoặc do tổn thương trực tiếp (hoại tử bong TB nội mô)

o  Tổn thương màng đáy:  màng đáy bị mềm lỏng để các chất dịch và TB dễ đi qua.

üHậu quả: protein phân tử lớn, kháng thể, fibrinogen, TB máu... đi vào mô kẽ

-  Xung huyết tĩnh (ứ trệ máu)

+  Nguyên nhân:

üChất dịch thoát mạch, độ quánh máu tăng, các hồng cầu nằm sát vào với nhau làm thành những chuỗi dài gây tắc lòng các mao quản.

üTB nội mô bi tổn thương, bộc lộ sợi collagen, tạo điều kiện ngưng kết tiểu cầu, hình thành huyết khối.

→Dòng máu đến ổ viêm có thể bị ngưng trệ hoàn toàn

+  Ý nghĩa: cô lập ổ viêm

·   Phù viêm

-  Là hiện tượng tích tụ các chất dịch rỉ viêm trongkhoảng kẽ, là hậu quả của tổn thương TB nội mô và màng đáy dẫn đến tăng tính thấm thành mạch.

-  Nguyên nhân làm tăng rò rỉ dịch khỏi huyết quản:

+  Tăng áp lực thủy tĩnh nội huyết quản do xung huyết

+  Giảm áp lực thẩm thấu trong huyết quản và tăng áp lực thẩm thấu của dịch kẽ do lượng lớn protein cao phân tử từ huyết quản vào mô kẽ (do tăng tính thấm thành mạch)

-  Dịch rỉ viêm có rất nhiều protein cao phân tử nên có tỷ trọng cao, phản ứng Rivalta dương tính

-  Ý nghĩa của dịch rỉ viêm:

+  Mặt lợi

üHòa loãng tác nhân gây bệnh

üTạo môi trường thuận lợi (từ gel sang sol)

üpH thấp có tác dụng diệt khuẩn

üHạn chế vi khuẩn di chuyển (nhờ mạng lưới tơ huyết)

üDễ dàng vận chuyển tới ổ viêm các chất  dinh dưỡng, oxy, chất đề kháng (bổ thể, kháng thể) và thuốc điều trị

üKích thích đáp ứng miễn dịch (dịch tiết đi vào các hạch vùng)

+  Mặt hại

üTác nhân gây bệnh lan theo dịch rỉ viêm tới mô lành xung quanh

üCản trở tuần hoàn

üCản trở hoặc làm mất chức năng của cơ quan (dịch phù viêm trong phù phổi cấp, phù não cấp có thể gây tử vong)

Câu 8: Trình bày về vách tụ bạch cầu và xuất ngoại bạch cầu trong viêm

·   Vách tụ bạch cầu

-  Bình thường, các bạch cầu di chuyển theo dòng trục giữa của huyết quản. Khi tốc độ dòng máu chậm lại và tắc, chúng sẽ rời khỏi dòng trục giữa. Lúc đầu, chúng lăn chậm dọc theo vách mao mạch và tiểu TM rồi dừng lại ở 1 điểm gần ổ viêm.

-  Nguyên nhân:

+  Bề mặt nội mạc huyết quản có nhiều nhú nguyên sinh chất

+  Sự dính quánh của bề mặt nội mạc

+  Hiện tượng hóa ứng động do các chất từ ổ viêm

+  Bản thân các BCĐNTT khi tụ tập cũng tiết ra 1 số protein hấp dẫn bạch cầu khác đến

+  Hiện tượng dính giữa bạch cầu và TB nội mô nhờ các các phân tử dính trên bề mặt bạch cầu và các thụ thể tương ứng trên bề mặt của các TB nội mô. Các phân tử này đươc hoạt hóa nhờ các chất trung gian viêm.Chúng còn tác động đến khả năng xuyên mạch của bạch cầu

·   Xuất ngoại bạch cầu

-  Là quá trình bạch cầu thoát khỏi mạch máu đi vào mô quanh mạch máu:

+  Sau khi dính vào TB nội mô, bạch cầu chuyển động nhẹ dọc theo bề mặt nội mô, luồn những chân giả vào kẽ hở giữa các TB nội mô. uốn mình chui qua để vào giữa TB nội mô và màng đáy, rồi vượt qua màng đáy nhờ men collagenase

+  BCĐNTT có thể tiết ra những enzym làm tiêu mô nên có thể xuyên thẳng qua TB nội mô và màng đáy. Trường hợp chế tiết enzym quá nhiều có thể gây hủy hoại huyết quản (phản ứng Arthus)

-  Loại bạch cầu có mặt trong ổ viêm thay đổi tùy theo tuổi của tổn thương viêm và tác nhân gây viêm.

+  Tuổi của tổn thương viêm: BCĐNTT chiếm ưu thế trong 6-24 giờ đầu và được thay thế bằng bạch cầu đơn nhân lớn trong 24-48 giờ. Nguyên nhân là:

üBCĐNTT có đời sống ngắn (24-48 giờ) trong khi bạch cầu đơn nhân sống lâu hơn nhiều

üXuất ngoại của bạch cầu đơn nhân kéo dài sau khi xuất ngoại của BCĐNTT đã hết

üCác yếu tố hóa ứng động với BCĐNTT và bạch cầu đơn nhân được hoạt hóa ở những thời kỳ khác nhau của phản ứng viêm

+  Tác nhân gây viêm:

üViêm do Pseudomonas gây:BCĐNTT xuất ngoại chiếm ưuthế từ 2-4 ngày sau đó được thay thế bằng bạch cầu đơn nhân

üViêm do virus:lympho bào chiếm ưu thế

üTrong phản ứng quá mẫn hoặc viêm do KST: bạch cầu ái toan chiếm ưu thế

Câu 9: Trình bày về hiện tượng thực bào trong viêm

Gồm 3 bước:

·   Nhận biết và dính:theo 2 cách:

-  Dính trực tiếp: do ái lực lý, hóa giữa 2 bề mặt (bạch cầu và tác nhân gây viêm), cho phép thực bào các tiểu phần trơ hoăc các tác nhân nhiễm khuẩn tiếp xúc lần đầu

-  Opsonin hóa (biện pháp chủ yếu):

+  Opsonin hóa đặc hiệu: tác nhân gây viêm được gắn vào thụ thể đặc hiệu trên màng bạch cầu nhờ IgG hoặc C3b

üKhi phân tử IgG gắn với KN, đoạn Fc của IgG bị bộc lộ sẽ gắn với thụ thể FcR trên màng bạch cầu

üBổ thể được hoạt hóa (theo đường cổ điển hoặc đường tắt), mảnh C3b sẽ gắn với thụ thể C3R trên màng bạch cầu.

+  Opsonin hóa không đặc hiệu: tác nhân gây viêm được gắn với bề mặt màng bạch cầu nhờ các thành phần huyết thanh không đặc hiệu: tuftsine, fibronectin và protein phản ứng C

·   Sát nhập vào bào tương (nuốt):

-  Xảy ra sau khi thực bào nhận biết tính chất ngoại lai của đối tượng thực bào. Vi khuẩn được opsonin hóa gắn với bạch cầu tại thụ thể FcR hoặc C3R, sẽ hoạt hóa các thụ thể này, khởi động sự sát nhập

-  Trong lúc sát nhập, bào tương của bạch cầu nhô ra chồi bào tương mảnh bao vây các vi khuẩn đã bị dính trên bề mặt màng bạch cầu, rồi đóng sập chồi bào tương lại→ vi khuẩn bị nhốt trong các thể thực bào

-  Tiếp theo, các lysosom tiến lại gần và sát nhập màng với các thể thực bào để đổ các enzym vào trong đó.

·   Giết và phân hủy

-  BCĐNTT chứa nhiều tác nhân diệt khuẩn, được chia thành 2 nhóm:

-  Giết vi khuẩn phụ thuộc oxy:

+  BCĐNTT có thể tạo ra H2O2, khi có mặt 1 halogen như Cl-, dưới tác động của myelo-peroxydase sẽ sinh ra HClO (tác nhân diệt khuẩn hữu hiệu nhất)

+  Ion superoxyde, gốc hydroxyl và oxy đơn cũng tham gia diệt khuẩn

-  Diệt khuẩn không phụ thuộc oxy

+  Các enzym tiêu hóa thủy phân các đại phân tử trong túi thực bào

+  Lysozym phá hủy màng vi khuẩn, lactoferin chiếm giữ sắt rất cần cho sự phát triển của vi khuẩn

+  pH thấp trong các hốc thực bào và các cation protein cũng có vai trò diệt khuẩn

·   Tồn tại của quá trình thực bào

-  1 số vi khuẩn không bị tiêu diệt trong túi thực bào (VD: trực khuẩn lao)

-  Trong lúc hốc thực bào đang hình thành,1 số enzym thủy phân và sản phẩm chuyển hóa bị rò rỉ, gây tổn thương mô ở quanh ổ viêm. Do đó, hiệu lực của các kích thích khởi đầu được khuếch đại.

Câu 10: Trình bày về nguồn gốc và chức năng đại thực bào trong viêm

·   Nguồn gốc: các bạch cầu đơn nhân sinh ra ở tủy xương.

-  Chúng có thể đã xâm nhập vào mô từ trước, biệt hóa thành các loại mô bào.

+  Ở gan:TB Kuffer

+  Ở lách, hạch:TB liên võng - mô bào

+  Ở da: TB Langerhans

+  Các mô bào được gọi là những Tb "trinh bạch", chờ đợi để làm nhiệm vụ

-  Các bạch cầu đơn nhân cũng có thể được động viên thêm trong viêm. Khi chúng xuất ngoại, vào vùng mô ngoài mạch máu, chúng được hoạt hóa và chuyển dạng thành đại thực bào.

-  Các tín hiệu gây hoạt hóa đại thực bào:

+  Các cytokin do lympho bào T mẫn cảm chế tiết

+  Độc tố vi khuẩn

+  Chất trung gian hóa học

+  Protein của chất mầm ngoại bào (fibronectin)

·   Chức năng:

-  Thực bào vi khuẩn,dọn dẹp các mảnh vụn mô hoại tử: là chức năng chính

-  Xử lý và trình diện kháng nguyên:

+  Sau khi thực bào, các protein ngoại sinh bị cắt thành các peptid và được vận chuyển lên màng TB nhờ kết hợp với các phân tử MHC lớp II.

+  Phức hợp MHC-KN ngoại lai sẽ hoạt hóa các lympho bào T hỗ trợ

-  Chế tiết nhiều loại sản phẩm có hoạt tính sinh học:

+  Chất chuyển hóa oxy, protease: gây phá hủy mô

+  Các cytokin, yếu tố hóa ứng động bạch cầu

+  Các yếu tố phát triển: làm tăng nguyên bào xơ và sợi tạo keo, tăng sinh huyết quản, tham gia vào quá trình sửa chữa tổn thương

-  Là thành phần của viêm hạt, có thể biệt hóa thành các TB bán liên và Tb khổng lồ. Tuy khả năng thực bào kém nhưng chúng có thể cô lập và phân giải tác nhân gây bệnh nhờ enzym được chế tiết ra.

Câu 11: Nêu các phân loại viêm, cho ví dụ

·   Theo tiến triển của viêm:

-  Viêm cấp:

+  Hiện tượng huyết quản - huyết là chủ yếu: xung huyết, phù, rỉ viêm, xuất ngoại bạch cầu

+  Tiến triển có thể

üThực sự cấp tính, tiêu biến trong vài giờ

üTrở thành mạn tính

üTheo nhiều đợt

-  Viêm bán cấp:

+  Các hiện tượng TB chiếm ưu thế

+  Hình ảnh điển hình là tổ chức hạt bán cấp gồm có: tương bào, đại thực bào, mô bào, TB xơ non

-  Viêm mạn:

+  Hiện tượng chủ yếu: quá sản TB và xơ hóa của chất căn bản

+  VD: xơ hóa các vách phế nang trong lao phổi

·   Theo các thể giải phẫu bệnh:{10}

-  Viêm thanh dịch

+  Dịch tiết giống huyết thanh: giàu protein, ít TB

+  Chất dịch này cũng do TB trung biểu mô lót các khoang tự nhiên (bị viêm) tiết ra

+  VD: viêm phúc mạc

-  Viêm long

+  Chất dịch giàu protein, chất nhầy và đại thực bào,

+  VD: viêm phế quản phổi

-  Viêm tơ huyết

+  Dịch phù viêm giàu fibrinogen, sẽ trùng hợp thành fibrin. Khối fibrin có thể bị mô hóa, gây tắc/giảm chức năng cơ quan

+  Thường gặp trong viêm cấp các khoang tự nhiên (màng phổi, màng tim)

-  Viêm mủ

+  Mô viêm có nhiều BCĐNTT thoái hóa, chất hoại tử, sẽ bị hóa lỏng do enzym của bạch cầu thoái hóa và ngấm dịch phù viêm→ mủ

+  Có 3 thể chính

üTích mủ: mủ tích lũy trong các xoang cơ thể

üÁp xe: ổ mủ có vách xơ dày bao bọc

üViêm tấy lan rộng: là 1 viêm mủ lan tỏa

-  Viêm chảy máu

+  Mô viêm giàu hồng cầu do tổn thương lớp nội mô

+  VD: viêm cầu thận cấp chảy máu

-  Viêm huyết khối

+  Viêm vách mạch hoặc nội tâm mạc→ huyết khối chứa vi khuẩn→ viêm tắc mạch

+  VD: viêm tụy cấp

-  Viêm màng

+  Biểu mô được che phủ bởi 1 lớp màng gồm fibrin, các TB biểu mô bị bong và TB viêm.

+  VD: viêm thanh quản-hạ họng do bạch hầu

-  Viêm giả màng

+  Thường có loét niêm mạc của tạng. Vùng niêm mạc bị loét được che phủ bằng lớp màng gồm fibrin, chất nhầy và các TB viêm

+  VD: viêm đại tràng giả màng

-  Viêm hoại tử

+  Áp lực cao trong mô do phù có thể gây huyết khốivà tắc mạch, dẫn đến hoại tử

+  Hiện tượng hoại tử phối hợp với thối rữa do vi khuẩn là sự hoại thư

+  VD: viêm ruột thừa hoại thư

-  Viêm u hạt

+  Là dạng đặc biệt của viêm mạn. Loại TB chiếm ưu thế là đại thực bào bị hoạt hóa và chuyển dạng thành TB bán liên.

+  2 loại u hạt

üU hạt dị vật: do phản ứng với dị vật trơ (sạn urat, chỉ khâu)

üU hạt miễn dịch: do những tiểu phần/ vi sinh vật khó bị tiêu hủy bởi đại thực bào và miễn dịch qua trung gian TB (lao, phong...)

Câu 12: Trình bày về rối loạn chuyển hóa mỡ trung tính

·   Mỡ trung tính (mỡ tam cấp, mỡ đơn giản, mỡ để dành)

-  Gồm glycerid và sterid

-  Là mỡ biểu lộ, sinh ra ở những mô riêng biệt (dưới da,mạc treo, trong tuyến vú) dễ nhận biết về mặt đai thể và vi thể

·   Phệ

-  Là trạng thái trong đó cơ thể chứa quá nhiều mỡ.

-  Người phệ không phải hoàn toàn lành mạnh:

+  Tỷ lệ tử vong thường cao và hay mắc những bệnh bất thường hơn người khác{nêu}

+  Ở ngoại tâm mạc có thể có nhiều mỡ cản trở hoạt động của tim.

+  Đôi khi các khối mỡ thừa có thể sinh ra u mỡ.

-  Bệnh căn:

+  Các yếu tố di truyền và dinh dưỡng (ăn nhiều), cân bằng năng lượng dương tính.

+  Các yếu tố nội tiết: cường năng vỏ thượng thận, gây ra hội chứng Cushing

·   Hội chứng mỡ - sinh dục

-  Là hội chứng gồm phệ cộng với suy sinh dục về măt hình thái và chức năng.

-  Suy hình thái dễ nhận biết ở trẻ em đang lớn, vì các cơ quan sinh dục không phát triển. Suy chức năng chỉ phát hiện được ở người lớn.

-  Cơ chế: không chỉ có hấp thụ nhiều, tiêu thụ ít, mà còn có rối loạn nội tiết phức tạp ở tuyến yên, tuyến giáp, thượng thận, sinh dục...

·   Thoái hóa mỡ

-  Trong TB:

+  Nhiều phủ tạng, gan, tim, thận... (trong suy tim, viêm gan virus, suy dinh dưỡng), khi thoái hóa mỡ, nở to, khối lượng lớn, màu vàng nhạt hay vàng xẫm, có khi loang lổ, chỗ vàng, chỗ trắng

+  Vi thể:

üCác TB bình thường không có/có ít mỡ, sẽ chứa những giọt mỡ phân phối rải rác thành từng hốc nhỏ hay tập trung thành những hốc lớn.

üTB thoái hóa mỡ thường to, sáng, bào tương có giọt mỡ lớn, đẩy nhân lệch về 1 bên{}

üTrong ống thận thoái hóa mỡ, thường có trụ niệu mỡ.

-  Ngoài TB:

+  Xung quanh ổ áp xe, ổ nhồi máu não, trong viêm phổi, phù phổi mạn, viêm tụy... có thể gặp nhiều giọt mỡ nằm rải rác trong mô kẽ: hoặc tự do, hoặc trong các đại thực bào; mà nguồn gốc thường do các TB nhu mô thoái hóa sinh ra

Câu 13: Trình bày các tổn thương do bệnh đái tháo đường gây ra

·   {}Đảo tụy

-  Tổn thương thường không liên tục hoặc không đặc trưng, khác biệt ở týp I và týp II:

+  Số lượng và kích thước đảo tụy:

üĐôi khi tăng (gặp ở trẻ sơ sinh có mẹ bị mắc ĐTĐ, sự tăng đường huyết máu thai nhi dẫn đến quá sản đảo tụy)

üThông thường là giảm, điển hình các đảo có thể bị xơ hóa, thoái hóa kính, lắng đọng amyloid

+  TB β giảm số lượng và mất hạt

+  Thâm nhiễm bạch cầu vào đảo tụy và vùng xung quan (BC lympho, bạch cầu ái toan)

·   Hệ thống vi huyết quản

-  Tổn thương màng đáy:

+  Màng đáy dày lên 1 cách lan tỏa và đồng nhất, rõ nhất ở mao mạch da, cơ xương, võng mạc, tiểu cầu thận, tủy thận.

+  Màng đáytăng collagen typ IV nhưng giảm proteoglycan→tính thấm mao mạch cao hơn bình thường

·   Thận

-  Ống thận: lắng đọng glycogen, TB to sáng, chứa hốc, nhiều nhất ở quai Henle

-  Cầu thận: xơ gian mạch cầu thận, các ổ xơ thường thoái hóa kính.

