de cuong khoan khai thac

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đặt văn bản tại đây...CÂU 1: nêu thành phần của thiết bị khoan

+ tháp khoan

Tháp khoan đươc đặc trưng bởi chiều cao , sức chịu tải kích thước sàn làm việc dưới đất và sàn làm việc trên cao , vật liệu chế tạo tháp là thép chuyên dụng

Trong tháp có bố trí hệ thống plang , chỗ dụng cần khoan và đặt một phần thiết bị khoan , thiết bị điều khiển che chắn ...

Tháp khoan gồm có 2 loại : tháp chữ A và tháp 4 chân

-tháp chữ A ( dung trên biển ): có sàn làm việc thấp rộng , tiêu hao vật liệu ít , dựng và tháo láp dẽ dàng đơn giản nhưng độ ổn định kém hơn tháp 4 chân

-tháp 4 chân (dung trên đất liền ) : vững chắc nhưng tốn vật liệu cồng kềnh khó tháo lắp

+hệ thống plang : giúp biến chuyển động quay của tời thành chuyển động tịnh tiến lên xuống của móc nâng và làm giảm tải cho dây cáp

Hệ thống plang gồm tời, cáp,dòng dọ động , dòng dọc cố định móc

+tổ hợp thiết bị điều chế và làm sạch dung dịch khoan

-sàn dung : là thiết bị đầu tiên đặt ở gần miệng lỗ khoan , dung dịch khoan đi qua sàn dung nhờ có măt sàng có các kích thước khác nhau các hạt có kích thước lớn hơn mắt sang được ở lại

- máng và hố lắng : khi dung dịch qua máng và hố lắng các hạt có kích thước nhỏ tiếp tục được lắng xuống đáy máng và hố lắng theo nguyên tắc trọng lực

-máy xoáy lốc thủy lực : làm cho dung dịch xoáy ly tâm khiến cho các hạt tiếp tucf lắng ở lại vá dung dịch tiếp tục xoáy ra ngoài

-máy tách bùn ly tâm

Câu 2: nêu thành phần của cột cần khoan

+ chứ năng :

- Chuyền moomen quay từ bà roto xuống choong khoan ( đối với phương pháp roto)

- Chuyền năng lượng chất lỏng cho tua bin khoan ( đối với khoan tua bin)

- Dẫn nước dủa hoặc khí xuống đáy giếng khoan để làm mát cho khoan và vận chuyển mùn khoan lên mặt đất

- Chuyền và điều chỉnh tải trọng cho choong khoan

- Thự hiện các công việc phụ trợ như cứu chữa sự cố ,đo và kiển tra các thong số của giếng

+cần chủ đạo : là thành phần trên cùng của cột cần khoan làm nhiện vụ chuyền chuyển động quay xuống cần khoan va choong khoan

Đặc điển : có tiết diện vông hoạc bát giác , kích thước quy chuẩn 2.1/2 ; 3 ; 3.1/2 ; 4.1/4 ; 5.1/4 và 6 ing

Chiều dài của cần chủ đạo dài hơn cần khoan 2-3m đầu trên được tiện zen trái đầu dưới tiện zen phải

+cần khoan : được chê tạo từ thép C,Mn chồm dầy 2 đầu đẻ tiện zen

Cần khoan dài từ 6-9m đường kính 2.3/8ing ; 2.7/8 ; 3.1/2 ; 4.1/2 ; 5.9/12 ; 6.5/8 ing

2 ,3 hoặc 4 cần khoan nối với nhau tạo thành cần dựng , các cần khoan nối với nhau bằng cac mupta , cac cần dựng nối với nhau bằng các zamoc

+cần nặng :được lắp trên choong khoan ,được chế biến từ thép hợp kim Cr và được nhiệt luyện ,có bề dầy lớn so với cần khoan, 2 đầu được cắt zen trực tiếp

Chức năng : tạo áp lực cho choong khoan tăng độ bền của cột cần khoan

Câu 3 : phân biệt quá trình phat triển mỏ dầu và mỏ khí

- Quá trình phát triển mỏ thường trải qua 4 giai đoạn đối với mỏ dầu và 3 giai đoạn đối với mỏ khí

- 4 giai đoạn của mỏ dầu là : gia tăng ,ổn định , suy giảm và tận thu

- 3 giai đoạn của mỏ khí là : gia tăng ,ổn định , suy giảm

- Gia tăng :bắt đầu từ lúc mở vỉa lượng dầu(khí) khai thác được lien tục tăng

- ổn định : chữ lượng không tăng va ổn định

- suy giảm :lượng dầu ( khí ) thu được giảm giá thành tăng lên

- riêng với dầu có giai đoank tận thu vì lúc này sản lượng thấp nhưng ổn định và phải có tác động ly-hóa vào vỉa để tăng hệ số thu hồi ta cần bổ sung năng lượng vỉa

câu 4 : nêu chức năng yêu cầu của dung dịch khoan

-tách và vận chuyển mùn khoan tư đáy giếng lên miệng giếng

-gia cố thành giếng khoan

-bôi chơn ,làm mát choong khoan

-tham gia phá hủy đất đá ở đáy giếng

- giữ hạt mùn khoan lơ lửng khi ở trạng thái ngừng khoan

- truyền năng lượng cho tua bin khoan

Câu 5 : trình bầy cấu chúc giếng khoan

*cấu chúc giếng khoan bao gồm

-số lượng cột ống chống ,chiều dài ống ,đường kính và bề dầy của nó

-ống bề mặt (ống số 1 ) hay còn gọi la ống cách nước làm nhiện vụ bảo vệ miêng giếng và dẫn nước dửa vào hệ thoongd mắng lắng và tách mùn khoan

Chiều sâu ống khoảng 3-50m

Đường kings ống khoảng 720mm được nối ,hàn và tram xi măng vững chắc

-ống 2,3 ( ống định hướng ) : làm nhiện vụ dẫn hướng và cách ly tầng chứa nước ngầm ở gần mặt đất để gia cố thành giếng ,đặt thiết bị chống phun để nâng một phần hoặc toàn bộ trọng lượng cột ống chống tiêp theo

Chiều sâu đặt ống khoang 40-600m được tram xi măng toàn bộ ống

- ống số 4,5,6 là ống chung gian hay ống kỹ thuật

làm nhiệm vụ ngăn ngừa ,khắc phục những phức tạp trong quá trình khoan như hiện tượng phun tự do ,mất nước dửa ,sập nở hoặc trương nở thành giếng

số lượng và chiều sâu cột ống chống chung gian phụ thuộc vào điều kiện địa chất ,kỹ thuật và công nghệ . cột ống chống này không bắt buộc nó tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể

-ống số 7 là ống chống khai thác .lam nhiêm vụ cách ly tầng sảm phẩm với tang chứa chất lỏng không khai thác và bảo vệ các thiết bị khai thác khác .cột ống chống khai thác nói chung được thả đến hết chiếu sâu giếng khoan và tram xi măng toàn bộ cột ống chống riêng phần vỉa sảm phẩm có thực hiện đục lỗ

-chú ý :ống chông lực số 6 làm nhiêm vụ của ống khai thác hoặc ống chung gian .cột ống chống lực được thả vào giêng bằng cột cần khoan và được đưa vào bên trong của ống chống trước nó .được trám xi măng toàn bộ chiều sâu ống

Câu 6: trinh bầy phương pháp khai thác phun tự nhiên

+ bản chất : chỉ sử dụng năng lượng tự nhiên năng lượng vỉa đủ khả năng đẩy dầu từ trong vỉa vào giếng và đưa lên miệng giếng

-điều kiện tự phun

Wtn=W1+W2+W3+W4

Wtn: năng lượng tự nhiên

W1: năng lượng tạo ra dòng chẩy từ vỉa vào giếng

W2: năng lượng dẫn chất lưu từ đáy lên miệng giếng

W3: năng lượng chất lưu qua các thiết bị miệng giếng

W4:năng lượng đẻ chất lưu chuyển đọng từ miệng giếng vào hệ thống tách pha

+ cấu chúc dòng chẩy trong ống khai thác

- dầu từ vỉa vào đáy giếng lúc này là dạng đồng nhất một pha , khi áp suất giảm tới áp suất bão hòa thì khí bắt đấu tách ra khỏ dầu . ban đầu lượng khí ít và ở dạng bọt khí không có tác dụng đẩy dầu

- càng lên cao lượng khí càng nhiều và tạo thành các nút khí các nút khí này có tác dụng như pittong đẩy dầu lên

+ chế độ làm việc

- lúc đầu người ta chọn chế độ khai thác với Qmax còn ở gian đoạn sau la Qtoiuu

- ta tiến hành đo lưu lượng khai thác của dầu va thể thích khí thu được ở từng thời điểm xác định đường đặc trưng trên đồ thị

- phía trên cùng của đường là lượng Qmax (dầu thu được là lớn nhất )

- từ gốc đồ thị kẻ đường tiếp xúc với đường đặc trưng tại điểm tiếp xúc xác định Qtoi uu

- từ Qmax , Qtôi uu tax ac định được vùng làm việc của mỏ dầu (khí)

Câu 7: trình bầy phương pháp khai thác Gaslift?