-  Xơ động mạch: chủ yếu là xơ tiểu động mạch, nhất là tiểu ĐM đến và đi

-  Viêm mủ thận, bể thận, hoại tử nhú: hay gặp ở phụ nữ

·   Xơ vữa động mạch

-  Nguyên nhân: rối loạn chuyển hóa mỡ, dẫn đến tăng tổng hợp cholesterol

-  Thường có xu hướng lan tỏa và phát triển nặng dần lên

-  Biến chứng: loét, canxi hóa, tắc mạch, gây thiếu máu, phồng mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoại tử chi dưới...

·   Võng mạc

-  Khi soi đáy mắt, thấy những phồng mạch do thoái hóa của mucopolysaccarid làm yếu thành mạch.

·   Tổn thương thần kinh

-  Có thể xảy ra ở: dây thần kinh ngoại biên, não bộ, tủy sống,

-  Thường gặp nhất là bệnh lý thần kinh ngoại biên với tính chất đối xứng 2 bên, ảnh hưởng cả về vận động và cảm giác của 2 chi dưới

-  Tổn thương hay gặp: tổn thương TB Schwann, thoái hóa myelin, tổn thương sợi trục

-  Nguyên nhân:

+  Rối loạn cơ chế chuyển hóa đường; tổn thương vi mạch lan tỏa, ảnh hưởng tới việc nuôi dưỡng các dây TK ngoại biên.

+  Các nơron dễ tổn thương trong tình trạng nhồi máu não, xuất huyết não, hạ đường huyết hoặc nhiễm toan ceton

·   {}

Câu 14: Trình bày đại thể và biến chứng của xơ vữa động mạch

·   Đại thể

-  Lớp áo trong dày lên(thành ổ), tích tụ lipid tạo ra các mảng xơ mỡ quan sát rõ từ mặt trong thành mạch:

+  Kích thước: 0,3-1,5cm, có thể tập trungthànhcác mảng lớn.

+  Màu sắc: lúc đầu trắng xám, sau vàng đục, xẫm đen nếu có chảy máu.

+  Hình dạng: có thể hướng dọc, ngang, thường tròn, hơi dài, có khi nổi cao như hình núi

+  Tính chất: mới hình thành còn chun chắc, sau cứng xơ; rắn khi bị vôi hóa

+  Mặt trên: bóng khi có nội mô che phủ, ráp gợn, mất nhẵn khi bị loét

-  Mặt cắt mảng xơ mỡ:

+  Mặt ngoài nông có 1 lớp mô liên kết xơ, thoái hóa kính

+  Phía dưới là các chất xốp vàng nhạt, khô như bột hoặc ướt nhão như vữa

-  Tiến triển

+  Loét: mặt ngoài mất nhẵn, phủ huyết khối. Huyết khối long ra gây loét.

+  Vôi hóa: sinh ra những mảng có bờ dày, rắn, khó cắt. Mảng vôi có thể cao lên, hướng dọc theo đường máu chảy, giống như dãy núi, ở kẽ các dãy núi là các huyết khối

+  Chảy máu: khi các mảng xơ vữa long ra vìchúng được nuôi dưỡng bằng các huyết quản tân tạo

+  Huyết khối: mảng xơ vữa long gây tổn thương thành ĐM, tạo điều kiện phát sinh huyết khối

-  Giữa các mảng xơ vữa, thành ĐM dày và xơ, có khi bị răn rúm theo chiều dọc, do co lại

·   Biến chứng

-  Hẹp lòng ĐM

+  Gây thiếu máu nếu tuần hoàn phụ không đầy đủ

+  Thiếu máu kéo dài gây teo đét, giảm sức khỏe, suy nhược.

-  Huyết khối

+  Mảng xơ vữa thường có huyết khối dotiểu cầu dễ lắng đọng, nguyên nhân:

üNội mô mất nhẵn, loét

üHoại tử xơ mỡ phóng thích ra những chất khuếch tán vào nội mô làm nội mô dễ dính

+  Kết quả: nhồi máu, đặc biệt nguy hiểm khi xảy ra ở tim, não, thận, ruột; các chi

-  Phồng mạch

+  Nếu lớp áo giữa yếu đi,ĐM sẽ phồng ra ở chỗ yếu

+  Thường hình thoi, ít khi hình túi. Có thể là phồng mạch tách

+  Trong thành túi phồng, cơcủa huyết quản xếp thành lớp thất thường

+  Hay gặp ở ĐM chủ (chỗ dưới ĐM thận, trên ĐM chậu) và ĐM khoeo

-  Rách:

+  ĐM bị xơ vữa dễ rách, hay gặp ở ĐM não, haycó kèm cao huyết áp

-  Tắc mạch:

+  Mảng xơ vữa loét thả vào dòng máu chất vữa mỡ có thể lấp các ĐM quan trọng ở não, tim, dẫn đến nhũn não, nhồi máu cơ tim

-  Vôi hóa

+  Phổ biến ở mảng xơ vữa cũ

+  Làm thành mạch xơ cứng, mất chun

+  Khi long gây loét, huyết khối, phồng mạch

Câu 15:Trình bày vi thể và biến chứng của xơ vữa động mạch

·   Vi thể

-  Mọi lớp áo đều bị tổn thương nhưng chủ yếu là áo trong:

+  Đầu tiên xuất hiện sự lắng đọng của những hạt mỡ ở lớp áo trong, tạo thành các các chấm mỡ<1mm, liên kết lại→ dải mỡ dài ≥1cm→ mảng xơ vữa

+  Các dải mỡ:

üXâm lấn không đáng kể vào lòng mạch

üGồm các đại thực bào chứa đầy mỡ,TB lympho T và ít lipid ngoại bào

+  Mảng xơ vữa:

üCấu tạo gồm 3 phần chính:

o  Các TB: TB cơ trơn, đại thực bào, bạch cầu

o  Chất nền ngoại bào: các sợi collagen, sợi chun, proteoglycan

o  Mảng lipid nội bào và ngoại bào

üVỏ xơ: gồm các TB cơ trơn, bạch cầu, mô liên kết

üKhu vực TB ở bên dưới gồm: các đại thực bào, TB cơ trơn và lympho bào T

üTrung tâm là 1 nhân hoại tử,gồm:các chất mỡ phân bố hỗn loạn, các khe chứa tinh thể cholesterol, các mảnh vụn TB,TB bọt, sợi fibrin,cục máu đôngvà protein huyết tương khác

üXung quanhvùng tổn thương có sự tăng sinh các huyết quản tân tạo

-  Lớp áo giữa: dày, mất cơ trơn, tăng sợi tạo keo, thoái hóa kính.Dưới những mảng xơ mỡ lớn, lớp áo giữa có thể mỏng.

-  Lớp áo ngoài: hơi dày và xơ hóa, rải rác gặp 1 sốTB lympho, nhất là quanh các mạch nuôi mạch phụ thuộc vào mảng xơ vữa

·   Biến chứng{như câu 14}

Câu 16:Trình bày đặc điểm đại thể của viêm lao

Gồm 2 thể:

·   Thể riêng lẻ: tổn thương là các cục có ranh giới rõ rệt

-  Hạt lao:

+  Khối tròn, rất nhỏ như đầu đinh ghim

+  Không màu, hoặc trung tâm có 1 đốm vàng (hạt bán kê),

+  Phân bố rải rác trong 1 hoặc 1 số phủ tạng

-  Củ kê (củ lao):

+  To hơn hạt lao. Bờ không đều

+  Thường hợp lại thành chùm/ hình hoa hồng

+  Có xu hướng sát nhập thành củ lớn hơn

-  Củ sống

+  Bờ thường khúc khuỷu

+  Trung tâm là mô hoại tử vàng nhạt, lổn nhổn như bã đậu

-  Củ túi hóa

+  Đã tiến triển lâu, có vỏ xơ bao bọc

+  Trung tâm đồng đều, quanh trung tâm là 1 vành rõ và đục

·   Thể xâm nhập: tổn thương khuếch tán, ranh giới không rõ rệt, gồm 3 dạng:

-  Dạng nhầy: màu trắng đục, được tạo ra do chất hoại tử lao bị phù

-  Dạng xám: hiếm gặp và khá đồng nhất

-  Dạng vàng sống:

+  Màu vàng nhạt, gồm những đám đặc, chắc, khá to

+  Là hậu quả của bã đậu hóa dạng nhầy/ dạng xám

+  Có thể tiến triển thành nhuyễn hóa

·   Hậu quả của sự nhuyễn hóa lao: biến thành mủ lao:

-  Nếu tổn thương xảy ra trên niêm mạc/ da sẽ tạo ra 1 áp xe lao, sau khi thoát mủ để lại 1 vết loét. Loét ngày càng ăn sâu và lan rộng làm cho bờ loét nham nhở, sần sùi, xuất hiện những đường hầm. Nếu tổn thương kéo dài sẽ tạo ra những lỗ rò

-  Nếu tổn thương xảy ra trên nhu mô, sau khi thoát mủ sẽ hình thành 1 hang lao. Hang lao là hậu quả của:

+  Thoát mủ theo đường dẫn tự nhiên, như phế quản, niệu quản, ống mật

+  Xơ cứng vách làm cho hang lao luôn mở rộng 

-  Hang lao gặp ở 1 số phủ tạng, nhất là phổi→ dễ lây nhiễm

-  Hang lao gồm 3 loại:

+  Hang lao rỉ ướt: bờ nham nhở, vách dày, chứa nhiều chất bã đậu do hoại tử lao đang tiến triển

+  Hang lao nang: bờ đều hơn, còn 1 lớp bã đậu mỏng lót vách hang do thoát mủ còn sót lại.

+  Hang lao xơ: váchnhẵn nhụi do mủ lao đã thoát hoàn toàn, không còn bã đậu, vách là 1 vỏ xơ

-  Hang lao thường thông với phế quản nên trên X quang, tổn thương có dạng hình vợt.

-  Hang lao có xu hướng tồn tại lâu dài thường có 2 biến chứng:

+  Vỡ hang lao: gây tràn khí màng phổi.

+  Ho ra máu sét đánh: hiếm gặp, thông thường chỉ ho ra ít máu do hồng cầu thoát quản.

Câu 17: Trình bày quá trình hình thành nang lao

Viêm lao cũng trải qua các hiện tượng như viêm nói chung. Tuy nhiên, mỗi hiện tượng đều có những đặc điểm hình thái học đặc trưng, có thể dựa vào chúng để chẩn đoán bệnh:

·   Hiện tượng rỉ viêm hoặc huyết quản- huyết

-  Vài giờ sau khi trực khuẩn lao xâm nhập, BCĐNTT thoát quản và tập trung gần vùng có trực khuẩn lao, bắt đầu thực bào chúng.

-  Sau đó, BCĐNTT nhanh chóng được thay thế bằng đại thực bào

-  Không phải các trực khuẩn lao đều bị giết bởi đại thực bào, 1 số có thể nhân lên trong đại thực bào, giết chết đại thực bào

-  Những đại thực bào sống sót chuyển dạng thành:

+  TB dạng biểu mô (hình đa diện hoăc hình thoi, bào tương sáng, nhân hình đế dép)

+  TB nhiều nhân (chưa thành TB khổng lồ)

-  Có thể tìm thấy trực khuẩn lao trong dịch rỉ viêm hoặc đại thực bào

·   Hiện tượng TB và mô (phản ứng nang)

-  Trong vòng 2-3 tuần, hạt lao hình thành, gồm 2 vùng:

+  Vùng trung tâm:

üHoại tử bã đậu

üKhông có huyết quản

ü1 số TB khổng lồ Langhans (nhân nhiều xếp theo hình vành khăn hoặc móng ngựa)

+  Vùng ngoại vi:

üCác TB dạng biểu mô

üCác lympho bào xen lẫn với sợi tạo keo, TB xơ

·   Hiện tượng sửa chữa hoặc hủy hoại

-  Phản ứng xơ thường diễn ra rất mạnh mẽ, do:

+  Đây là 1 viêm mạn

+  1 số thành phần cấu trúc của trực khuẩn lao làm khuếch đại hiện tượng xơ hóa

-  Có 2 hình thức xơ hóa:

+  Xơ hóa bao vây

üCác TB xơ phát triển quanh tổn thương lao, dần bao bọc tổn thương trong 1 vỏ xơ dày

üMô bã đậu khô dần đi, calci lắng đọng làm tổn thương trở nên rắn chắc

üVẫn còn trực khuẩn lao tồn tại (thường gặp ở hạch bạch huyết)

+  Xơ hóa xâm nhập

üMô xơ không những bao vây tổn thương mà còn chui vào trong chất bã đậu và dần thay thế 1 phần chất này- sẹo hóa

üKhó có thể thay thế hoàn toàn chất bã đậu bằng mô xơ. Do vẫn còn trực khuẩn lao, nên có thể tái phát những hiện tượng viêm như ban đầu gây hủy hoại mô rộng hơn, có thể dẫn đến lao toàn thể

Câu 18: Trình bày đại thể vi thể của viêm phong ác tính: phong củ, phong ác tính

·   Phong củ

-  Đại thể

+  Trên da xuất hiện những nốt nhỏ hình tròn, mặt nhẵn, màu hồng, kích thước từ hạt đậu đến hạt ngô, không có xu hướng lan rộng

+  Tổn thương khu trú ở mặt, mông, đùi, cẳng tay. Các vùng này mất cảm giác nóng, lạnh và đau.

+  Các dây thần kinh sưng to, dẫn đến rối loạn dinh dưỡng với biểu hiện:

üCác móng teo nhỏ, mủn nát.

üDa teo, tím tái, bong vảy, rạn nứt, dày trung bì

üBàn chân có thể loét thủng, xương để trơ rồi cụt.

üCác xương đầu chi mềm dần, mất vôi, ngắn lại

+  Không có tổn thương phủ tạng và hạch bạch huyết.

-  Vi thể

+  Da: cónhiều nang hủi rải rác chủ yếu ở chân bì nông

üNang hủi:

o  Thường tách biệt nhau

o  Tụ tập quanh huyết quản, các thành phần phụ thuộc da và hủy hoại chúng

o  Trung tâm: 1 số TB Langhans, không có hoại tử bã đậu

o  Ngoại vi: các TB bán liên xen lẫn lympho bào tạo thành 1 vành rõ

+  Các dây thần kinh: phù, xâm nhập viêm, dần dần bị xơ hóa, vôi hóa

+  Hạch bạch huyết: vùng cận vỏ phát triển tốt, không thấy trực khuẩn hủi, chứng tỏ miễn dịch  TB phát triển tốt.

·   Phong ác tính

-  Đại thể

+  Các tổn thương ở da thâm nhiễm sâu, bờ không rõ, chứa nhiều trực khuẩn hủi, thường kèm theo viêm mũi do trực khuẩn hủi.

+  2 loai u hủi:

üU hủi dưới trung bì: thường không thấy rõ vì nằm rất sâu (trừ khi ở tai), lổn nhổn và cứng như hạt chì, có thể bị loét

üU hủi trong trung bì: rắn, hồng, khi cũ có màu đồng đỏ; thường hợp thành đám tròn, bề mặt da bóng vì rụng lông

+  Ở mặt, các u hủi thường mọc đối xứng làm mặt đổi dạng giống "mặt sử tử".

+  Các hạch bạch huyết đều sưng to kèm biến chứng thần kinh

-  Vi thể

+  Biểu bì: teo đét, có  khi chỉ còn 1-2 hàng TB.

+  Trung bì: các TB bán liên thâm nhiễm dày đặc nhưng không thành nang

+  TB viêm gồm

üTB Virchow: là đại thực bào, bào tương có nhiều hốc sáng (dạng bọt) hoặc 1 hốc lớn(dạng nhẫn). Các hốc chứa mỡ và trực khuẩn họp thành đám

üTB Langhans, lympho bào sắp xếp lộn xộn

+  Hầu hết các thành phần phụ thuộc da đều bị phá hủy

+  Hạch bạch huyết: vùng vỏ mất lympho bào, thế vào đó là các mô bào, đại thực bào chứa nhiều trực khuẩn. Các tâm mầm nở to, chứng tỏ sự kích thích miễn dịch dịch thể, trong khi miễn dịch TB giảm sút

Câu 19: So sánh nang lao, nang phong và nang giang mai

·   Giống nhau

-  Đều là hình ảnh vi thể rất đặc trưng của các bệnh viêm u hạt mạn tính (viêm đặc hiệu)

-  Tổn thương dạng viêm hạt với nhiều thành phần TB viêm khác nhau, đều có TB khổng lồ Langhans, lympho bào.

-  Tổn thương dạng nang, gồm vùng trung tâm và vùng ngoại vi, có vỏ xơ bao bọc

-  Lympho bào đều nằm ở vùng ngoại vi của nang.

·   Khác nhau

-  Nguyên nhân gây bệnh khác nhau: trực khuẩn lao, trực khuẩn phong và xoắn khuẩn giang mai

-  Vị trí của nang

+  Nang lao: rất nhiều cơ quan: lách, hạch, phổi, ruột, thận...

+  Nang phong: quanh cáchuyết quản, các thành phần phụ thuộc da(tuyến mồ hôi, tuyến bã, nang lông), trong dây thần kinh

+  Nang giang mai: quanh các huyết quản

-  Hoại tử ở trung tâm nang:

+  Nang lao có hoại tử bã đậu, nang phong và nang giang mai không có

+  Hoại tử ở nang giang mai là hoại tử dở dang, không thuần nhất như hoại tử bã đậu

-  Thành phần TB viêm

+  Nang giang mai có nhiều tương bào (tương bào rất hiếm gặp trong nang lao vànang phong)

+  Nang giang mai rất ít thấy TB bán liên (TB này hay gặp trong lao và hủi).

+  TB khổng lồ Langhans ở trung tâm nang trong nang lao và nang phong, nhưng ở vùng ngoại vi trong nang giang mai

-  Nang giang mai có huyết quản trung tâm nang, nang lao và nang phong không có.