+ bản chất: bơm ép khí nén vào ống bơm ép làm giảm tỷ trọng của chất lỏng trong ống đưa chất lưu lên trên miện giếng

- mô tả : bơm khí nén vào ống bơm ép làm cho chất lỏng trong ống bơm ép xuống đé ống nâng . khi áp suất đến đế ống nâng áp xuất nén khí đạt giá trị cực đại , áp suất tai thời điểm này gọi là áp suất khởi động ( Pkd) . khí nén tiếp tục đi vào ống nâng hòa trộn vời chất lỏng trong ống làm tỷ trọng cột chất lỏng trong ống nâng giảm dẫn đến sự chênh áp làm chất lỏng đi từ vỉa vào đáy giếng và đi lên miệng giếng

Câu 8 : quy trình cơ bản khi khoan ?

+ quá trình khoan gồm 3 công đoạn cơ bản sau

- phá hủy đất đá

- vận chuyển mùn khoan

- gia cố thành giếng khoan

+ phá hủy đất đá : dưới tác dụng của tải trong P thì răng mũi khoan cắm ngập vào đất đá . dưới sự tác dụng của momen quay mũi khoan cắt đất đá , đất đá được phá vỡ gọi là mùn khoan

+vận chuyển mùn khoan

- khi xuất hiện mùn khoan để tiếp tục phá hủy đất đá ở đáy giếng cần phải tách và vận chuyển mùn khoan lên mặt đất bằng cách bơm lien tục chất lỏng xuống đáy giếng phía trong của cột cần khoan . hỗn hợp mùn khoan được đưa lên bên ngoài khoảng không vành xuyến . hỗn hợp mùn khoan này sau khi đưa lên mặt đất trả qua các quá trình làm sạch mùn khoan và tiếp tục được đưa xuống đáy giếng tạo thành vòng tuần hoàn khép kín

- dung dịch để bơm xuống đáy giêng có các thành phần chất lỏng nước hoặc dầu , chất tạo cấu chúc sét

- đặc điểm của dung dịch này là khi đứng yên có cấu chúc chất rắn khi chuyển đọng có cấu chúc chất lỏng , khi ngừng khoan thì các mùn khoan không bị nặng đọng

+gia cố thành giếng khoan

- khi khoan vào các tầng đất đá kém ổn định có thể xẩy ra các sự cố như mất dung dịch , sập nở thành giếng thì người ta phải tiến hành gia cố tạm thời thành giếng bằng cách bơm dung dịch tạo màng chắn dữ ổn định thành giếng khoan

- khi sử dụng biện pháp gia cố tạm thời mà không mang lại hiệu quả thì ta phải tiến hành gia cố vĩnh viễn băng cách chống ống hoặc trám xi măng

Câu 9 : các phương pháp trám xi măng giếng khoan ? nêu quá trình trám của một phương pháp

_ tram sơ cấp :

Mục đích trán sơ cấp ,phụ thuộc vào các loại ống chống

-trám xi măng ống chống định hướng để ngăn ngừa dung dịch khoan tuần hoàn bên ngoài ống chống gây ra sự sói mòn không đều ống chống

-trám xi măng ống chống bề mặt để cách ly , bảo vệ tần nước dưới đất làm điểm tựa cho các thiết bị ,ngăn ngừa sự cố

-trám xi măng cho ống chống chung gian nhằm làm kín thành hệ có áp xuất dị thường ,cách ly tốt thành hệ yếu , làm kín vùng làm mất tuần hoàn dung dịch khoan

-trắm ống chống khai thác để ngăn ngừa hiện tượng mất dung dịch , chống sập nở thành giếng dẫn đến giảm lưu lượng khai thác , cách ly tần sảm phẩm và bảo vệ ống chống khỏ hiện tượng ăn mòn

+ tram thứ cấp : được áp dụng khi chất lượng tram sơ cấp chưa đạt yêu cầu hoặc giải quyết những vấn đề đạc biệt như lèn , bít kín những lỗ thủng trên thành ống chống

Câu 10: các loại nước dửa trong dunh dịch khoan ? loại nào đươc sử dụng phổ biên nhất trong khoan dầu khí ? vì sao?