-  (nang giang mai có phản ứng xơ hóa rất mạnh)

-  Nang phong chỉ gặp trong phongcủ, không gặp ở thể giáp biên hoặc thể ác tính, còn nang lao và nang giang mai có thể gặp ở mọi thể bệnh

Câu 20: Trình bày phân loại mô học của U

   Phân loại u theo mô học nghĩa là phân loại theo TB nguồn đặc hiệu của từng loại u, gồm nhiều dưới nhóm:

·   U biểu

MÔ BÌNH THƯỜNG

U LÀNH

U ÁC

Biểu mô phủ

Carcinoma

Biểu mô vảy

U nhú (u nhú ở da)

Ung thư­ biểu mô vảy

TB đáy

U lồi

Ung thư­ biểu mô đáy

Biểu mô tuyến

U tuyến

Ung thư­ biểu mô tuyến

Nguyên bào nuôi

Chửa trứng lành tính

Ung th­ư biểu mô màng đệm

·   U liên kết

MÔ BÌNH THƯ­ỜNG

U LÀNH

U ÁC

Mô liên kết

Sarcoma

Mô xơ

U xơ

Sacôm xơ

Mô mỡ

U mỡ

Sacôm mỡ

Mô cơ trơn

U cơ trơn

Sacrôm cơ trơn

Mô cơ vân

U cơ vân

Sacrôm cơ vân

Mô xương

U xương

Sacrôm xương

Mô sụn

U sụn

Sacrôm sụn

Trung biểu mô

U trung biểu mô lành

U trung biểu mô ác

Trung mô

U trung mô lành

U trung mô ác

Mô tạo huyết

Bệnh bạch cầu (Leukemia)

·   U ngoại bì phôi

MÔ BÌNH THƯỜNG

U LÀNH

U ÁC

Mô thần kinh đệm

U thần kinh đệm

U nguyên bào TK đệm

Dây TK ngoại vi

U dây TK

U dây TK ác

Hạch thần kinh

U hạch thần kinh

U nguyên bào hạch giao cảm

Bao Schwann

U bao Schwann

U bao Schwann ác

Mô sắc tố

Nêvi sắc tố

U hắc tố  ác

·   U phôi

MÔ BÌNH THƯ­ỜNG

U LÀNH

U ÁC

Lá phôi

U quái lành

U quái ác tính

Phôi

U TB phôi

U nguyên bào thận(u Wilms)

TB mầm

U nguyên bào gan

Câu 21: Trình bày đặc điểm đại thể và tiến triển của ung thư

·   Đại thể:

-  Vị trí:

+  Bất kỳ tạng nào, tuy có tạng hiếm gặp (khí quản, tim, lách)

+  Trong 1 tạng, tần suất cũng khác nhau tùy vị trí

-  Hình thái:

+  Ung thư biểu mô phủ: có 3 hình thái:

üSùi: giống như 1 thảm lông (bàng quang) hoặc có cuống như hoa súp lơ (ung thư dạ dày).

üLoét(do hoại tử):thường loét sâu, bờ gồ ghề, không đều, lòng chảy máu, lùi sùi

üThâm nhập: làm mất những nếp nhăn/ làm cho nếp nhăn sâu và to hơn. Thường làm cho mô bị cứng, rắn, dính với mô xung quanh.

+  Ung thư tạng đặc{xem đại thể ung thư gan}

üKhối lớn, tròn/bầu dục

üNhiều cục nhỏ, không đều

üHạt nhân (ung thư gan hạt nhân)

üLan tỏa

üNang, với các khoang chứa dịch, mô hoại tử (ung thư buồng trứng)

-  Kích thước: rất khác nhau

-  Vỏ bọc: ít khi có vỏ nên dễ dính mô kế cận

-  Màu sắc: thường nhiều màu sắc

-  Mật độ: nhiều loại mật độ khác nhau, thường chắc nhưng mủn

·   Tiến triển:

-  Tiền ung thư: tình trạng tổn thương mô kéo dài có thể(nhưng không chắc chắn)trở thành ung thư

-  Ung thư tại chỗ

+  Tiến triển khá lâu, khó phát hiện vì khối lượng nhỏ, chưa gây chèn ép mô, chưa phá vỡ màng đáy

+  Ung thư lan rộng theo 3 cách

üVết dầu loang

üReo hạt

üChia nhánh

-  Ung thư vi xâm nhập:

+  Chỉ có 1 lượng nhỏ TB u đã xâm nhập mô đệm

-  Ung thư xâm nhập:

+  Khối ung thư phá vỡ màng đáy xâm nhập vào mô đệm,di căn theo nhiều đường đến phát triển ở phủ tạng mới:

üĐường bạch huyết (hay gặp ở ung thư biểu mô):các TB ung thư thâm nhập vào bạch mạch thành những chùm nhỏ, bong ra rồi đi theo dòng bạch huyết tới các bạch hạch, phát triển,lan tỏa

üĐường huyết quản: các TB ung thư phá vỡ màng đáy TM, xâm nhập vào trong mạch máu, hình thành những huyết khối, phát triển trong đó, rồi bong ra, đi theo dòng máu

üĐường hốc tự nhiên: VD u Krukenberg

+  Đại thể của di căn: nổi lên thành cục trên mặt/ trong sâu của phủ tạng mới, giới hạn rõ rệt, có thể có hình thái đặc biệt giúp ta nhận ra được phủ tạng gốc (di căn nhỏ như hạt kê ở phổi là di căn của ung thư dạ dày/ tuyến vú)

+  Vi thể của di căn: các TB có thể mang tính chất của khối ung thư nguyên phát (u Krukenberg) hoặc không

Câu 22: Trình bày đặc điểm vi thể và tiến triển của ung thư

·   Vi thể:

-  Cấu tạo của TB ung thư{thầy Thọ: màng TB}

+  Nhân

üRất không đều nhau

üThường phì đại, kiềm tính, tăng sắc

üBờ không đều, có thể chia thành nhiều múi.

üChất nhiễn sắc thô, hạt nhân rõ, to.

üSố lượng NST thay đổi

üNhiều nhân chia không điển hình, nhân quái

+  Nguyên sinh chất

üÍt, tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất lớn

üThẫm màu, kiềm tính

üCó thể chứa nhiều chất nhầy (ung thư TB nhẫn), hắc tố, chất sừng (ung thư TB vảy sừng hóa)...

-  Cấu tạo của mô ung thư

+  Cơ bản u: các TB ung thư:

üChỉ gợi lại cấu trúc mô bình thường, sắp xếp hỗn độn,mất cực tính.

üRất khác nhau về hình thái, mức độ biệt hóa, TB non chiếm ưu thế.

üNhiều chỗ thoái hóa, hoại tử

+  Chất đệm u

üThâm nhập nhiều TB viêm, tăng sinh huyết quản

üCó thể lắng đọng chất bất thường (thể cát trong ung thư tuyến giáp týp nhú), dị sản xương sụn (ung thư đa hình tuyến nước bọt)...

üChất đệm có thể rất mảnh (ung thư biểu mô nhú) hoặc tăng sinh xơ quá mức(ung thư xơ chai dạ dày) hoặc không có chất đệm (ung thư biểu mô màng đệm)

·   Tiến triển:{như câu 21}

Câu 23: So sánh u lành tính và u ác tính. Cho thí dụ minh họa

·   Đại thể

Đặc điểm

U LÀNH

U ÁC

Hình dạng

Tròn hay bầu dục

Thường có thùy, múi, hình dạng bất thường

Kích thước

Thường nhỏ (<10cm), tùy thuộc vào thời điểm phát hiện

Thường lớn (10-20cm), tùy thời điểm phát hiện.

Vỏ bọc

Thường có vỏ bọc rõ

Thường không có

Màu sắc

Thuần nhất, tùy thuộc loại u (u mỡ màu vàng)

Loang lổ do hoại tử chảy máu

Mật độ

Có thể mềm hoăc rắn chắc

Thường mủn nát

Chất chứa

Có thể thấy dịch loãng, dịch nhầy hay máu...

Di động khi sờ nắn

Không

·   Vi thể

Đặc điểm

U LÀNH

U ÁC

Quá sản TB

Là đặc điểm không thể thiếu ở cả u lành và u ác

Biệt hóa TB và mô

Giống mô sinh ra u

Có thể biệt hóa ở các mức độ: tốt, vừa,hoặc kém

Dị sản

Ít gặp (dị sản xương, sụn trong u tuyến nước bọt đa hình)

Hay gặp (dị sản vảy trong ung thư dạ dày)

Loạn sản

Có thể gặp ở cả u lành và u ác (nhẹ vừa và nặng)

Cực tính TB

Còn cực tính

Mất cực tính

Nhân TB

Nhỏ, đều nhau, giống TB lành

Nhân không đều, lớn, tăng sắc, có thể có nhân chia không điển hình, nhân quái

Bào tương

Rõ, tỷ lệ nhân/bào tương cân đối

Ít, tỷ lê nhân/bào tương tăng cao, có thể chứa nhiều chất nhầy, hắc tố, chất sừng...

Hoại tử

Hiếm

Phổ biến

·   Tiến triển

Đặc điểm

U LÀNH

U ÁC

Tại chỗ

Phát triển chậm, khi kích thước lớn gây chèn ép mô xung quanh, hiếm khi thành ác tính.

Phát triển hướng ra ngoài

Phát triển nhanh, chia nhiều nhánh chui vào mô lành

Phát triển hướng vào trong

Toàn thân

Không di căn

Di căn đi xa theo đường bạch huyết, đường máu hoặc hốc tự nhiên

Gây chết người

Không gây chết người trừ khi ở vị trí quan trọng như não

Thường xuyên gây chết người

Tái phát

Cắt bỏ triệt để sẽ hết

Dễ tái phát kể cả tại chỗ và các cơ quan khác

Câu 24: Các phương pháp phát hiện ung thư

·   Chẩn đoán lâm sàng

-  Căn cứ vào các dấu hiệu bất thường (đau, nổi u, trở ngại vận động, hạch sưng to, sốt kéo dài, gầy ốm...), hội chứng cận u. Tuy nhiên khi có các dấu hiệu này thì thường đã muộn.

-  Cần khám định kỳ các đối tượng có nguy cơ cao. (VD: những người trên 45 tuổi hút hơn 20 điếu thuốc lá trong 1 ngày...)

·   Chẩn đoán TB học

-  Có 2 phương pháp

+  Phiến đồ cho những TB bong rụng với phủ tạng mở (VD: ung thư phổi: bệnh nhân khạc đờm buổi sáng để làm phiến đồ, ung thư cổ tử cung: lấy  dịch âm đạo làm phiến đồ)

+  Lấy TB và mô bằng kim nhỏ cho những u kín

-  Ưu điểm: nhanh, rẻ, đơn giản, dễ áp dụng, chính xác, hiệu quả

·   Chẩn đoán giải phẫu bệnh

-  Có giá trị quyết định.

-  Cần làm sinh thiết đúng chỗ, nhiều vùng. (VD: cổ tử cung cần khoét chóp, cắt tiêu bản hàng loạt)

-  Để tiên lượng đúng đắn, cần phối hợp nghiên cứu các giai đoạn lâm sàng, phân độ mô học

-  Khi nhuộm thông thường không thể chẩn đoán được týp ung thư, hoặc khi cần chia nhỏ thành các dưới týp để điều trị tốt hơn thì phải dùng đến phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch

·   Chẩn đoán miễn dịch học

-  1 số loại ung thư sâu khó phát hiện đã có các kháng nguyên đặc hiệu (kháng nguyên ung thư biểu mô bào thai) có thể được phát hiện chúng (trong huyết thanh hoặc TB ung thư lấy bằng sinh thiết hoặc TB bong rụng) bằng kháng thể đơn dòng.

-  VD: kỹ thuật Wide-Gemzell tìm hormon rau thai để chẩn đoán các u nguyên bào nuôi

·   Chẩn đoán vật lý học

-  Chẩn đoán huỳnh quang hàng loạt

-  Chẩn đoán X quang

-  Siêu âm

-  Nội soi

-  Chụp nhiệt: chẩn đoán ung thư vú

-  Ghi hình phóng xạ (VD: dùng I131 để phát hiện ung thư tuyến giáp)

-  Các phương pháp chụp cắt lớp, cộng hưởng từ có thể phát hiện những u nhỏ đường kính dưới 1cm

Câu 25: Nêu tên các nhóm hóa chất sinh u và cơ chế sinh u do hóa chất

·   Các nhóm hóa chất sinh u:

-  Các chất sinh ung tác động trưc tiếp

+  Các tác nhân alkyl hóa:

+  Các tác nhân axyl hóa

-  Các chất sinh ung tác động gián tiếp

+  Các chất hydrocarbon thơm đa vòng và dị vòng

+  Các amin thơm, amide

+  Các phẩm nhuộm azo

+  Các nitrosamine:được tổng hợp bởi các vi khuẩn đường ruột

+  Các sản phẩm từ các cây tự nhiên và từ các loại vi khuẩn

üAflatoxin, tiết ra từ nấm

ü1 số amin có trong thức ăn lên men

+  Các chất khác

üChế phẩm công nhiệp: than đá, nhựa đường, amiang...

üThuốc trừ sâu, diệt nấm...

·   Cơ chế sinh u do hóa chất: tác nhân hóa chất sinh ung tác động qua 2 giai đoạn:

-  Giai đoạn khởi phát:

+  Hoạt hóa tác nhân sinh ung:

üNhóm chất sinh ung tác động gián tiếp phải được hoạt hóa chuyển hóa→ tác nhân hoạt động.

üNhóm chất sinh ung tác động trực tiếp không cần biến đổi qua chuyển hóa

+  Gây đột biến:

üHầu hết tác nhân sinh ung  là chất ưa điện tử nên chúng có khả năng phản ứng với chất giàu điện tử như DNA, RNA và protein, làm biến đổi cấu trúc của chúng{}

üBiến đổi ở RNA hoặc protein sẽ không được nhân lên cùng phân bào

üChỉ có biến đổi ở DNA mới có khả năng dẫn tới ung thư

+  Vượt qua cơ chế tự bảo vệ của cơ thể:

üCác đột biến hầu hết được tự sửa chữa, nếu sửa chữa không được, TB đột biến phải chết theo chương trình.

üNếu đột biến xảy ra ở TB đã biệt hóa giai đoạn cuối thì chúng sẽ được loại bỏ một cách sinh lý, không sinh u.

üChỉ khi các cơ chế bảo vệ trên thất bại, và đột biến xảy ra ở TB kém biệt hóa thì mới có khả năng sinh u

-  Giai đoạn xúc tác:

+  TB u sẽ hình thành sau 1 thời gian khi các TB đã được khởi phát chịu tác động của 1 số yếu tố xúc tác. Các TB này có khả năng nhân lên và trở thành dòng TB u

+  Yếu tố xúc tác không phải là chất sinh u. Tuy nhiên có 1 số chất hóa học có cả 2 khả năng khởi phát và xúc tác (yếu tố tạo u hoàn toàn)

Câu 26:Nêu tên các nhóm virus sinh u và cơ chế sinh u do virus

·   Các nhóm virus sinh ung

-  Các virus sinh ung loại DNA

+  HPV: gây u nhú, ung thư biểu mô vảy cổ tử cung

+  EBV: u lympho Burkitt, bệnh Hodgkin, ung thư biểu mô vòm mũi họng

+  HBV: ung thư gan

+  Herpes virus 8: gây bệnh sarcoma Kaposi (u TB trung mô hoặc nội mô)

-  Các virus sinh ung loại RNA

+  HTLV: gây bệnh bạch cầu TB T và u lympho

+  HIV gián tiếp gây ung thư

+  HCV: ung thư gan

·   Cơ chế sinh u do virus

-  Đầu tiên, tiểu phần virus bám lên bề mặt TB chủ, xuyên qua màng vào trong TB, và cởi bỏ lớp vỏ, giải phóng bộ gen của virus (DNA hoăc RNA)

-  Tiếp theo, có 2 khả năng xảy ra:

+  TB chủ cho phép virus nhân lên trong TB. Khi lượng virus đủ lớn, các TB vỡ ra, giải phóng một lượng lớn các virus mới và các TB này sẽ chết, không thể trực tiếp sinh ra u. Nhưng bằng cách này, virus có thể gián tiếp sinh ra u:

üVirusức chế hệ miễn dich của túc chủ, tạo điều kiện cho ung thư phát sinh {(VD: HIV)

üVirus gây ra 1 phản ứng viêm, dẫn đến hiện tượng tái tạo hoặc tăng sinh TB mạnh mẽ

+  1 số ít TB không cho phép virus nhân lên trong TB nhưng chúng lại tiếp nhận 1 đoạn gen của virus vào bộ gen của mình, trở thành TB chuyển dạng.

üCác virus DNA có thể tích hợp đoạn gen của mình vào bộ gen của TB chủ ngay, còn các virus RNA cần phải thực hiện việc sao chép ngược từ RNA thành DNA

üNếu các TB chuyển dạng được phép phân chia (do hệ thống kiểm soát của cơ thể không sửa chữa được, hoặc không bắt các TB này chết đi, hoặc hệ miễn dịch không tiêu diệt được chúng), sẽ tạo thành dòng TB u

üCơ chế sinh u:

o  Virus lồng ghép hệ gen của nó vào gần vị trí tiền gen ung thư và hoạt hóa chúng

o  Virus mang gen ung thư trong bộ gen của nó vào bộ gen của vật chủ

o  1 số sản phẩm gen virus có khả năng gây bất hoạt trực tiếp chức năng bình thường của gen áp chế u (như gen Rb, p53): VD: protein E6 và E7 của virus HPV

Câu 27: Nêu các phương pháp phát hiện ung thư phổi

·   Chẩn đoán lâm sàng

-  Các triệu chứng thường không đặc hiệu và xuất hiện muộn, được phân thành 3 nhóm:

+  Triệu chứng hô hấp:

üHo, ho ra máu, khó thở, đau ngực liên tục

üChèn ép trung thất: khó nuốt, nói khàn, liệt dây thanh âm, ho bò

+  Triệu chứng toàn thân

ü8 triệu chứng phổ biến: mệt mỏi, sức khoẻ giảm sút, khó thở, chán ăn, ho, khó ngủ, đau ngực, lo lắng.

üChèn ép tĩnh mạch chủ trên: TM cổ và tay nổi, phù mặt, cổ, tay và phần trên ngực, lưng

üTổn thương thần kinh giao cảm cổ: sụp cơ nâng mi trên, đồng tử co, đỏ bừng mặt, đau nửa đầu

+  Triệu chứng di căn

üDi căn: hạch rốn phổi→ hạch trung thất→ hạch dưới cổ→ hạch nách.

üDi căn tới trung thất có thể gây ra suy hô hấp cấp tính nặng hoặc suy tim.

üDi căn xa tới gan, thận, xương, thượng thận, và não

·   Chẩn đoán hình ảnh

-  Giá trị : phát hiện vị trí, số lượng, kích thước u, mức độ xâm lấn, di căn

-  Gồm: XQ phổi thường, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ, chụp nhấp nháy, siêu âm.

·   Chẩn đoán nội soi

-  Có 2 loại:

+  Soi phế quản ống cứng: nay ít dùng

+  Soi phế quản ống mềm: quan sát tới thế hệ phân chia thứ 8 của cây phế quản.

·   Chẩn đoán TB học

-  Cùng với chẩn đoán mô bệnh họclà tiêu chuẩn vàng. Gồm:

+  Chẩn đoán TB học bong:

üChẩn đoán TB học đờm

üChải phế quản

üRửa phế quản

+  Chẩn đoán TB học chọc hút kim nhỏ:

üChọc hút xuyên thành ngực

üChọc hút xuyên vách phế quản

·   Chẩn đoán mô bệnh học

-  Là chẩn đoán cuối cùng, có độ nhậy, độ đặc hiệu cao nhất.

-  Chẩn đoán mô bệnh học trước phẫu thuật

+  Sinh thiết phổi khoan

+  Sinh thiết phổi cắt

+  Sinh thiết phổi mở

+  Sinh thiết qua nội soi phế quản ống mềm

üSinh thiết xuyên thành phế quản mù

üSinh thiết xuyên thành phế quản vùng mô u

-  Sinh thiết sau phẫu thuật

+  Thực hiện trên các bệnh phẩm cắt bỏ mô u. 

+  Ưu điểm:lấy trúng, lấy đủ, lấy được nhiều vùng của khối u

·   Chẩn đoán miễn dịch học:phát hiện chất chỉ điểm u trong máu

Câu 28: Trình bày đặc điểm vi thể của ung thư biểu mô TB nhỏ, ung thư biểu mô TB lớn của phế quản

·   Ung thư biểu mô TB nhỏ

-  Là một u biểu mô ác tính không biệt hóa với đặc điểm đặc trưng là các TB u nhỏ, mất tính kết dính, thường rời rạc.

-  Mô ung thư:

+  Hoại tử mạnh, ít lympho bào phản ứng. Ở vùng hoại tử, các vách mạch có nhiều khối ưa base, do nhiều acid nucleic lắng đọng lên

+  TB u liên kết lỏng lẻo, có thể xếp quanh huyết quản tạo hình giả hoa hồng.

-  TB ung thư:

+  Bào tương TB: chỉ có một riềm bào tương mỏng, ưa bazơ, khó nhận thấy làm cho ranh giới giữa các TB rất khó nhận. Các TB u khá đều nhau, nhìn chung kích thước lớn hơn 1 và bé hơn 3 lymphô bào nhỏ cộng lại.

+  Nhân TB: tròn hay bầu dục, chất nhiễm sắc mịn, hạt nhân không rõ. Chỉ số nhân chia thường cao

-  Việc chia độ là không thích hợp vì mọi ung thư biểu mô TB nhỏ đều là độ cao.

-  Biến thể:

+  Ung thư biểu mô TB nhỏ tổ hợp

·   Ung thư biểu mô TB lớn

-  Là 1 u biểu mô ác tính không biệt hoá không có các đặc điểm TB học của ung thư TB nhỏ và sự biệt hoá tuyến hoặc vẩy.

-  Điển hình các TB có nhân to, hạt nhân nổi rõ và một lượng bào tương vừa phải, thường rìa TB xác định rõ

-  Các u dạng đặc thường có cấu trúc đồng dạng, các u có cấu trúc lỏng lẻo hơn, thường có tính đa hình thái hơn

Câu 29: Trình bày đặc điểm vi thể của ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tuyến của phế quản

·   Ung thư biểu mô tuyến: là 1 u biểu mô ác tính có sự biệt hoá tuyến hay sinh chất nhầy do TB u

-  TB ung thư

+  Hình dạng: trụ, khối vuông lớn, bầu dục, tròn, đa diện

+  Bào tương: vừa phải, ưa bazơ, sáng, có các không bào(chứa nhầy).

+  Nhân TB: hình tròn/ bầu dục, nằm lệch về một bên (ở TB trụ cao thường nằm ở đáy).Hạt nhân rõ, to, đơn độc, giữa nhân

-  Các thứ typ:

+  Chùm nang: cấu trúcchiếm ưu thế là nang tuyến và ống được cấu tạo bởi các TB chế nhầy{}

+  Nhú: có 2 typ:

üTyp gồm các TB khối/ trụ thấp thay thế các TB lót phế nang

üTyp gồm các TB khối/ trụ thấp phát triển bằng trục xơ mạch riêng, xâm lấn nhu mô phổi

+  Tiểu phế quản phế nang: các TB u hình trụ phát triển trên các vách phế nang có trước, gồm 3 loại: không chế nhầy, chế nhầy và hỗn hợp.

+  Đặc có chất nhầy: không có các túi tuyến, ống nhỏ và nhú, nhưng thường xuyên có TB u chứa chất nhầy

+  Hỗn hợp

·   Ung thư biểu mô TB vảy:

-  Là 1 u biểu mô ác tính cho thấy sự sừng hoá và/ hoặc các cầu nối gian bào. Sự hiện diện 1 lượng nhỏ chất nhầy nội bào không loại trừ được ung thư này

-  Hầu hết phát sinh từ các phế quản lớn.

-  Mô ung thư

+  Các TB u đa số gợiTB vảy bình thường (hình đa diện, lát tầng), thường tạo thành đám, hầu như đều có hoại tử, nhiều chỗ hoại tử tạo thành các nang.

+  Mô đệm xâm nhập lympho, xơ hóa

-  TB ung thư

+  Bào tương: đặc, ưa axit. Độ biệt hóa càng cao, bào tương càng rộng, ranh giới TB càng rõ, có cầu nối gian bào, mức độ ưa axit càng tăng, có các hạt trai sừng

+  Nhân: thường nằm giữa TB và tăng sắc, đa hình thái, nhiều nhân quái, nhân khổng lồ, nhiều múi. U càng biệt hóa thì hình răng cưa của màng nhân càng không rõ, hạt nhân khó thấy.

-  Có 3 mức độ biệt hoá

+  Biệt hóa rõ: hình ảnh lát tầng và cầu nối gian bào rõ, có các cầu sừng

+  Kém biệt hoá:hiện tượng sừng hóa và cầu nối gian bào chỉ thấy ở từng ổ nhỏ

+  Biệt hoá vừa: trung gian giữa 2 loại trên

Câu 30:Mô tả tổn thương cơ bản của phế quản và phế nang{}

·   Các tổn thương cơ bản của phế quản{7}

-  Tăng tiết:

+  Nguyên nhân: các kích thích đường thở (nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, dị nguyên, hơi độc),

+  Biểu hiện: các TB biểu mô to ra, sáng, chế tiết mạnh.Các lông hoạt động yếu. Lớp đệm sung huyết, phù. Các tuyến phế quản xuất tiết mạnh.

-  Dịch rỉ viêm: hiện tượng tăng tiết khi có nhiều bạch cầu đi kèm sẽ sinh nhầy mủ, biểu mô bong, dịch rỉ viêm, tơ huyết nhầy, bạch cầu tràn vào lòng phế quản.

-  Quá sản và phì đại: gặp ở cả biểu mô phủ, tuyến, sụn, cơ trơn và sợi chun, thường đi đôi với nhau

-  Teo: hay gặp ở biểu mô phủ và tuyến, ít gặp ở sụn. Có thểđi cùng với quá sản và phì đại, hay gặp ở những tổn thương kéo dài.

-  Dị sản: dị sản vảy ở biểu mô phủ và biểu mô tuyến trong viêm phế quản mạn tính, dị sản xương từ sụn ở người già

-  Xơ hoá: là hậu quả của các tổn thương viêm mạn tính, gây nên những biến đổi sâu sắc, không hồi phục:

+  Hẹp phế quản

+  Giãn phế quản

-  U phế quản

·   Các tổn thương cơ bản của phế nang

-  Biến hình đại thực bào, hợp bào, TB bán liên{}

-  Teo và biến: dẫn đến khí phế thũng.

-  Dị sản:biến thành các TB hình khối.

-  Viêm phế nang (hay gặp nhất, cơ chế: phản ứng huyết quản huyết ở vách phế nang)

+  Viêm phế nang phù (nước): nước phù rất ít tơ huyết và TB, nhiều bọt không khí. Gặp trong giai đoạn đầu của viêm phổi.

+  Viêm phế nang long(bong)/ viêm phế nang đại thực bào: lòng phế nang có nhiều TB bụi (là các đại thực bàodo phế bào II biến hình), BCĐNTT, bắt đầu có thanh tơ huyết.

+  Viêm phế nang chảy máu: lòng phế nang chứa nhiều hồng cầu, đã hay đang thoái hoá. Gặp trong:cúm, viêm phổi....

+  Viêm phế nang thanh tơ huyết: nước phù có những sợi tơ huyết nhỏ làm thành một mạng lưới thưa thớtquây lấy ít TB. Gặp trong tổn thương rỉ ướt của lao phổi hoặc phổi thấp.

+  Viêm phế nang tơ huyết: nước phùchứa đầy tơ huyết, lấp đầy hốc phế nang, tạo nên một khuôn tơ huyết. Gặp trong viêm phổi giai đoạn gan hóa đỏ

+  Viêm phế nang mủ: lòng phế nang có nhiều BCĐNTT thoái hoá. Các emzym giải phóng ra tiêu hủy mạng lưới tơ huyết vàvách phế nang→ không nhận rõ vách phế nang

+  Viêm phế nang hoại thư: do vi khuẩn yếm khí gây ra. Chúng xâm nhập qua vết thương hoả khí hoặc qua đường răng miệng.Tổn thương làm phổi mềm nhũn, có mùi thối. Vi thể: chỉ còn các mảnh vụn TBxen kẽ nhiều vi khuẩn kỵ khí.

-  Tiến triển của các viêm phế nang

+  Viêm thoái triển và tiêu biến

+  Mô hoá

+  Xơ hoá

+  Đục khoét nhu mô phổi

Câu 31: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể, liên hệ lâm sàng của viêm phế quản - phổi

·   Định nghĩa

-  Là một bệnh viêm cấp tính của phổi có các đặc điểm:

+  Tổn thương khu trú thành từng ổ

+  Có cả viêm phế quản lẫn tổn thương nhu mô phổi.

+  Tổn thương không đồng đều về không gian và thời gian.

-  Phân loại cổ điểncó 2 loại:

·   Viêm phế quản- phổi ổ rải rác

-  Đại thể:

+  {}Hai phổi sưng, sung huyết, mặt ngoài lồi lõm không đều.

+  Mặt cắt thấy rõ tính chất không đều:

üRải rác cả 2 phổi có những ổ viêm to nhỏ thất thường

üMàu sắc loang lổ, khác nhau giữa các ổ và trong từng ổ

+  Các ổ viêm có ranh giới rõ, hình nón cụt, đỉnh hướng về rốn phổi. Ấn chảy nước đục như mủ lẫn máu, cắt bỏ vào nước chìm.

-  Vi thể:

+  {}Tổn thương điển hình là hạt quanh phế quản Charcot-Rindfleisch:

üGiữa hạt viêm là một phế quản bị viêm mủ

üXung quanh là nhiều hình thái viêm phế nang khác nhau, càng gần phế quản càng nặng{}

+  Trên thực tế, viêm phế quản có thể thấy nhiều hình thái: viêm long, viêm chảy máu, viêm tắc

·   Viêm phế quản - phổi giả thuỳ

-  Hay gặp ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi

-  Đại thể:

+  Mặt ngoài màng phổi màu đỏ tím/ đỏ lừ như cục tiết.

+  Mặt cắt sưng phù,loang lổ, quan sát kỹ mới thấy các ổ viêm sẫm màu dày đặc, tạo thành những khối viêm lớn. Bóp vùng tổn thương dễ mủn nát

-  Vi thể:

+  Hầu như không gặp hạt quanh phế quản{}

+  Tổn thương không đồng đều:

üViêm phế quản: biểu mô phủ bị tổn thương ở những mức độ khác nhau. Lòng chứa dịch rỉ viêm chủ yếu là chất nhầy tơ huyết, nhiều TB mủ, hồng cầu, đại thực bào. Vách phù, sung huyết, xâm nhập viêm.

üViêm phế nang: nặng và đa dạng hơn, không theo trình tự như hạt quanh phế quản,gồm các dạng: nước, long, chảy máu, mủ, sùi, nổi bật là dạng mủ và chảy máu.

·   Liên hệ lâm sàng

-  Triệu chứng không khác nhau rõrệt giữa các thể bệnh, phụ thuộc vào cơ địa và vi khuẩn gây bệnh.

-  Những triệu chứng ban đầu giống viêm phế quản cấp.

-  Khi bệnh tiến triển, triệu chứng nặng hơn: sốt cao, rét run, thở nhanh và khó thở, mạch nhanh, tím tái, đờm có bọt lẫn máu, mủ.

-  Khác với viêm phổi, diện đông đặc không đủ to để làm tăng rung thanh và gõ đục, nhưng gây ran nổ nhỏ hạt, đồng thời tạo thành những bóng mờ rải rác hai phế trường.

-  2 nhóm bệnh không điển hình về lâm sàng:

+  Triệu chứng nghèo nàn, lặng lẽ ở những cơ địa yếu sẵn/ bệnh mạn tính. Tổn thương phổi có thể rất nặng nề, trong khi không có triệu chứng đặc biệt.

+  Triệu chứng ồn ào quá mức, diễn biến rất cấp tính, thường nguỵ trang một tổn thương của màng não, não. Xảy ra dovi khuẩn độc tính cao (tụ cầu)

+  Chụp Xquang phổi sẽ hạn chế sai lầm.

Câu 32: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể, liên hệ lâm sàng của viêm phổi thùy

·   Định nghĩa:là một bệnh viêm cấp tính của phổi gây ra tổn thương lan rộng và đồng đều, thường ở một thuỳ phổi. Có 3 giai đoạn tiến triển.

·   Đại thể

-  Giai đoạn sung huyết (lách hoá):

+  Phổi căng, hơi chắc, nặng, màu đỏ tím.

+  Bóp còn lép bép, sột soạt. Bỏ vào nước chưa chìm hẳn.

+  Diện cắt đỏ thẫm, ứa nhiều nước hồng đục lẫn bọt.

-  Giai đoạn gan hoá đỏ:

+  Phổi vẫn căng, chắc, nặng, nhưng màu đỏ xẫm hơn.Chất phổi mủn nát, ấn ngón tay có thể chọc thủng

+  Bóp không kêu lép bép.Bỏ vào nước chìm.

+  Diện cắt hơi ráp, giống mặt đá hoa, có vân trắng xám (vách gian tiểu thuỳ), nhiều nước hồng đục không bọt, nổi lên cáckhuôn tơ huyết.

+  Toàn bộ thuỳ phổi viêm đồng nhất, giống một miếng gan tươi

-  Giai đoạn gan hoá xám:

+  Có nhiều đặc điểm của giai đoạn trên, nhưng phổi màu xám,

+  Mặt cắt khô, ấn có rất ít dịch viêm. Lại xuất hiện bọt (do tơ huyết đang tiêu biến). Bỏ vào nước nửa nổi nửa chìm.

+  Vùng tổn thương giống miếng gan ôi.{}

·   Vi thể

-  Giai đoạn sung huyết: là 1 viêm phế nang nước đồng đều; vách phế nang rõ, nhiều huyết quản giãn, ứ đầy hồng cầu phình vào lòng các phế nang

-  Giai đoạn gan hoá đỏ: vách phế nang vẫn dày, sung huyết và phù. Lòng phế nang được lấp đầy bởi tơ huyết hồng cầu, bạch cầu→ tạo thành khuôn. Dịch viêm thường vít kín tới các phế quản tận.

-  Giai đoạn gan hoá xám: vách phế nang vẫn dày, sung huyết, nhưng có chỗ đã bắt đầu bị tan rã. Lòng phế nang vẫn bị dịch viêm tơ huyết choán chỗ,lẫn đại thực bào và hồng cầu.

·   Liên hệ lâm sàng

-  Bệnh gặp nhiều nhất ở trẻ sơ sinh và người trên 60 tuổi.

-  Giai đoạn sung huyết:

+  Bắt đầu bằng rét run, sốt cao đột ngột, có điểm đau ngực, khó thở; nghe phổi có ran nổ nhỏ hạt.

+  Đờm lỏng, ít TB

-  Giai đoạn gan hoá đỏ:

+  Tương ứng với thời kỳ toàn phát: sốt, thở nhanh, thở khó, đau, có thể tím tái, nghe phổi không thấy ran mà có tiếng thổi ống do âm thanh đi qua dịch rỉ viêm tơ huyết, gõ đục và rung thanh tăng.

+  Ho nhiều, đờm đặc hơn, màu rỉ sắt.

+  X quang: màng phổi mờ đều, đậm hơn ở giai đoạn trên. Máu tăngBCĐNTT. Tình trạng bệnh nhân tồi hơn.

-  Giai đoạn gan hoá xám:

+  Bệnh nhân vẫn khó thở, đờm đặc, màu xanh đục.

+  Đến giai đoạn dịch rỉ viêm tiêu biến, sốt hạ hẳn, bệnh nhân ho nhiều và đái nhiều, đờm loãng và ít dần. Nghe phổi có ran nổ trở lại. Bệnh nhân đỡ khó thở, toàn trạng khá hẳn lên.

Câu 33: GPB viêm nội tâm mạc do thấp

·   Nguyên nhân:liên cầu tan máu β nhóm A

·   Thấp tim cấp

-  Đại thể:

+  Cơ tim: nhạt màu, chất tim nhẽo, mặt cắt loang lổ

+  Nội tâm mạc: trên bề mặt các lá van có những mụn cóc 1-2mm, màu sắc thay đổi theo thời gian:nâu đỏ,tím đỏ, vàng nhạt

+  Ngoại tâm mạc: viêm khô↔viêm ướt

+  Tổn thương ngoài tim: da (ban đỏ, các nốt), viêm nhiều khớp,...

-  Vi thể:

+  Hạt Aschoff: là hình ảnh đặc trưng, có thể gặp ở cả 3 lớp, bản chất là 1 ổ viêm hạt:

üKhi mới phát sinh: trung tâm là một ổ hoại tử dạng tơ huyết, xung quanhlà lympho bào, mô bào, đại thực bào, tương bào và mô bào hoạt hoá (TB Anitschkow: bào tương kiềm tính, nhân hình trứng/ tròn, chất nhiễm sắc ở trung tâm giống sâu bướm)

üGiai đoạn tiến triển: không có mô hoại  tử nữa mà có nhiều TB lớn, nhân to, có khi có múi. Có thể gặp 1 số BCĐNTT, toan tính và tương bào.

üGiai đoạn thoái triển: bạch cầu một nhân chiếm ưu thế

üGiai đoạn sẹo hóa: xơ hóa, ít TB, không điển hình

+  Tổn thương lan toả: xung huyết, phù nề, rải rác các TB viêm

+  Cơ tim: thoái hóa hạt, thoái hóa mỡ, mất vân, thũng đục...