+ nước lã :

- nước công nghiệp là nước thong thường được sử lý

- được sử dụng khi khoan wua đất đá bền vững , thành giếng ổn định ít xẩy ra các hiện tượng phức tạp như sập nở , mất nước .....

- nước lã có độ nhớt và tỷ trọng nhỏ ít tiêu tốn công suất máy bơm , tốc độ khoan cao dễ kiếm dẻ tiền nhưng khả năng ổn định của thành giếng kém và không giữ được hạt mùn khoan o trạng thai lơ lửng khoi ngừng tuần hoàn

+ dung dịc sét :

- lá hệ thống gồm pha phân tán hay pha rắn là sét

- môi trường phân tán là nước lã

- kích thước hạt sét <0,1 micromet là keo : >0,1 micromet là huyền phù

- ưu điểm : làm sạch đáy giếng , gia cố thành giếng , giữ hạt mùn khoan lơ lửng khi ngừng tuần hoàn .bôi trơn và làm mát khoan

+ dung dịch phi sét :

- được điều chế từ nước lã và vật liệu phi sét . dung dịch này dẻ tiền , được áp dụng khi không có sét hoặc cung cấp sét gặp nhiều khó khăn

+ dung dịch nhũ tương

- là loại dung dịch có chất lượng cao tạo nên từ hai pha nước và dầu ngoài ra còn có thể cho them chất ổn định

- nhũ tương dầu trong nước được điều chế từ 5-25% dầu và một lượng chất ổn định va dung dịc sét tự nhiên

- ưu điểm : độ thải nuocs nhỏ tăng tính bôi trơn do vậy giảm hiện tượng nút và bó cần khoan , máy bơm làm việc nhẹ nhành tăng tốc độ cơ học khoan đặc biệt là khoan qua đất đá dẻo

- nhũ tương nước trong dầu là dung dịch trong đó nước chiếm 30-60%

- ưu điểm : bền vững với tác dụng phá hủy của các chất như muối thạch cao , andehit ....

- Có thể đạt tỷ trọng lớn , độ thải nước nhỏ , bền vững dưới tác dụng của nhiệt độ cao

+ dung dịch có gốc từ sảm phẩm dầu mỏ : là dạng nhũ tương nghịch , trong thành phần không chứa sét và lượng nước chiếm 1-3% . thành phần chủ yếu la hắt ín sút có axit béo , vật liệu làm nặng

+ trong các loại nước dửa thì dung dịch sét được sử dụng phổ biến nhất vì

- Có cấu tạo đơn giản

- Có tính chất tốt đáp ứng được yêu cầu khi khoan

- Giá thành rẻ

Câu 11 : các phương pháp hoàn thiện giếng khoan ? phương pháp nào được sử dụng phổ biến nhất tại việt nam ? vì sao?

Câu 12: các loại dàn khoan trên biển ?

+giàn cố định gồm : giàn MSP , và giàn BK ( giàn nhẹ )

- Giàn MSK có thể khoan được 16- 32 giếng trên một giàn , loại giàn này được sử dụng cả khoan và khai thác

- Giàn nhẹ khoan 8 giếng trên một giàn

+ giàn tự nâng

- Giàn được kéo ra biển rồi hạ chân giữ và có thể nâng hạ giàn băng cơ cấu thanh răng

+ tầu khoan : có tính cơ động cao , chỉ dung để khoan

+ giàn bán chìm : nửa trên là giàn khoan phần dưới là phao chứa nước biển , việc nâng hạ giàn tùy thuộc vào lượng nước trong phao bằng cách them hoặc bớt nước

Câu 13 : các loại giếng khoan trong công nghiệp dầu khí ?