+  Nội tâm mạc: những ổ hoại tử nhỏ dạng tơ huyết, nằm nông.Khi loét, lắng đọng tơ huyết, tiểu cầu→ tạo nên mục cóc ở đại thể

+  Ngoại tâm mạc: mặt tự do thường lắng đọng tơ huyết

·   Thấp tim mạn

-  Là bệnh của tim đơn thuần, tổn thương gặp ở mọi lớp áo nhưng về cơ bản là những bệnh lý viêm van mạn tính.

-  Đại thể:

+  Van 2 lá: hay bị tổn thương nhất, đơn thuần hay phối hợp:

üHẹp 2 lá: van dày, xơ cứng, mặt trên có các mụn cócđã xơ hóa hoặc mới xuất hiện. Mép van gắn với nhau 1 phần làm lỗ van hẹp lại. Cột cơ chưa tổn thương rõ rệt nên chưa gây hở.

üHẹp và hở 2 lá: các lá van đã biến dạng hoàn toàn, gắn chặt vào nhau, dày và rất cứng, cuộn mép. Các dây chằng, cột cơ xơ hóa, to, cứng, khó di động làm hở van

+  Van ĐM chủ, van 3 lá, van ĐM phổi:tổn thương phối hợp với van 2 lá, thường gây hở hơn là hẹp

-  Vi thể:

+  Nội tâm mạc: mô liên kết phát triển mạnh, dày lên, hình thành các dải xơ nhỏ, chui sâu vào lớp cơ tim. Các huyết quản xơ hóa, vách dầy,xung quanh có TB viêm 1 nhân xâm nhập. Hạt Aschoff chỉ còn lại những sẹo xơ không điển hình

+  Cơ tim: mất vân, thoái hóa mỡ, thoái hóa hạt, teo nhỏ hoặc nở to

+  Ngoại tâm mạc: dày lên do xơ hóa hoặc dính từng phần do mô hóa dịch tơ huyết

Câu 34: GPB viêm nội tâm mạc do vi khuẩn

·   Định nghĩa: là tình trạng viêm nội tâm mạc có loét sùi thường xảy ra trên bệnh nhân đã có tổn thương tim từ trước

·   Đại thể:

-  Tổn thương ở tim

+  Nội tâm mạc

üVị trí tổn thương:  van hai lá và van động mạch chủ đơn thuần hay phối hợp{}

üCác hình thái tổn thương

o  Thịt sùi khi mới hình thành thì nhỏ (1-2mm), mọc ở đường khép của van, tập trung lại thành từng đám nhỏ. Bề mặt có nhiều khe rãnh và được phủ một mạng lưới tơ huyết nên thô ráp.

o  Khi thịt sùi phát triển, có thể rất to (1-2cm), bề mặt nhiều khe, rãnh, giống quả dâu, thường có những ổ loét, trên đó phủ một lớp tơ huyết mủn. Càng ở trong sâu, thịt sùi càng chắc, rắn.

o  Thịt sùi phát triển và lan rộng gây loét, hoại tử, có thể gây thủng van/ đứt dây chằng, cột cơ.

o  Ngoài ra có thể thấy các tổn thương tim có từ trước

+  Cơ tim và ngoại tâm mạc: không có tổn thương đặc biệt

-  Tổn thương ngoài tim

+  Biểu hiện của 1 nhiễm khuẩn huyết cấp:

üSung huyết

üNhồi máu: não (nhũn não), lách, thận

üÁp xe di căn

üChảy máu

·   Vi thể:

-  Tổn thương ở tim

+  Nội tâm mạc

üLoét: là kết quả của hoại tử mất nội mô, lắng đọng tơ huyết, tiểu cầu, từ nông tới sâu gồm:

o  Một mạng lưới tơ huyết

o  Vi khuẩn gram (+).

o  1 phản ứng mô yếu ớt, nhiều TB liên kết non dạng bào thai. Huyết quản tân tạo gần như không có. Rất ít TB viêm.

o  Lớp sâu: nhiều TB sợi, thoái hoá kính, có thể thấy huyết quản tân tạo, TB viêm

üSùi: là phản ứng mô giàu TB, không chứa vi khuẩn:

o  Tăng sinh các thành phần liên kết, nhất làTBliên kết non, dạng bào thai (TB to, sáng, bào tương rộng)

o  TB viêm

→ giống 1 mô hạt nhưng nghèo huyết quản tân tạo

o  Sùi thường kèm theo loét, khi đó ranh giới giữa chúng tương đối rõ.

+  Cơ tim:

üThường có tổn thương viêm cấp, rõ nhất ở vị trí chân van, gần chỗ loét sùi của nội tâm mạc

üTB cơ tim: nở to, mất vân, thũng đục. Mô kẽ phù nề, xung huyết, xâm nhập viêm (BCĐNTT). Có thể thấy các ổ áp xe nhỏ (tụ cầu).

+  Ngoại tâm mạc:sung huyết

-  Tổn thương ngoài tim: đa dạng và không đặc hiệu:

+  Biểu hiện của nhiễm khuẩn huyết cấp và tắc mạch do huyết khối sinh ra ở van tim:

üSung huyết, chảy máu rải rác, áp xe di cănở nhiều phủ tạng,

üViêm huyết quản (→cục Osler)

üNhồi máu

üViêm cầu thận cấp

Câu 35: Trình bày tổn thương cơ bản của viêm dạ dày

·   Viêm dạ dày cấp

-  Mức độ nhẹ: viêm thanh dịch, viêm tơ huyết

+  Biểu mô bề mặt: còn nguyên vẹn, tăng chế nhầy, có thoái hóa loạn dưỡng hoặc mất màng đỉnh

+  Tuyến: thay đổi không đáng kể

+  Lớp đệm: phù, xung huyết mức độ nhẹ, xâm nhập BCĐNTT vừa phải

-  Mức độ nặng: viêm trợt, viêm long, viêm mủ, xuất huyết

+  Biểu mô bề mặt: thoái hóa trợt, long→ khuyết lõm biểu mô (chưa qua cơ niêm)

+  Tuyến: TB biểu mô tuyến thoái hóa loạn dưỡng/ long vào lòng tuyến

+  Mô đệm: phù nề, xung huyết nặng, chảy máu, xâm nhập BCĐNTT nặng, toàn bộ chiều dày niêm mạc

·   Viêm dạ dày mạn

-  Biểu mô bề mặt:

+  Tổn thương nhẹ: viêm trợt, viêm long→ mở đầu cho hoại tử và những tổn thương ăn mòn

+  Khi có sự phá hủy quá mức và tái tạo thái quá→ tăng sinh tạo nhú, có thể hình thành polyp tăng sản.

-  Các khe tuyến:

+  TB khe tuyến tăng sinh bù đắp cho những TB biểu mô bị long

+  Biến đổi hình thái tế bào:  kiềm tính, kém chế tiết, từ hình trụ→vuông, nhân tăng sắc, số lượng nhân chia tăng.

+  Khe tuyến bị kéo dài, khúc khuỷu hình “xoắn nút chai”.

+  TB khe có thể bị dị sản ruột

-  Tuyến:tổn thương ở vùng thân vị và hang vị không giống nhau.

+  Niêm mạc thân vị:

üTB thành và các TB chính giảm, thế vào đó là những TB kém biệt hoá, TB vuông, TB thấp dẹt có thể hình thành những nang nhỏ

üDị sản hang vị→ vùng hang vị được mở rộng hơn.

+  Niêm mạc hang vị:

üSố lượng tuyến hang vị giảm

üTB tuyến được thay thế bằng những TB kém niệt hóa hoặc dị sản ruột

-   Lớp đệm: dày lên do

+  Xơ hóa lan tỏa

+  Xâm nhập viêm loại 1 nhân, có thể có BCĐNTT (thể viêm hoạt động)

Câu 36: Phân loại mô học của viêm dạ dày mạn

-  Thường phân loại theo Whitehead R thành 4 giai đoạn:

·   Viêm mạn nông

-  Biểu mô bề mặt: có thể loạn dưỡng/ bị long từng chỗ

-  Khe tuyến: có sự kéo dài, chứng tỏ sự phá hủy và sửa chữa TB

-  Tuyến: không có sự thay đổi

-  Mô đệm: xâm nhập viêm ở 1/3 trên niêm mạc, không vượt quá vùng khe, gồm lympho bào, tương bào

-  Hình ảnh trên có thể thoái triển hoặc mở đầu cho viêm mạn teo

·   Viêm mạn teo nhẹ (viêm kẽ)

-  Hình ảnh gần giống viêm mạn nông

-  Tuyến: có tổn thương TB tuyến, giảm thể tích tuyến nhưng ít rõ ràng. TB chính, TB thành có thể bị hốc hóa, hoại tử hoặc bị tiêu

-  Mô đệm xâm nhập lympho bào, tương bào, có thể dưới dạng những nang lympho (viêm dạ dày thể nang)

·   Viêm mạn teo vừa

-  Gồm hình ảnh trung gian giữa viêm teo nhẹ và viêm teo nặng

-  Niêm mạc trở nên mỏng do teo tuyến, số lượng tuyến giảm.

-  Mô liên kết tăng sinh ở nơi tuyến bị teo làm khoảng cách các tuyến còn lại trở nên xa nhau

-  Xâm nhập nhiều lympho bào, tương bào, mô bào.

·   Viêm mạn teo nặng

-  Giảm nhiều hoặc mất hẳn tổ chức tuyến

-  Mô đệm phát triển mạnh, các tuyến còn lại phân bố theo nhóm, có nơi TB tuyến biệt hóa kém

-  Chiều dày niêm mạc giảm rõ rệt

·   Đặc điểm chung của các thể viêm mạn teo:

-  Xâm nhập viêm toàn bộ chiều dày niêm mạc

-  Đều có BCĐNTT ở thể viêm hoạt động

-  Mô đệm phù nề, xung huyết

-  Có thể thấy dị sản ruột (hay xảy ra ở vùng hang vị hơn vùng thân vị) và loạn sản

Câu 37: Trình bày đại thể và nguyên nhân của loét dạ dày

·   Nguyên nhân: mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ{}

-  Chế tiết quá nhiều HCl, pepsin

-  H. pylori

-  Yếu tố tinh thần: căng thẳng thần kinh kéo dài, chấn thương tâm lý

-  Yếu tố di truyền

-  Yếu tố ăn uống: chất kích thích (rượu), thức ăn quá nóng/ lạnh, ăn no nhưng không được nghỉ ngơi...

-  Các thuốc: thuốc kháng viêm không steroid (aspirin), corticoid...

-  Hút thuốc lá

·   Đại thể

-  Loét cấp

+  Ổ loét thường nhỏ, <1cm, hình tròn, mềm mại, ít khi ăn qua niêm mạc

+  Có thể có ở mọi vị trí và có từ 1 đến nhiều ổ

+  Đáy ổ loét có màu nâu xám do chảy máu, giáng hóa hồng cầu.

-  Loét mạn

+  Vị trí:

üThường gặp ở tá tràng hơn ở dạ dày(3/1)

üHành tá tràng:hay xảy ra ở đoạn đầu, thành trước.

üDạ dày: bờ cong nhỏ, vùng ranh giới giữa niêm mạc thân vị và hang vị.

+  Số lượng:

üThường chỉ có một ổ loét.

+  Kích thước:

üTừ1 đến vài cm.

üVề mặt kích thước khó phân biệt loét lành tính với loét ác tính.

+  Hình thái:

üHình dạng: tròn/ bầu dục, bờ gọn

üNiêm mạc rìa loét: bằng với niêm mạc xung quanh (ổ loét mới), hơi gồ cao (ổ loét cũ), gồ cao rõ (loét ác tính) hoặc bị co kéo hướng về tâm ổ loét (loét xơ chai)

üBờ loét: thoai thoải (ổ loét mới), hoặc thẳng đứng (ổ loét cũ)

üMật độ: mềm mại do mô xơ chưa phát triển (ổ loét mới) hoặc rắn chắc (ổ loét cũ)

üNiêm mạc quanh ổ loét: chỉ hơi nề, xung huyết (ổ loét mới) hoặc có các nếp nhăn qui tụ về ổ loét (ổ loét cũ)

üĐộ sâu: thay đổi từ rất nông (chỉ ở niêm mạc và cơ niêm) cho tới xuyên thủng thành dạ dày

üĐáy ổ loét thường mềm và sạch vì pepsin tiêu hủy tất cả dịch rỉ. Trong đợt tái phát thì đáy bẩn, màu nâu xám. Với loét xơ chai, đáy loét gồ ghề, có khi các mạch máu bị nghẽn và lộra rất rõ

-  Loét sẹo

+  Ổ loét hình tròn hay méo mó với nhiều góc cạnh, màu trắng nhạt.

+  Đáy ổ loét: sạch, nhẵn bóng vì không có mô hoại tử và nếp nhăn

+  Xung quanh ổ loét có thể gặp những rãnh hướng tâm làm dạ dày biến dạng

+  Vùng loét sẹo mật độ rắn chắc hơn vùng lành

-  Loét Zollinger- Ellison

+  Loét gồm nhiều ổ tiến triển cấp tính, gặp ở nhiều vị trí

Câu 38: Trình bày vi thể của loét dạ dày và biến chứng của loét dạ dày

·   Vi thể

-  Loét cấp

+  Đáy loét thường phủ chất hoại tử có máu lẫn chất nhầy.Có thể hình thành một mô hạt mỏng manh. Chưa sinh ra tổ chức xơ.

+  Niêm mạc bờ ổ loét: phù nề và xung huyết.TB biểu mô phủ và tuyến có thể tăng chế tiết, nhưng không có quá sản hay teo đét.{}

-  Loét mạn

+  Nền loét: từ trong ra ngoài gồm 4 lớp:

üLớp hoại tử: gồm các mảnh vụn TB, BCĐNTTthoái hóa, tơ huyết

üLớp phù dạng tơ huyết: là 1 tổn thương đặc trưng. Nhiều tơ huyết, BCĐNTT

üLớp mô hạt: TB sợi non, sợi tạo keo, huyết quản tân tạo, TB viêm chủ yếu là bạch cầu đơn nhân

üLớp xơ hóa: là 1 sẹo xơ, có các mạch máu thành dày, xâm nhập viêm xung quanh, các bó TK phì đại

+  Bờ loét và vùng kế cận: hầu hết có viêm niêm mạc mạn tính (phân biệt với viêm trợt cấp tính: không có viêm niêm mạc vùng kế cận)

üBiểu mô phủ và khe tuyến: có tổn thương thoái hóa và tái tạo mạn tính. TB thoái hóa dẹt, thấp, giảm chế tiết, TB tái tạo kiềm tính hơn. Sự tái tạo có thể dẫn tới dị sản ruột, loạn sản, ung thư.

üTuyến: teo nhỏ, giảm số lượng.

üMô đệm: xâm nhập viêm. Ở thể hoạt động có BCĐNTT và hầu hết thấy H.pylori.

üCơ niêm: tăngsinh, khuếch tán vào mô liên kết nhưng có khi teo đét/ biến hẳn vàđược thay thế bằng tổ chức xơ

üHạ niêm mạc xơ hóa, xâm nhập viêm, dày lên

üLớp cơ  bị kéo lên theo hướng loét do mô xơ làm sẹo

+  Các giai đoạn tiến triển của loét mạn:

üĐợt hoạt động: hoại tử trên nền tổ chức sẹo

üGiai đoạn lui bệnh: hình thành sẹo, sẹo sẽ được biểu mô phủ tái tạo che lấp hoàn toàn/ 1 phần

-  Loét sẹo

+  Có một lớp biểu mô phủ bề mặt, nhưng mỏng, TB teo đét, thấp.

+  Cơ niêm, hạ niêm mạc thiếu hẳn hay biến thành một mô xơ, và rất khó phân biệt với các lớp áo khác.

+  Tuyến không gặp hay gặp rất ít. Các TB viêm cũng rất ít. Huyết quản vách xơ dày, lòng hẹp không còn trạng thái xung huyết.

-  Loét Zollinger- Ellison

+  Loét gồm nhiều ổ tiến triển cấp tính, gặp ở nhiều vị trí.

·   Biến chứng

-  Chảy máu: do rách thành ĐM hoặc do thoát mạch

-  Thủng: nguyên nhân là hoại tử mô,nhất là trong các đợt tiến triển cấp

-  Chít hẹp: do sự xơ hóa, gây co kéo niêm mạc

-  Ung thư hóa: chỉ gặp ở loét dạ dày.

Câu 39: Trình bày đại thể của ung thư dạ dày

·   Ung thư dạ dày sớm

-  Là những u ≤3cm, chưa xâm nhập vào lớp cơ.

-  U tương đối mềm, khó sờ nắn và quan sát khi bệnh phẩm còn tươi. Nhưng khi cố định forrmol, tổn thương hiện lên khá rõ rệt.

-  Gồm 6 týp:

+  Týp 0I- týp lồi: u phát triển nổi lồi trên bề mặt niêm mạc, có dạng polyp/ cục/ nhú nhung mao

+  Týp 0II- týp phẳng: được chia làm 3 nhóm:

üTýp 0IIa- phẳng gồ: u phát triển thành mảng nhỏ hơi gồ lên, ranh giới rõ

üTýp 0IIb- phẳng dẹt: u phát triển thành mảng nhỏ hơi chắc, phẳng so với niêm mạc bình thường

üTýp 0IIc- phẳng lõm: vùng u hơi lõm xuống so với niêm mạc xung quanh, do u bị hoại tử loét, bề mặt được phủ lớp dịch phù tơ huyết mỏng.

+  Týp 0III- týp loét: tổn thương loét có độ sâu tương đối rõ.

·   Ung thư dạ dày giai đoạn xâm nhập

-  Khối u có kích thước lớn, xâm nhập vào lớp cơ, có thể tới thanh mạc

-  Gồm các týp:

+  Týp I: ung thư thể sùi:

üU có giới hạn rõ, lồi vào lòng dạ dày, có dạng 1 polyp;

üBề mặt có những nhú nhỏ, giàu huyết quản, có những chấm loét nhỏ→ dễ chảy máu.

üKhi u to có thể có những khối sùi nhiều thùy giống như hoa súp lơ

+  Týp II: ung thư thể loét: hay gặp nhất, gồm 2 dạng

üUng thư loét hóa: u thường lớn, hình đĩa. Loét ở trung tâm do tổ chức u bị hoại tử tạo nên. Bờ ổ loét là tổ chức ung thư gồ cao, chắc. Đáy loét mô ung thư xâm nhập vào thành dạ dày.

üLoét ung thư hóa: ung thư phát triển trên 1 loét dạ dày mạn, nên ngoài tổn thương u còn có các đặc điểm của loét mạn tính. Bờ loét gồ ghề, sần sùi, có những cục nhỏ, chắc, màu trắng xám.

+  Týp III: ung thư loét xâm nhập: khối u vừa có loét vừa có xâm nhập. Loét không có giới hạn, bờ loét lẫn với niêm mạc bên cạnh, đáy loét xâm lấn thành dạ dày làm 1 vùng rộng trở nên rắn chắc, mất nhu động.

+  Týp IV: ung thư xơ đét

üKhi mới phát triển và ở thể đơn thuần: mọi lớp của váchdạ dày vẫn nguyên vẹn, chỉ dày lên như xâm nhập viêm kèm xơ hóa→ dễ chẩn đoán nhầm

üKhi tiến triển lâu, vách dạ dày dầy lên như bìa, chắc như mo cau, làm cho dạ dày co lại. Niêm mạc có các nếp nhăn thẳng song song, các vết xước hay loét nhỏ. Qua mặt cắt còn phân biệt được các lớp, nhưng dày, xơ hóa, màu trắng đặc biệt.

+  Týp V: không thuộc các loại trên

Câu 40: Trình bày các typ mô bệnh học của ung thư dạ dày

Theo WHO 1977 gồm 5 týp:

·   Ung thư biểu mô tuyến: gồm 4 týp nhỏ:

-  Ung thư biểu mô tuyến nhú:

+  TB u sắp xếp thành hình tuyến có các nhú chia nhánh có trục liên kết phát triển vào trong lòng tuyến.

+  Ngoài cấu trúc nhú chiếm ưu thế có thể gặp cấu trúc ống

+  TB u hình trụ/ vuông tương đối đều nhau.

-  Ung thư biểu mô tuyến ống:

+  TB u sắp xếp thành hình tuyến ống là chính.

+  Các ống tuyến có kích thước khác nhau, có thể giãn rộng thành nang.

+  TB u hình trụ hoặc hình vuông, khi tuyến giãn rộng chứa chất nhầy, TB trở nên thấp dẹt.

-  Ung thư biểu mô tuyến nhầy:

+  Mô ung thư có 1 lượng lớn chất nhầy, chứa đầy trong lòng tuyến làm lòng tuyến giãn rộng và tràn cả vào mô đệm.

+  Có trường hợp không còn hình tuyến rõ rệt, TB u tập trung thành đám hay dải hình vòng cung, tất cả như bơi trong bể chất nhầy.

-  Ung thư TB nhẫn:

+  TB ung thư có thể tụ tập thành đám, nhưng thường tách rời nhau và phân tán trong bể chất nhầy.

+  TB u căng tròn, chất nhầy đẩy nhân lệch về 1 phía, giống như chiếc nhẫn

·   Ung thư biểu mô không biệt hóa

-  TB ung thư không sắp xếp thành hình tuyến, chúng tập trung thành đám hoặc thành bè hay phân tán rải rác trong mô đệm có tổ chức liên kết xơ rất phát triển.

-  TB u có thể gợi lại TB biểu mô dạ dày hoặc khác biệt hoàn toàn. 1 số trường hợp, TB u tròn nhỏ tương đối đồng đều tương tự TB lympho. 1 số khác TB u rất đa hình thái, nhân to nhỏ đa dạng, nhiều nhân quái và nhân chia không điển hình.

·   Ung thư biểu mô tuyến vảy

-  Hiếm gặp, cấu trúc gồm mô tuyến và mô TB vảy.

-  Tuyến do các TB hình trụ/ vuông sắp xếp tạo thành.

-  Mô TB vảy quây quanh các tuyến.

·   Ung thư biểu mô TB vảy

-  Rất hiếm gặp, TB u tập trung thành đám, có tính lát tầng

-  TB u gợi hình đa diện, nhân nằm giữa TB

-  Nguồn gốc: ổ biểu mô vảy lạc chỗ hoặc ổ dị sản TB vảy ở dạ dày hoặc từ thực quản lan vào dạ dày.

·   Ung thư biểu mô không xếp loại:

-  TB u và cấu trúc u không giống với các dạng đã mô tả.

Câu 41: Trình bày đại thể và vi thể của ung thư gan nguyên phát

·   Đại thể:

-  Gồm 3 thể

+  Ung thư thể lan tỏa:

üUng thư là 1 khối liên tục, ranh giới không rõ, phát triển cài răng lược vào tổ chức gan lành

üGan to nhưng không có những nhân u lồi trên mặt.

+  Ung thư thể khối:

üLàm gan biến dạng nhiều nhất.

üU phát sinh ra những khối lớn, đội vỏ Glisson lồi lên mặt gan

üNgoài khối lớn, còn có những nhân nhỏ đứng riêng lẻ

üKhi ung thư chỉ là 1 nhân nhỏ, nằm gọn giữa lòng gan phải thì là ung thư thể hạnh nhân

+  Ung thư thể cục

üHay gặp nhất, thường phát sinh trên gan xơ

üU gồm nhiều nhân to nhỏ không đều, lồi lên mặt gan, có vỏ xơ bao bọc

üCác nhân có thể đứng riêng lẻ hoặc chen lấn, chèn ép lẫn nhau

-  Diện cắt mô ung thư:

+  Mật độ: mềm, có khi nhũn như bã đậu, thậm chí lỏng như mủ (do hoại tử)

+  Màu sắc: trắng, có thể xanh do nhiễm mật, hồng do chảy máu, hoặc loang lổ tạp sắc

·   Vi thể:

-  Gồm 3 loại:

+  Ung thư biểu mô TB gan:

üTB u: gần giống TB gan lành, hình đa giác, nhân nằm giữa TB, vẫn dính với nhau, xếp thành hình bè là chủ yếu. Có khả năng chế mật.

üMô u: có những biến dạng về cấu trúc dưới nhiều hình thái:

o  Bè: các bè xếp đặt hỗn độn theo nhiều hướng không phải hình nan hoa

o  Ống túi tuyến: TB hình trụ hoặc vuông xếp thành hình ống hoặc hình túi méo mó{}

o  Đảo: TB u họp thành đám đứng riêng biệt, mỗi đám có TB nội mô bao quanh

o  Nhú: các TB u bám quanh trục liên kết có huyết quản. Có thể thấy hợp bào.

o  Đặc: cấu trúc vẫn là bè nhưng các TB u quá sản thành đám đặc, các xoang trở nên khó nhận biết vì bị chèn ép

o  TB sáng: TB u có bào tương sáng do chứa nhiều glycogen hoặc mỡ

o  Kém biệt hóa: các TB u ít dínhvới nhau, thay đổi hình thái, bắt màu của TB và nhân

o  Xơ chai: các dải xơ ngăn cách các dải TB u

+  Ung thư biểu mô TB ống mật

üTU u: giống TB biểu mô ống mật, hình vuông, hình trụ hoặc đa hình thái, bào tương sáng, có khả năng chế nhầy.

üMô u: có cấu trúc tuyến ống hoặc nhú, loại ống thường gặp hơn

+  Ung thư biểu mô TB gan- TB ống mật: mô ung thư chứa cả 2 loại trên

-  Mô đệm u:

+  Vây quanh mô u là những dải liên kết lỏng lẻo giàu huyết quản, xâm nhập viêm loại 1 nhân

+  Mô đệm trong ung thư biểu mô TB ống mật dày hơn, sáng hơn vì có nhiều chất nhầy

Câu 42: Trình bày định nghĩa xơ gan và tạo mô học của xơ gan

·   Định nghĩa

-  Hội nghị quốc tế về gan: xơ gan là hậu quả của nhiều bệnh gan mạn tính gồm 5 đặc điểm tổn thương

+  Tổn thương TB gan (thoái hóa và hoại tử)

+  Tái tạo TB gan thành hạt

+  Tăng sinh liên kết xơ

+  Tổn thương lan tỏa toàn gan

+  Đảo lộn cấu trúc gan

-  {WHO: xơ gan là quá trình lan tỏa đặc trưng bởi xơ hóa và sự đảo lộn cấu trúc gan bình thường thành những nốt bất thường.Cấu trúc nhu mô toàn gan bị phá vỡ}

·   Tạo mô học của xơ gan: có 3 cơ chế bệnh sinh chính:

-  Tổn thương TB gan (thoái hóa, hoại tử)

+  {}Là yếu tố không thể thiếu trong mọi trường hợp xơ gan,

+  Tồn tại trong suốt quá trình xơ gan, do:

üNguyên nhân ban đầu tiếp tục công kích (virus, tắc mật, rượu...)

üSự chèn ép của xơ tăng sinh, đảo lộn tuần hoàn trong gan, yếu tố tự miễn dịch làm gan tiếp tục tổn thương mặc dù nguyên nhân ban đầu đã hết

+  Nhu mô gan bị tổn thương có vai trò là “cơ chế thúc đẩy” tạo hình thái xơ gan.

-  Tăng sinh mô liên kết

+  Đặc điểm: lan tỏa toàn gan, tạo nên các dải xơ vòng, quây quanh các hạt mô gan.

+  Cơ chế bệnh sinh chính ở xơ gan là xơ hóa tiến triển:

üKhi các TB gan bị hoại tử, các sợi liên võng ở khoảng disse xẹp lại, biệt hóa thành sợi tạo keo, cùng với sự tăng lắng đọng collagen, tăng sinh TB xơ làm cản trở tuần hoàn trong gan{}, kích thích sự phân bố lại dòng máu. Các mạch nối đưa máu từ ĐM gan và TM cửa chạy thẳng về TM trên gan mà không qua các xoang mạch làm nhu mô gan ít được tưới máu, sẽ bị thoái hóa hoại tử

üQuá trình trên tạo ra 1 vòng xoắn luẩn quẩn làm tổn thương ngày càng trầm trọng hơn

-  Tái tạo TB gan

+  Khi khối lượng TB gan giảm, các TB gan còn lại tăng sinh để bù đắp gọi là tái tạo

+  Sự tái tạo có tác dụng sửa chữa theo khuôn sẵn có, khi lưới liên võng còn tồn tại, sẽ tạo nên những tiểu thuỳ gan có cấu trúc bình thường

+  Khi lưới liên võng bị phá hủy, các TB gan tái tạo thành những tiểu thùy giảgiữa những vành đai xơ: các bè gan không xếp theo hình nan hoa hướng tâm, không có TM trung tâm tiểu thùy. Có thể tạo ra các tiểu thùy giả kém biệt hóa

+  Những tiểu thùy giả nằm sát mặt gan sẽ đội vỏ glisson lồi lên tạo hình ảnh những hạt đầu đinh

-  3 quá trình trên tác động lẫn nhau, tạo nên vòng luẩn quẩn làm bệnh tiến triển ngày càng nặng, cuối cùng dẫn tới 2 hội chứng: suy gan và tăng áp lực TM cửa

Câu 43: Trình bày đại thể, vi thể và liên hệ lâm sàng của xơ gan

·   Đại thể:

-  Gan xơ thường thay đổi về kích thước, mật độ, màu sắc

+  Kích thước

üGan có thể to, nặng hơn bình thường do xâm nhập mỡ, ứ máu, mật...

üNhưng chủ yếu gan teo nhỏ, nhẹ do TB gan chết dần, bị mô xơ co kéo, bó chặt

+  Mật độ: chắc, dai, khó cắt

+  Màu sắc: thường nhạt màu, có thể xanh do nhiễm mật, vàng do nhiễm mỡ

-  Trên mặt gan có những hạt tái tạo nổi lên như đầu đanh. Mặt cắt thấy những hạt nhu mô tròn nằm giữa các vành đai xơ trắng.

-  Tùy theo kích thước hạt đầu đanh, xơ gan được chia làm 3 loại:

+  Xơ gan nốt nhỏ (<3mm): gặp trong xơ gan dinh dưỡng/ do rượu...

+  Xơ gan nốt lớn (>3mm): gặp trong viêm gan virus mạn tính, viêm gan tự miễn

+  Xơ gan nốt hỗn hợp: gặp trong viêm gan virus

-  Xơ gan mật: gan to chắc, mặt gan ráp, mấp mô nhưng không có các nốt

·   Vi thể

-  Tổn thương lớp trung mô

+  Thành phần mô liên kết (mô bào, TB sợi, sợi liên võng, sợi tạo keo và huyết quản) phát triển mạnh ở cả khoảng cửa, vách tiểu thùy, bên trong tiểu thùy, và quanh những hạt gan mới tái tạo

→Tạo nên những dải xơ rộng vây quanh các hạt nhu mô gan

+  Xâm nhập viêm loại 1 nhân trênnhững dải xơ và vùng mô gan bị hoại tử

-  Tổn thương nhu mô

+  TB gan có thể sưng đục, thoái hóa hạt, thoái hóa hốc, thoái hóa kính, teo đét, hoại tử; gặp cả trong các đám TB gan tái tạo

+  Các ống mật tân tạo xuất hiện trong mô xơ làm nghẽn đường dẫn mật{}

+  Xuất hiện các hạt tái tạo to nhỏ không đều nhau trong những vành đai xơ.{tiểu thùy giả}

-  Hình ảnh và vị trí tổn thương thay đổi tùy trường hợp xơ gan

+  Xơ gan dinh dưỡng/ do rượu: nhiều tiểu thùy giả, hiếm tiểu thùy có cấu trúc nguyên vẹn, nhiều TB gan bị thoái hóa mỡ. Có tiểu thể Mallory

+  Xơ gan do viêm gan virus: có cả tiểu thùy giả, tiểu thùy có cấu trúc nguyên vẹn, và tiểu thùy giả kém biệt hóa

+  Xơ gan mật: các tiểu thùy gan vẫn được bảo toàn. Các ống mật giãn rộng, xâm nhập viêm

+  Xơ gan tim: xơ gan đảo ngược, xơ gan lưỡng cực

+  Xơ gan nhiễm sắt/ lắng đọng đồng: nhuộm sắt/ đồng phát hiện được sắc tố sắt/ đồng

·   Liên hệ lâm sàng

-  Gan có khả năng hoạt động bù trừ tốt nên giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng

-  Giai đoạn cuối, biểu hiện 2 hội chứng:

+  Suy gan: vàng da, phù, xuất huyết dưới da...

+  Tăng áp lực TM cửa: cổ trướng, nôn ra máu, trĩ...

-  Cuối cùng, bệnh nhân tử vong do hôn mê gan hoặc xuất huyết

-  Chẩn đoán: tiền sử bệnh, biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, huyết học, mô bệnh học

Câu 44: So sánh đại thể và vi thể của áp xe gan do giun đũa và amip

·   Cơ chế bệnh sinh:

-  Amip đến gan theo đường TM cửa, tiết ra men gây hoại tử TB gan,

-  Giun đũa gây tắc mật, làm tổn thươngthành ống mật, bội nhiễm vi khuẩn từ ruột

·   Đại thể

Amip

Giun đũa

Vị trí áp xe

Thường ở thùy phải

Cả 2 thùy

Hình dạng, màu sắc gan

Thời kỳ đầu: gan to, sung huyết, màu đỏ. Mặt cắt máu chảy nhiều, có 1 ổ hoại tử màu xám hơi đỏ, vây quanh là mô gan màu tím sẫm do xung huyết

Gan to, nặng, nhiễm mật, mặt gan nhẵn, rải rác có những ổ áp xe nhỏ đội vỏ lồi lên

Số lượng ổ áp xe

Thường chỉ có 1 ổduy nhất nằm gần bề mặt gan, có thể rất lớn chiếm toàn bộ gan phải.

Thường có nhiều ổ, nối tiếp nhau theo đường các ống dẫn mật, kiểu tràng hạt, kích thước 1-3cm.

Có trường hợp ổ áp xe không tròn mà chia nhánh hoặc chạy dài theo các ống mật

Mủ

Không giống mủ thông thường, giống 1 mô hoại tử khô, mất máu, mủn nát, hơi lỏng

Thường màu trắng, nếu chảy máu sẽ có màu sôcôla

Không thối

Mủ lỏng màu vàng hoặc trắng, khi nhiễm mật mủ màu xanh

Thường nặng mùi.

Có thể có xác giun đũa trong ổ mủ

·   Vi thể

Amip

Giun đũa

Trung tâm ổ áp xe

Mủ đều có các TB viêm thoái hóa và những mảnh TB

Nhiều mô hoại tử (do men của amip), nhiều đại thực bào (do đại thực bào có ái tính cao hơn với mảnh mô hoại tử)

Nhiều TB mủ hơn mô hoại tử, nhiều bạch cầu đa nhân hơn đại thực bào (do bạch cầu đa nhân có ái tính cao hơn với vi khuẩn)

Với những áp xe nhỏ có thể thấy di tích vách ống mật: những TB biểu mô trụ/ vuông rơi vào lòng áp xe hoặc dính vào vách xơ

Vách ổ áp xe

Gồm 1 riềm mô liên kết xen lẫn nhiều TB viêm

Lúc đầu: nham nhở, không có ranh giới rõ ràng với mô xung quanh. Dần dần phản ứng xơ tạo thành 1 vách xơ mỏng tương đối rõ

Không liên quan đến ống mật

Dày, rõ hơn nhiều vì nhiều chỗ là vách mượn của thành ống mật đã bị phá hủy

Ống mật

Bình thường trừ khi ổ áp xe lớn chèn ép đường mật

Nhiều ống mật viêm, vách xơ dày, lòng bị lấp do giun đũa. Nhiều ống mật tân tạo

Mô gan ngoài ổ áp xe

Sung huyết

Ứ mật, tổn thương nặng

Xơ tăng sinh ở các khoảng cửa

Câu 45: Trình bày tổn thương cơ bản của cầu thận{}

Các tổn thương cơ bản của cầu thận: được xếp vào các loại:

·   Tổn thương TB

-  Sưng phồng các TB cầu thận

+  Sưng phồng TB nội mô→ hẹp lòng mao mạch

+  Sưng phồng TB có chân→ protein niệu

-  Tổn thương cầu thận tối thiểu: mất chân của TB có chân

·   Tăng sinh TB

-  Tăng sinh TB nội mạch đơn thuần

+  Các TB nội mô hoặc TB trung mô tăng sinh→ lòng mao mạch không còn nhìn thấy rõ.

+  Bình thường, khoang gian mạch chỉ có 1-2 TB, khi có trên 3 thì coi là tăng sinh TB gian mạch

-  Tăng sinh ngoại mạch hoặc “hình liềm”

+  Buồng niệu bị đám TB (xếp thành cấu trúc hình liềm) chiếm giữ

+  Thành phần hình liềm

üTB biểu mô lá thành bao Bowman

üTB viêm

üSợi tơ huyết→ sẽ tiến trển thành xơ hóa

+  Các TB có chân không tham gia vào thành phần hình liềm.