+ giếng khoan cấu tạo : dùng để nghiên cứu kiến tạo địa tầng cũng như độ chứa sảm phẩm của một tầng nào đó

+ giếng khoan chuẩn : nghiên cứu điều kiện địa chất thong qua đó tìm kiếm dầu khí ở những vùng chưa được nghiên cứu

+ giếng khoan thăm dò : nghiên cứu tầng sảm phẩm cũng như giá trị công nghiệp của chúng và khoanh danh giới giưa các tầng dầu, khí, nước nhằm cung cấp số liệu phụ vụ cho qua trình khai thác sau này

+giếng khai thác : khai thác dầu khí

+ giếng bơm ép : bơm ép nước hoặc khí tạo năng lượng cho vỉa , thường thì sử dụng các giếng đã ngập nước

Câu 14: các cơ chế phát triển mỏ dầu khí ?

+ cơ chế sơ cấp

- Người ta tiến hành khai thác dầu từ vỉa vào giếng chỉ sử dụng năng lượng tự nhiên mà chưa hề có bất kể tác đọng nhân tạo nào vào vỉa , đối với những mỏ khí không ngập nước thì cơ chế khai thác này cho phép khai thác tới 80-90% trữ lượng mỏ

- Đối với mỏ dầu ngập nước mạnh cơ chế này cho phép khai thác 60-70% trữ lượng mỏ

+ cơ chế thứ cấp

- Cơ chế này được tiến hành khi cơ chế khai thác sơ cấp không còn mang lại hiệu quả. Người ta phải nghiên cứu để có những biện pháp nhân tạo vào vỉa nhằm duy trì và phục hồi áp suất của vỉa bằng cách bơm ép nước hoặc khí

- Thong thường sử dụng bơm ép nước vào vùng nước . vị trí thấp nhất của mỏ . đối với một số mỏ dầu có khí đồng hành người ta sử dụng khí đó bơm ép ngược trở lại vỉa , ép vào phần cao của vỉa

- Đối với mỏ khí ngưng tụ hầu như sử dụng bơm ép khí

- Cơ chế bơm ép này là cơ chế bơm ép không chộn lẫn

+ cơ chế tam cấp tăng cường

- Cơ chế này được áp dụng khi cơ chế thứ cấp không mang lại hiệu quả . ở cơ chế này người ta biện pháp làm thay đổi tính chất lý hóa của dầu và nước bơm ép bằng cách giảm đi độ nhớt của dầu tăng độ bão hòa của dầu , giảm độ nhớt của nước

- Biện pháp : bơm ép C02 , N2 , sử dụng các biện pháp gia nhiệt bằng cách ép hơi nước nóng xuống hoặc đốt vỉa

- Hòa trộn plyme vào trong nước bơm ép

- Phương pháp đốt vỉa là khoan một lỗ khoan bên cạnh vỉa sau đó ép nhiên liệu xuống để đốt

- Mục đích truyền nhiệt làm cho niệt độ trong vỉa tăng không được đốt trong vỉa vì như thế xẽ cháy hết vỉa

Câu 15 : yêu cầu nhiện vụ của hệ thong thu gom ?

Toàn bộ quá trình thu gom xẩy ra trên mặt đất được bắt đầu từ miệng giếng đến các bồn chứa xuất sảm phẩm thương mại

+ hệ thống thu gom có các nhiện vụ

- Tập hợp sảm phẩm từ các giếng riêng rẽ , từ các khu vục trong mỏ lại với nhau đó là nhiệm vụ thu gom

- Đo lường chính xác về số lượng và chất lượng của các thành phần trong sảm phẩm khai thác theo những mục đích khác nhau

- Khi sảm phẩm lưu chuyển trong hệ thống thu gom phải qua các công nghệ sử lý và phải đo số lượng và chất lượng thường xuyên , định kỳ đặc biệt là hàm lượng tạp chất trong mõi loại sảm phẩm

- Sử lý các chất thô khai thác thành các sảm phẩm thương mại

- Đối với pha khí sau khi ra khỏi thiết bị tách còn mang theo một tỷ lệ các thành phần nặng , nước tự do ngưng tụ hoặc hơi nước và còn có một số khí như SO2 , H2S , CO2 . vì vậy trước khi vận chuyển đi xa phải sử lý các thành phần này để tránh ăn mòn đường ống , sự cố tắc nghẽn ...