-  Tăng sinh TB nội-ngoại mạch

+  Tồn tại cả tăng sinh nội mạch (thường ở dạng lan toả) và hình liềm (thường ở dạng từng ổ)

·   Bất thường của chất gian bào

-  Những bất thường về vách mao mạch cầu thận

+  Gấp nếp: gặp trong thiếu máu cầu thận{→xẹp}

+  Hình chùy và dây xích: gặp trong viêm cầu thận màng

+  Hình ảnh gấp đôi đường viền (đường ray): trung mô tăng sinh xen vào giữa màng đáy và các TB nội mô. Gặp trong bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh

-  Những bất thường của trung mô

+  Chất căn bản trung mô dày lan tỏa hoặc thành nốt:làm tăng sự méo mó tiểu thùy cầu thận, nhân TB trung mô  bị đẩy ra ngoại vi của nốt, tạo thành hình vòng tròn.

·   Những chất lắng đọng bất thường

-  Theo bản chất của chất lắng đọng, gồm

+  Lắng đọng không miễn dịch: chất kính

+  Lắng đọng miễn dịch: Ig, C3 (dạng hạt trên MDHQ) kháng thể chống màng đáy (dạng vạch)

-  Theo vị trí của chất lắng đọng, gồm:

+  Lắng đọng gian mạch

+  Lắng đọng màng đáy (làm màng đáy dày lên)

üLắng đọng ngoài màng đáy (dưới biểu mô)

üLắng đọng trong màng đáy (dưới nội mô)

üLắng đọng giữa màng đáy

·   Các tổn thương khác

-  Sung huyết: gây giãn và tắc mao mạch, có thể dẫn tới huyết khối, hoại tử mớ mao mạch hay thoát hồng cầu vào khoang niệu

-  Hoại tử, xơ hóa, kính hóa: là hậu quả của những tổn thương trên

Câu 46: Trình bày đặc điểm mô bệnh học của bệnh cầu thận có hội chứng thận hư

·   Biểu hiện của hội chứng thận hư

-  Protein niệu

-  Protein huyết tương giảm→ phù toàn thân

-  Cholesterol máu tăng

-  Trụ mỡ trong nước tiểu

·   Bệnh thay đổi tối thiểu (hư thận nhiễm mỡ)

-  HVQH: cầu thận bình thường hoặc chỉ tăng sinh rất nhẹ TB gian mạch

-  HVĐT: Không có lắng đọng màng đáy. TB có chân bị mất chân (trước đây gọi là "hợp nhất" chân; hiện nay,coi là hiện tượng "đơn giản hoá cấu trúc" của TB biểu mô)

·   Viêm cầu thận màng

-  Đặc điểm: có lắng đọng globulin miễn dịch dưới biểu mô

-  HVQH: cầu thận bình thường (giai đoạn sớm) hoặc có dày lan toả của màng đáy (giai đoạn muộn).

-  MDHQ: lắng đọng globulin miễn dịch dưới dạng chuỗi hạt

-  HVĐT: dày màng đáy rõ rệt do lắng đọng đặc điện tửkhông đều dưới biểu mô. Tiến triển qua 4 giai đoạn

+  I: lắng đọng đặc điện tử ở giữa biểu mô và màng đáy

+  II: có lắng đọng của 1 chất giống màng đáy nằm giữa các lắng đọng đặc điện tử

+  III: chất giống màng đáy phủ kín các lắng đọng đặc điện tử, nên chúng trở thành nằm trong màng đáy.

+  IV: các chất lắng đọng bị tiêu đi, màng đáy được sửa chữa dày hơn bình thường, không đều

·   Xơ cầu thận ổ- cục bộ

-  Đặc điểm: xơ hóa cầu thận thành ổ và cục bộ

-  HVQH:

+  Xẹp màng đáy, tăng chất mầm gian mạch, lắng đọng chất kính kèm theocác giọt mỡ nhỏ.

+  Tiến triển: giai đoạn đầu, tổn thương ở gần vùng tuỷ. Sau đó,xơ hóa lan rộng dầndẫn tới xơ cứng toàn bộ cầu thận, teo ống thận và xơ hoá kẽ

-  HVĐT: mất chân, bong từng ổ của TB biểu mô làm bóc trần màng đáy nằm dưới

-  MDHQ: lắng đọng IgM, C3 ở những đám chất kính vùng xơ cứng

·   Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch lan tỏa có hội chứng thận hư

-  Đặc điểm: tăng sinh TB gian mạch lan tỏa

-  HVQH: giãn rộng gian mạch, không có tổn thương lòng mạch. Khoang gian mạch chứa ≥4 TB (TB gian mạch hoặc bạch cầu đơn nhân)

-  HVĐT: có lắng đọng gian mạch

-  MDHQ: có lắng đọng IgM, có/ không có lắng đọng C3

Câu 47: Trình bày đặc điểm mô bệnh học của bệnh cầu thận có hội chứng viêm cầu thận cấp

·   Biểu hiện của hội chứng viêm cầu thận cấp:

-  Khởi phát cấp tính, đột ngột

-  Đái máu

-  Thiểu niệu

-  Tăng huyết áp

-  Protein niệu, hồng cầu niệu

·   Viêm cầu thận cấp (tăng sinh nội mao mạch):

-  Gồm 2 nhóm

+  Sau nhiễm liên cầu

+  Không do liên cầu: xảy ra đơn phát phối hợp với các nhiễm khuẩn khác (tụ cầu, phế cầu, viêm gan B, quai bị, sởi, KST sốt rét, toxoplasma...).

-  HVQH:

+  Cầu thận nở to,

+  Tăng sinh TB: TB nội mô, TB gian mạch, TB viêm (BCĐNTT, bạch cầu đơn nhân)

+  Thiếu máu tương đối.

-  MDHQ: lắng đọng dạng hạt của IgG, IgM và C3 ở gian mạch và dọc theo màng đáy

-  HVĐT: lắng đọng đặc điện tử dạng "bướu lạc đà" ở dưới biểu mô.

·   Viêm cầu thận tiến triển nhanh (viêm cầu thận liềm TB)

-  HVQH:

+  Hình ảnh điển hình là những liềm TB, gồm:

üTB biểu mô lá thành tăng sinh

üBạch cầu đơn nhân và đại thực bào.

üCác dải tơ huyết→ liềm tiến triển thành xơ hóa

+  Liềm TB thường làm tắc khoang Bowman và chèn ép mớ mao mạch cầu thận→ cầu thận bị tổn thương nặng, thiểu niệu, vô niệu, suy thận

-  HVĐT: có lắng đọng dưới biểu mô, gãy (vỡ) màng đáy cầu thận,

-  MDHQ:

+  Lắng đọng dạng hạt gặp trong viêm cầu thận tiến triển nhanh đến sau một nhiễm khuẩn.

+  Lắng đọng dạng đường viền gặp trong hội chứng Goodpasture

·   Viêm cầu thận màng tăng sinh

-  HVQH:

+  Cầu thận nở to, có dạng tiểu thuỳ dotăng sinh TB và chất mầm gian mạch.

+  Màng đáy dầy lên. Vách mao mạch cầu thận có hình ảnh đường viền đôi

-  HVĐT và MDHQ: khác nhau giữa các typ:

+  Typ I: lắng đọng đặc điện tử dưới nội mô. Gồm: IgG, C3 và các thành phần sớm của bổ thể (C1q và C4)

+  Typ II: lắng đọng một loại vật liệu đặc chưa rõ bản chất ở lá đặc của màng đáy; C3 lắng đọng ở các mặt màng đáy  vàtrong gian mạch. Không có IgG và các thành phần sớm của bổ thể.

+  Typ III (hiếm gặp): có cả lắng đọng dưới nội mô và dưới biểu mô, màng đáy bị gián đoạn và tách đôi

·   Bệnh thận IgA (bệnh Berger)

-  HVQH: cầu thận bình thường hoặc tăng sinh TB trung mô

-  MDHQ: lắng đọng gian mạch lan toả và rất mạnh của IgA.

-  HVĐT: lắng đọng đặc điện tử khá kín đáo, khu trúphía trong màng đáy.

Câu 48: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của chửa trứng lành tính và ác tính

·   Chửa trứng lành tính

-  Định nghĩa: là u lành của biểu mô nuôi có 3 đặc điểm:

+  Quá sản TB nuôi

+  Thoái hóa nước của trục liên kếtlông rau

+  Trục liên kết không còn huyết quản

-  Đại thể

+  Tử cung rất to. Mặt thanh mạc nhẵn bóng, sung huyết, vùng đáy phồng to, ấn thấy bùng nhùng như chứa nhiều nước.

+  Mở tử cung, khối u có màng bọc màu đỏ thẫm, dễ mủn nát

+  Rạch màng bọc, các nang nước tràn đầy màng tử cung, to nhỏ không đều giống như trứng ếch

+  Các nang dính vào nhau như chùm nho bởi những cuống nhỏ như sợi chỉ

+  Khối u có vùng cắm, bóc tách tương đối dính

+  Khối u không xâm lấn vào lớp cơ

-  Vi thể

+  Rất nhiều lông rau có trục liên kết sưng phù, thoái hóa nước rất nặng, không có huyết quản

+  Trên 1 lông rau, những vùng đơn bào nuôi quá sản thành nhiều lớpxen kẽ với vùng đơn bào nuôi thoái triển

+  Không có bất thường về hình thái TB. Tỉlệ đơn bào nuôi và hợp bào nuôi vẫn cân đối

+  Các TB rụng hợp thành những đám dày đặc, có những ổ hoại tử, chảy máu rải rác

+  Chửa trứng toàn phần:

üTrứng rỗng kết hợp với tinh trùng X

üTất cả các lông rau đều bị phù{}

üKhông thấy thành phần của bào thai

+  Chửa trứng bán phần:

üBộ NST tam (tứ) bội

üChỉ 1 số gai rau bị phù

üCó thành phần của bào thai

·   Chửa trứng ác tính

-  Định nghĩa: là u ác tính của biểu mô nuôi, có 3 đặc điểm

+  TB nuôi ác tính quá sản mạnh mẽ

+  Vẫn còn các nang trứng

+  Sự xâm nhập phá hủy khu trú ở tử cung là chủ yếu

-  Đại thể

+  Tử cung không to lắm, mặt trắng hồng, có thể không đổi dạng nhưng khiu phát triển tothì gồ lên, nắn mềm hơn chỗ bình thường.

+  Tử cung có khi vỡ, nhiều nang trứng cùng mô hoại tử chui vào phúc mạc

+  Mặt cắt tử cung thấy những hốc nham nhở, chứa nhiều mô mủn nát, chảy máu, trong đó còn có những nang trứng nguyên vẹn.

-  Vi thể

+  Có những nang lành xen kẽ với nang ác tính.

+  Đặc điểm của nang ác tính:

üCó sự quá sản TB nuôi rất hỗn loạn,

üCác trục liên kết khác nhau về độ biệt hóa và tình trạng thoái hóa

+  Đơn bào nuôi rất to, quái gở, có nhiều hình thái chuyển tiếp đến hợp bào nuôi

+  Hợp bào nuôi: nhiều nhân quái gở sắp xếp lộn xộn

+  TB rụng bị hoại tử từng ổ lớn hoặc chảy máu.

+  Lớp cơ tử cung bị thoái hóa hoại tử và bị xâm nhập bởi nhiều đơn bào nuôi quái gở

Câu 49: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư nguyên bào nuôi

·   Định nghĩa: là u ác tính của biểu mô nuôi, có 3 đặc điểm

-  Quá sản và loạn sản hoàn toàn của TB nuôi

-  Không còn hình nang trứng

-  U thường di căn nhiều phủ tạng và di căn xa

·   Đại thể

-  Tử cung chỉ hơi to (nhỏ hơn 2 loại chửa trứng),mặt ngoài nhẵn bóng, sung huyết, không đổi dạng, nhưng khi xâm nhập sâu gây ra những khối tròn gồ ghề, màu tím thẫm, có những đốm vàng hoại tử. Có thể tử cung bị vỡ bung

-  Buồng trứng to hơn bình thường (do HCG tăng cao)

-  Mặt cắt tử cung hay gặp những nhân ung thư ở bề mặt hoặc sâu trong lớp cơ tử cung. Nhân tròn, màu đỏ thẫm (như miếng rau thai) có những đốm vàng hoại tử.

-  Không còn thấy các nang trứng

·   Vi thể:

-  TB ung thư:

+  Đơn bào nuôi: TB to lạ thường, rất quái gở, hạch nhân to, chất nhiễm sắc thô. Nhân bờ gồ ghề hoặc có nhiều múi nằm trong 1 nguyên sinh chất cũng to

+  Hợp bào nuôi: cũng quái gở, có ít nhân và bố trí loạn xạ

-  Mô ung thư:

+  Hình ảnh cơ bản: hoại tử lỏng, chảy máu dữ dội, tan hồng cầu

+  Không còn tìm thấy hình lông rau. TB u sắp xếp khi thành đám lớn, nhỏ, khi rời rạc

+  Mất cân đối về số lượng giữa đơn bào nuôi và hợp bào nuôi (đơn bào nuôi nhiều hơn)

+  Nhiều ổ thoái hóa hoại tử

+  Phản ứng của cơ thể mẹ rất yếu ớt: ít TB lympho, ít TB rụng

-  Cơ tử cung:bị TB ung thư xâm lấn→ hoại tử chảy máu. Thường gặp TB u xâm nhập huyết quản

·   Đặc điểm chung của u nguyên bào nuôi{hỏi phụ câu 48-49}

-  Là khối duy nhất phát triển ghép trên 1 cơ thể khác

-  Di căn theo đường máu

-  Các ổ di căn đỏ như máu (nguyên bào nuôi có hệ enzym phong phú)

-  U nguyên bào nuôi ác tính thường di căn sớm, xa (phổi, âm đạo, não...)

Câu 50: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư biểu mô vảy cổ tử cung

·   Đại thể:

-  Trong giai đoạn đầu:

+  Khối u là 1 vùng rắn, sùi nhẹ, sung huyết, hoặc là 1 vết loét nhỏ, bề mặt lô nhô, nhiều huyết quản, nền rắn

+  Mô bệnh thường mủn nát, dễ chảy máu

-  Trong giai đoạn sau:

+  Có thể thấy 3 loại hình ảnh

üSùi không đều như cải hoa

üLoét nham nhở, nhiều mô mủn nát, dễ chảy máu

üLoét sùi

+  Ung thưtạo 1 nền cứng do có cácrễ ăn sâu vào mô xung quanh

·   Vi thể:

-  Ung thư biểu mô không có keratin với TB nhỏ

+  TB u

üTB u hình tròn/ hình thoi

üBào tương ít

üNhân thẫm, chất nhiễm sắc mịn, hạt nhân không rõ; ít nhân quái, nhân chia

+  Mô u

üMật độ nhân TB cao, sắp xếp như những hạt thóc

üCác TB hình thái tương đối thuần nhất,

-  Ung thư biểu mô không có keratin với TB to

+  TB u:

üNửa tròn, nửa dài, bào tương sáng

üNhân chia tương đối điển hình,có 1 số nhân quái

+  Mô u: các TB u sắp xếp lộn xộn, chồng chất lên nhau

-  Ung thư biểu mô có keratin có cầu sừng hoặc không

+  Không có cầu sừng

üTB u:

o  Hình đa diện, nhưng rất đa hình thái: to nhỏ, hơi tròn/ dài

o  Bào tương rõ, có thể thấy các cầu nối gian bào.

o  Nhân to, bờ ghồ ghề, có thể chia múi, chất nhiễm sắc thô, hạt nhân rõ.Nhiều nhân quái, nhân chia điển hình và không điển hình

üMô u:

o  TB usắp xếp theo kiểu lát tầng, thường hợp thành những thùy nhỏ, những đảo TB bị ngăn cách bởi mô liên kết giàu TB viêm

o  Nhiều đám TB bị thoái hóa hoại tử

+  Có cầu sừng

üHình thái giống loại trên, nhưng TB ung thư có độ thuần thục cao hơn, cầu nối gian bào ở 1 số vùng rõ; nhiều TB thoái hóa sừng, nhân đông, teo nhỏ, bào tương ưa acid.

üHình thành những cầu sừng, phân bố rải rác ở bề mặt cũng như trung tâm của mô ung thư

Câu 51: Trình bày đặc điểm vi thể của loạn sản và ung thư tại chỗ của cổ tử cung

·   Loạn sản

-  Là sự bất thường về sự biệt hóa và thành thục của TB biểu mô vảy dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc và TB của biểu mô.

-  Vi thể

+  Tăng số lượng lớp TB đáy

+  Trật tự xếp lớp biểu mô bị đảo lộn với nhiều chiều hướng khác nhau của nhân so với màng đáy như hướng thẳng đứng hoặc hỗn loạn

+  Kích thước các TB và nhân không đều

+  Nhiều nhân chia không điển hình

+  Tổn thương chỉ hạn chế ở bề mặt biểu mô, không xâm nhập qua màng đáy

-  Xếp loại mức độ loạn sản theo hệ thống CIN: tân sản nội biểu mô tử cung

+  CIN I (loạn sản nhẹ): bất thường xuất hiện ở 1/3 dưới chiều dày biểu mô

+  CIN II (loạn sản vừa): bất thường xuất hiện ở 2/3 dưới chiều dày biểu mô

+  CIN III (loạn sản nặng hoặc ung thư biểu mô tại chỗ): bất thường vượt quá 2/3 dưới chiều dày biểu mô

·   Ung thư biểu mô tại chỗ

-  Là u ác tính trong đó toàn bộ chiều dày của biểu mô vảy bị thay thế bởi những TB rất giống TB ung thư xâm nhập thực sự, mất phân lớp hoàn toàn, nhưng chưa xâm nhập qua màng đáy.

-  Vi thể:

+  TB ung thư

üNhân: không đều, tăng sắc, chất nhiễm sắc thô, hạt nhân rõ.

üNhiều nhân quái, nhân chia không điển hình

üBào tương: ưa kiềm mạnh, màng TB dày và không rõ cầu nối

+  Cấu trúc u:

üLoạn sản, giảm biệt hóa của các lớp TB, mất glycogen trong nhiều vùng của biểu mô

üMô đệm xâm nhập nhiều TB viêm 1 nhân

Câu 52: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung

·   Đại thể:

-  Trong giai đoạn sớm:

+  Vì ung thư nằm ở ống cổ tử cung nên bề ngoài cổ tử cung bình thường

+  Khi nong rộng cổ tử cung mới thấy 1 vùng hơi nhô trên nền cứng, có thể loét, hoại tử

+  Nạo cổ tử cung có thể lấy ra được những khối mủn mô ung thư

-  Trong giai đoạn muộn: ung thư có thể phát triển ra ngoài cổ tử cung, gây nên 3 loại hình ảnh:

+  Sùi không đều như cải hoa

+  Loét nham nhở, nhiều mô mủn nát, dễ chảy máu

+  Loét sùi (hay gặp nhất)

·   Vi thể:

-  Ung thư biểu mô tuyến:

+  TB ung thư

üHình trụ cao

üNhân to nhỏ không đều, nhiều nhân chia, nhân quái

üCó thể chế tiết rất nhiều chất nhầy

+  Mô ung thư

üTB ung thư sắp xếp thành hình tuyến hoặc hình nhú

üTB biểu mô tuyến sắp xếp lộn xộn, tạo thành nhiều hàng TB

üCác tuyến có lòng rộng hẹp khác nhau

-  Ung thư biểu mô dạng nội mạc tử cung:

+  TB ung thư sắp xếp chủ yếu thành từng đám lớn

+  Có thể thấy hình tuyến giống tuyến của nội mạc tử cung

-  Ung thư biểu mô TB sáng: các TB u là các TB sáng sắp xếp thành kiểu đặc, nang ống nhỏ hay nhú hoặc kết hợp cả ba.

-  Ung thư biểu mô tuyến dạng trung thận: TB ung thư có hình ảnh như vết tích của trung thận: TB sáng, hình khối vuông, họp thành ống như ống thận, gợi lại cấu trúc thận nguyên thủy

-  Ung thư dạng tuyến túi hóa (u trụ): hiếm gặp

+  Các tế bào u: giống TB đáy, nhỏ, bào tương sáng, xếp thành dây hay ổ nhỏ có biệt hóa tuyến

Câu 53:Mô tả hình ảnh tổn thương đại thể của u lympho Hodgkin

-  U lympho Hodgkin gặp chủ yếu ở hạch lympho, nhưng cũng gặp ở các mô khác của hệ tạo máu-lympho và xâm nhập các tạng khác.

-  Nhìn mắt thường, các tổn thương không đặc hiệu, là những khối không có giới hạn rõ ràng hoặc là các nốt rải rác. Diện cắt màu trắng xám/ vàng nhạt, thuần nhất hoặc có các đốm hoại tử hoặc chảy máu.

·   Hạch lympho:

-  Tổn thương đầu tiên của bệnh Hodgkin thường thấy ở hạch lympho.

-  Lúc đầu là một hay nhiều hạch to, kích thước thay đổi, không dính nhau, sau đó dính thành khối nhiều múi và lan sang các nhóm hạch lân cận hoặc ở xa.

-  Bệnh có thể tiến triển từng đợt hoặc do điều trị hạch có thể nhỏ đi rồi lại to lên.

·   Lách:

-  Ở giai đoạn sớm, lách có thể bình thường hoặc hơi to, mặt ngoài nhẵn, đồng đều

-  Bệnh tiến triển, lách to hơn, mặt ngoài lách có những nốt màu trắng xám nổi rõ trên một nền đỏ xẫm của lách tạo hình ảnh “lách đá hoa cương” hay “lách xúc xích”.

-  Các nốt có thể xơ hoá vượt quá vỏ lách và dính vào các tạng xung quanh.

·   Tuỷ xương:

-  Sinh thiết tủy xương thấy các nốt Hodgkin hoặc những ổ xơ hóa

-  Tổn thương ở cột sống gây xẹp đốt sống giống hình ảnh lao cột sống hoặc gây biến dạng cột sống.

·   Gan:gan to với các nốt to nhỏ không đều có khi khó thấy bằng mắt thường mà phải xác định bằng sinh thiết.

·   Các cơ quan khác:

-  Ít gặp bệnh Hodgkin, thường thứ phát

-  Có thể thấy bệnh Hodgkin nguyên phát ở phổi, đường tiêu hoá, hệ TKTW, buồng trứng, tuyến giáp…

Câu 54:Trình bày chi tiết về TB Sternberg, và tính chất đa hình thái của u lympho Hodgkin

·   TB Reed- Sternberg

-  Là TB u đặc trưng của u lympho Hodgkin. Nguồn gốc: TB lympho B

-  Đặc điểm của TB điển hình:

+  Kích thước lớn: 20-50 µm,

+  Bào tương rộng, thuần nhất hoặc dạng hạt, ưa toan nhẹ.

+  Nhân lớn, kích thước thay đổi, thường có những khe lõm chia nhân thành 2 hoặc nhiều múi. Màng nhân dày, chất nhiễm sắc thô vón và tập trung sát màng nhân. Hạt nhân rất rõ, ưa toan, nằm giữa nhân và tách biệt với chất nhiễm sắc tạo nên một quầng sáng quanh hạt nhân.

+  Đôi khi thấy TB có 2 nhân đối xứng với nhau tạo hình ảnh nhân “soi gương” hay “mắt cú”.

-  Hình thái điển hình chỉ rõ trong thể hỗn hợp TB, các thể khác có các biến thể:

+  Thể ưu thế lympho bào): TB bắp rang

+  Thể xơ nốt): TB khuyết

+  Thể ít lympho bào): TB Reed- Sternberg với nhân kỳ quái}

·   Tính chất đa hình thái của u lympho Hodgkin

-  Ngoài TB Reed- Sternberg, TB ác tính còn gồm TB Hodgkin (TB dạng Sternberg): TB lớn, 1 nhân, nhân không có múi, hạt nhân nổi rõ

-  Pha trộn với những TB ác tính là các TB phản ứng với tỷ lệ thay đổi như lympho bào nhỏ, nguyên bào lympho, nguyên bào miễn dịch, đại thực bào, tương bào, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan tạo nên hình ảnh u hạt Hodgkin.

-  Thường có xơ hoá thành những dải nhỏ hoặc đám.

-  Có thể có hoại tử dạng sợi hay dạng tơ huyết

-  Đôi khi xuất hiện các ổ TB bán liên.

Câu 55:Nguyên tắc phân loại u lympho không Hodgkin theo WF, bảng phân loại của WHO 2001. Cho ví dụ.

·   Nguyên tắc phân loại u lympho không Hodgkin theo WF:dựa vào

-  Độ ác tính

-  Cấu trúc u dạng nốt hay lan tỏa

-  Hình thái TB u

{Dựa trên các dấu hiệu về lâm sàng và bệnh học. Là phân loại định hướng cho điều trị và có giá trị tiên lượng}

·   Bảng phân loại của WHO 2001

-  Nguyên tắc phân loại: dựa vào

+  Nguồn gốc TB u

+  TB u tiền thân hay trưởng thành

+  Đặc điểm hình thái cấu trúc của TB u

+  Vị trí của u

-  Bảng phân loại:

U TB B

U TB T và TB NK

U TB B tiền thân

-Bệnh bạch cầu/ u lympho nguyên bào lympho B tiền thân    

U TB T tiền thân

-Bệnh bạch cầu/ u lympho nguyên bào lympho T tiền thân

-U lympho TB mầm NK          

U TB B trưởng thành

-Bệnh bạch cầu dòng lympho mạn tính   

-U lympho TB lympho nhỏ

-Bệnh bạch cầu tiền lympho TB B   

-U lympho dạng lympho tương bào       

-U lympho vùng rìa ở lách     

-Bệnh bạch cầu TB tóc

-U tuỷ tương bào

-U tương bào đơn độc ở tuỷ xương

-U tương bào ngoài xương

-U lympho TB B vùng rìa ngoài hạch của mô lympho niêm mạc (U lympho MALT)

-U lympho TB B vùng rìa hạch

-U lympho nang         

-U lympho TB áo nang

-U lympho TB B lớn, lan toả

-U lympho TB B lớn của trung thất

-U lympho TB B lớn trong mạch        

-U lympho lan tràn nguyên phát        

-Ulympho/bệnh bạch cầu  Burkitt  

U TB T và TB NK trưởng thành

-Bệnh bạch cầu tiền lympho bào TB  T

-Bệnh bạch cầu lympho bào dạng hạt lớn TB T 

-Bệnh bạch cầu TB NK xâm nhập

-U lympho/bệnh bạch cầu TB T ở người lớn

-U lympho TB T/NK ngoài hạch, ở mũi          

-U lympho TB T ở ruột                       

-U lympho TB T ở gan, lách   

-U lympho TB T dưới da giống viêm mô mỡ dưới da 

-U da sùi dạng nấm    

-Hội chứng Sezary                  

-U lympho TB lớn giảm biệt hoá nguyên phát ở dưới da

-U lympho TB T ngoại vi, không đặc hiệu

-U lympho TB T nguyên bào miễn dịch mạch

-U lympho TB lớn giảm biệt hoá       

Câu 56:So sánh vi thể giữa u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin

·   Giống nhau

-  Đều là u ác tính của hệ lympho, hầu hết có biểu hiện ở hạch

-  Về vi thể, có xóa cấu trúc bình thường của hạch: mất cấu trúc vùng vỏ, vùng tủy, mất nang lympho, TB lympho bình thường bị thay thế bởi các TB u, TB u có thể xâm nhập ra vỏ hạch

·   Khác nhau

-  Các TB u trong u lympho Hodgkin là các TB B, còn trong u lympho không Hodgkin có thể là TB B, T hay NK và chỉ có 1 dòng duy nhất

-  Trong u lympho Hodgkin, các TB u là các TB Reed- Sternberg, các biến thể của TB Reed- Sternberg, và TB Hodgkin có hình thái đặc trưng còn trong u lympho không Hodgkin thì các TB u có thể là các TB B hoặc T hoặc NK mà không có hình thái đặc biệt trên nhuộm H.E

-  Nhìn tổng thể, u lympho Hodgkin có tính đa hình thái với nhiều loại TB, còn u lympho không Hodgkin thì đơn dạng

-  Trong u lympho Hodgkin, các TB u xen kẽ với các TB không u (các TB viêm), tỷ lệ TB u thay đổi tùy theo typ mô bệnh học. Còn u lympho không Hodgkin không còn thấy các TB bình thường mà toàn bộ là các TB u

-  Để chẩn đoán bệnh, với u lympho Hodgkin bắt buộc phải có sự hiện diện của TB Reed- Sternberg, nếu không thấy loại TB này thì không thể đưa ra chẩn đoán chắc chắn được

Câu 57: Trình bày quá trình tạo mô học của bướu giáp do thiếu iod

·   Giai đoạn quá sản lan tỏa:

-  Khi thiếu iod, T3 T4 trong máu giảm, vùng dưới đồi tăng tiết TRH, kích thích tuyến yên tiết TSH.

→Tuyến giáp đáp ứng bằng cách quá sản và phì đại

→Tuyến giáp to ra có tính lan tỏa, nhưng vẫn bảo toàn được hình thái thuần nhất của tổn thương

-  Vi thể:

+  Ban đầu các nang quá sản có TB biểu mô hình trụ/ khối vuông, lòng chứa ít/ không có keo. Xen kẽ là 1 số nang lớn, biểu mô thấp dẹt, lòng chứa nhiều keo

+  Dần dần, các nang giãn rộng, chứa nhiều keo đặc, thuần nhất, ưa eosin

-  Tùy mức độ thiếu iod, phản ứng của từng cá thể, thời gian mắc bệnh mà các túi tuyến nhỏ (bướu giáp týp nhu mô) hay túi tuyến lớn (týp keo) chiếm ưu thế

-  Giai đoạn này là giai đoạn tiến triển còn hồi phục được.

·   Giai đoạn cục không thuần nhất (1 hay nhiều cục):

-  Tổn thương quá sản bù sẽ dần dần đi đôi với các tổn thương thoái triển làm đảo lộn cấu trúc lan tỏa, đồng nhất, dẫn tới các tổn thương rất đa dạng:

+  Bên cạnh những cục tái tạo gồm nhiều nang nhỏ có biểu mô quá sản, phì đại, xuất hiện nhiều nang lớn giãn rộng chứa đầy keo đặc, nhiều khi thoái hóa, hòa nhập vào nhau→ các u nang keo.

+  Biến đổi của mô liên kết:

üPhù, ngấm keo, xơ hóa, thoái hóa trong làm khuếch tán các túi tuyến.

üXuất hiện những ổ tiêu các túi tuyến thoái hóa với nhiều mô bào, đại thực bào

üCó cả những vùng calci hóa tạo thành những hạt thô, thậm chí cốt hóa

üMạng lưới mao mạch khúc khuỷu, dài ra,lòng chỗ rộng chỗ hẹp, dẫn đến thiếu máu cục bộ, hoại tử, chảy máu

-  Bệnh càng kéo dài, càng có nhiều đợt quá sản và thoái triển, mô xơ tăng sinh, chia cắt các vùng tổn thương, tuyến giáp to ra, có nhiều máu, nhiều cục, chỗ cứng, chỗ mềm, tạo hình ảnh u giáp nhiều cục

→Khả năng phục hồi rất hạn chế, rất khó chữa khỏi bệnh bằng nội khoa

Câu 58: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư biểu mô nhú và biểu mô nang tuyến giáp

·   Ung thư biểu mô nang

-  Đại thể

+  Thường có 2 hình thái:

üCục nhỏ có vỏ bọc

üKhối xâm lấn rõ toàn bộ 1 thùy làm tuyến to không đều

+  Chất u xám trắng, có thể lan qua vỏ để dính hay xâm lấn khí quản, cơ, da và các mạch lớn vùng cổ

-  Vi thể

+  TB u

üHình trụ/ vuông. Bào tương sáng, ưa acid giống với TB biểu mô nang bình thường

üNhân đặc và tăng sắc.

+  Mô u

üKhông chứa bất cứ cấu trúc nhú nào

üU cấu tạo bởi những nang tuyến giống nang tuyến bình thường, kích thước thay đổi, có thể kết hợp với các dây TB

üCó thể thấy TB Hurtle hoặc TB sáng ở từng vùng hay khắp u. Nếu u hoàn toàn tạo bởi TB Hurtle hay TB sáng thì được coi là biến thể đặc hiệu (ung thư biểu mô TB Hurtle, Tb sáng)

+  U có xu hướng lan theo đường máu và di căn xa, nhất là xương.

+  Những biến thể cấu trúc

üLoại biệt hóa rõ: các túi tuyến u giống túi tuyến của mô giáp bình thường

üLoại biệt hóa vừa: TB u sắp xếp thành cấu trúc đặc hay bè với những mức độ biệt hóa hình túi khác nhau

·   Ung thư biểu mô nhú

-  Đại thể

+  U có vỏ hoặc không, 1 ổ hoặc nhiều ổ

+  Diện cắt: cứng chắc, nhạt màu, có thể nang hóa

+  Tiên lượng rất tốt, thời gian sống thêm gần như bằng người bình thường

-  Vi thể

+  TB u:

üHình trụ/ khối vuông

üBào tương sáng, ưa acid

üNhân lì đi kiểu thủy tinh mờ, có những thể vùi giả ưa acid (do lấn sâu bào tương vào trong nhân)

üHiếm nhân quái, nhân chia

+  Mô u

üCác cấu trúc nhú chia nhánh, có trục xơ mạch ở trung tâm.Phủ trên trục xơ mạch là 1 hoặc nhiều lớp TB biểu mô

üHầu như bao giờ cũng gặp cấu trúc túi tuyến

üMô đệm xơ hóa dày đặc, có những thể cát (cầu calci đá nhỏ)

+  U có xu hướng lan theo đường bạch huyết, di căn khu trú lâu dài trong các hạch vùng cổ.

+  Biến thể cấu trúc: ung thư biểu mô nhú xơ cứng không vỏ bọc.

Câu 59:Mô tả các tổn thương cơ bản của viêm não do virus

·   Định nghĩa

-  Là các tổn thương có thể xảy ra ở hầu hết mọi loại viêm não nhưng với mức độ và vị trí khác nhau

-  Phân bố lan tỏa hoặc nhiều ổ, gồm các hiện tượng đặc trưng như:

+  Vỏ ngoại quản

+  Vệ tinh

+  Hoa hồng TB đệm

+  Tổn thương, thoái hóa, hoại tử các nơron

+  Thực thần kinh

-  Viêm não gồm 3 giai đoạn:rối loạn huyết quản- huyết, phản ứng mô, sửa chữa hoặc hủy hoại

·   Giai đoạn rối loạn huyết quản- huyết

-  Sưng phồng TB nội mô, vách mao mạch bị thoái hóa trong, sung huyết thường nặng.

-  Khoảng Wirchow- Robin ứ nhiều dịch phù, sáng và rộng ra, có thể thấy hồng cầu thoát quản

-  {}Các BCĐNTTnhanh chóng được thay thế bằng lympho bào, tương bào

-  Hiện tượng huyết quản- huyết có thể rất trầm trọng, gây phù nặng, chèn ép, có thể dẫn đến tử vong

·   Giai đoạn phản ứng mô

-  Phản ứng thần kinh đệm- trung mô:

+  Vỏ ngoại quản: TB viêm (chủ yếu loại 1 nhân) tập trung quanh áo ngoài của các TM{}.

+  Thâm nhập, tăng sinh TB viêm trong mô kẽ{}

üTB thần kinh đệm nhỏtăng sinh,mất đuôi gai, trở thành hình tròn/ bầu dục, bào tương sáng, chứa nhiều chất thực bào (sắc tố melamin, myelin), nhânlệch về 1 bên

üTăng sinh TB sao{}

o  TB sao ít tham gia vào phản ứng viêm nói chung

o  Trong viêm mạn tính, khi có mất chất nhiều, TB sao tăng sinh, tạo nên những mô sẹo rất cứng.

-  Phản ứng của nơron

+  Nhẹ: vằn Nissl biến mất (tiêu màu trung tâm, ngoại vi hoặc toàn bộ)

+  Nặng: TB sưng đục, hốc hóa, tích tụ lipid, sắc tố và nhiễm calci; nhân di chuyển ra ngoại vi, đông lại, tan rã và tiêu đi. TB co rúm lại, teo đét hoặc thoái hóa hạt, thoái hóa lỏng rồi bị hoại tử hoàn toàn

+  Hiện tượng vệ tinh: nơron chết giải phóng ra các chất kích thích các TB đệm tăng sinh

+  Hiện tượng thực thần kinh: các TB đệm tăng sinh, trở thành đại thực bào, thực bào nơron chết

+  Hoa hồng TB đệm: hiện tượng thực thần kinh có sự tham gia của các TB viêm của máu

-  Hậu quả của phản ứng viêm

+  Rối loạn tuần hoàn, tổn thương thành mạch→ huyết khối→ thiếu oxy→các kiểu hoại tử nhu mô não khác nhau:

üHoại tử xốp: xảy ra quanh các huyết quản. Nhu mô não bị lỗ rỗ, hoại tử không đều, ổ hoại tử có nhiều loại TB viêm khác nhau{}

üHoại tử thưa: gặp ở chất xám,thành ổ, quanh các ĐM tiền mao mạch. Mô não lỏng, tiêu đi, tạo các hốc sáng, ít TB viêm, {}không có hình ảnh vệ tinh và thực thần kinh

üNhũn não: gặp trong viêm não kéo dài, mô não bị hoại tử lỏng, nhiều đại thực bào rất sáng, bào tương nhiều hemosiderin, lipid;

                        {Bộ 3 chẩn đoán}

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#trang