- Riêng pha nước :mục đích để bơm ép vỉa tạo năng lượng cho vỉa hoăc xả ra môi trường thì cần sử lý làm sạch các váng dầu sử lý đảm bảo tiêu chuẩn < 15g dầu/m3 nước

- Để sử lý dầu thương mại cần tiếp tục tách nước tách tạp chật, tách muối

+ vì vậy hệ thồng thu gom cần đảm bảo nhữn yêu cầu sau

- Việc đo lường phải chính xác cả về số lượng lẫn chất lượng . mức độ chính xác phụ thuộc vào thiết bị đo

- Sự hao hụt các sảm phẩm có thể do bay hơi các thành phần nhẹ , do dò dỉ qua cá đường ống và thiết bị công nghiệp nên còn phải hạn chế tối đa sự tiêu hao có thể

- Việc sử lý phải đảm bảo yêu cầu cao nhất theo yêu cầu thương mại

- Phải đạt chỉ tiêu kinh tế đầu tư và vận hành

- Có độ thích ứng cao

- Có mức độ tự động hóa cao

Câu 16: so sánh hệ thống thu gom dầu kín và hở ? loại nào được sử dụng phổ biến ? vì sao?

+ giống nhau

- Sơ đồ nguyên lý làm việc tương đối giống nhau đều có các thiết bị tách đo , đường gom khí , đường gom dầu

- Phải lien tục kiểm tra các thong số làm việc như áp suât , vận tốc ...

+ khác nhau

- SƠ ĐỒ THU GOM HỞ : Đường thu gom dầu và khí đi theo 2 đường riêng biệt , áp suất làm việc của thiết bị tách đo thấp , dòng chẩy trong đường ống chậm , có khả năng xẩy ra tắc nghẽn lắng đọng đường ống , phải dùng máy bơm đẻ tạo ra dòng chẩy trong ống , sự hao hụt dầu tương đối cao , có thể kéo dài thời gian tự phun do áp suất miệng giếng thấp , chi phí đầu tư cao do phải đầu tư 2 tuyến ống riêng biệt , khả năng vận hành tự động hóa kém ,độ chính xác cao trong việc đo lường , chất lượng tách dầu khí tốt

- SƠ ĐỒ THU GOM KÍN : sau khi ra khỏi thiết bị tách đo đừng gom dầu và khí hợp lại thành đường gom hỗn hợp , áp suất làm việc của thiết bị tách đo cao , tốc độ dòng chẩy cao , giảm nguy cơ tách nghẽn và lăng đọng đường ống , không cần dùng máy bơm , sự hao hụt dầu va khí không đáng kể , thời gian tự phun ít do áp suất miệng giếng cao ,khả năng vận hành tự động hóa cao nhưng việc đo lường có độ chính xác kém do áp suất cao , chất luongj tách kém

+ sơ đồ thu gom kín được sử dụng nhiều nhất vì :

- Đạt được hiệu quả kinh tế cao

- Chi phí đầu tư thấp , ít nhân công, vận hành dễ dàng

- Ít tổn hao dầu khí

Câu 17 : trình bầy các phương pháp tách khí ra khỏi dầu ?

Có hai phương pháp tách khí ra khỏi dầu là : cơ học và nhiệt hóa

+ phương pháp cơ học : phổ biến là dao động , va đập , lắng đọng , lực ly tâm

- Các dung động điều hòa có kiểm soát tác đọng lên dầu sẽ làm giảm sức căng bề mặt và độ nhớt của dầu giúp cho việc tách khí dễ dàng hơn , khi dao động các bọt khí sẽ kết hợp với nhau tách ra khỏi dầu

- Trước khi vào hệ thong va đập chất lưu trong đường ống được tăng tốc . với vận tốc cao khi đến miệng ống các chất lưu sẽ được phun ra ngoài và đập vào các tấm chắn khi đó các chất lỏng được dính lại với nhau vafroiw xuống còn các chất khí tiếp tục bay ra ngoài

- Nếu đẻ lăng một thời gian khí tự do sẽ tự tách khỏi dầu

- Dưới tác dụng của lục ly tâm dầu nặng hơn nên được dữ lại ở thành bình còn khí chiếm vị trí phía trong của bình xoáy lốc

+ giải pháp nhiệt

- Nhiệt đóng vai trò làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí và giảm độ nhớt của dầu , giảm khả năng lưu chữ khí bằng thủy lực . phương pháp hiệu quả nhất để lamg nóng dầu là cho chúng đi qua nước nóng

+ giải pháp hóa học : tác dụng chính của hóa chất là làm giảm súc căng bề mặt , làm giảm xu hướng tạo bọt của dầu do đó tăng khả năng tách khí

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#huy#hưng