đề cương kinh tế chính trị

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tr1

1. Hàng hoá

a. Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán.

- Hàng hoá phải là sản phẩm của lao động, còn những sản phẩm không do lao động tạo ra, mặc dù rất cần thiết cho con người như: nước, không khí..đều không phải là hàng hoá...

- Hàng hoá phải qua trao đổi mua bán, nếu sản xuất ra để tiêu dùng như người nông dân sản xuất thóc để ăn, dệt vải để mặc... thì sản phẩm đó không phải là hàng hoá.

- Hàng hoá phải được tiêu dùng, nếu nó là vô dụng thì cũng không phải là hàng hoá

.b. Hai thuộc tính của hàng hoá - Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hoá nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi bằng mua và bán. Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Một hàng hóa có thể có nhiều GTSD. Số lượng GTSD không đc phát hiện ngay mà được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của KH-KT. Ví dụ.. Khoa học kỹ thuật phát triển, con người càng tìm thêm nhiều công dụng, thuộc tính mới của sản phẩm. GTSD của hàng hóa chỉ được thể hiện khi con người s/d hay tiêu dùng nó. là một phạm trù vĩnh viễn.Vật mang GTSD thôi chưa đủ để trở thành hàng hóa. Ví dụ... GTSD phải mang GTTĐ tức là vật được đem bán, trao đổi thì nó mới là hàng hóa+ Giá trị sử dụng là thuộc tính của hàng hoá, là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi và mua bán.

- Giá trị của hàng hoá:

+ gttdoi là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hoá này với hàng hoá khác

VD: 2m vải = 10 kg thúc

Hai hàng hoá trao đổi được với nhau thỡ bản thõn 2 hàng hoá phảiốá một cái chung giống nhau. Nếu ta gạt bỏ giá trị sử dụng của hàng hoá đi, mọi hàng hoá đều là sản phẩm của lao động. Chính lao động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá trị hàng hoá. . Sự hao phí sức lao động của con người là cơ sở cho tỷ lệ trao đổi này. Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động.

+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Sản phẩm nào mà lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.

c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính Hai thuộc tính của hh có mối quan hệ ràng buộc với nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau: Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị. Gía trị phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hoá, là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa. Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá.

- Thống nhất: Đó là hàng hoá phải có hai thuộc tính, nếu thiếu một trong hai thuộc tính không phải là hàng hoá.

- Mâu thuẫn

+ Với tư cách là giá trị sử dụng các hàng hoá không đồng nhất về chất.

+ Với tư cách là giá trị các hàng hoá đồng nhất về chất đều là lao động đó được vật hoá.

+ Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian, đó nếu giá trị hàng hoá không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.

1 lượng giá trị của hàng hoá

a) Lượng giá trị của hàng hoá

Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó.

Trong thực tế có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đo thời gian lao động để sản xuất ra hàng hoá là không giống nhau, tức là hao phí lao động cá biệt khác nhau. Vì vậy, lượng giá trị hàng hoá không phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó

b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá

Sự thay đổi tuỳ thuộc vào năng suất lao động và - Tính chất của lao động: mức độ phức tạp hay đơn giản của lao động

- Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động..

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hoá. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động trong cùng một thời gian lao động nhất định. Cường độ lao động được đo bằng một sự tiêu hao năng lực của lao động trong một đơn vị thời gian và thường được tính bằng số calo (đơn vị năng lượng) hao phí trong một thời gian nhất định.

Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động.

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ: chúng đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau ở chỗ: tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hoá) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như một yếu tố có "sức sản xuất" vô hạn, còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hoá không đổi, Hơn nữa, tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là yếu tố của "sức sản xuất" có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.\

Lao động giản đơn và lao động phức tạp

Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được.

Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Tuy nhiên để tiến hành trao đổi hàng hoá, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn trung bình

2 tính chất 2 mặt của lao đôg sản xuất hàng hoá có: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

* Lao động cụ thể

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; còn phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào...; và lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi... Điều đó có nghĩa là: lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá..

Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. Những hình thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kỹ thuật, của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Ví dụ, lao động khai thác mỏ trước kia là lao động thủ công, ngày nay là lao động cơ giới hoá. Khoa học càng phát triển thì các hình thức lao động cụ thể càng phong phú và đa dạng

Lao động cụ thể khác nhau làm cho các hàng hoá khác nhau về giá trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng hoá đó có điểm chung giống nhau, nhờ đó, có thể trao đổi được với nhau, đó là giá trị do lao động trừu tượng tạo nên.

* Lao động trừu tượng

Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người, C.Mác viết: "Nếu như không kể đến tính chất cụ thể nhất định của hoạt động sản xuất, và do đó, đến tính có ích của lao động thì trong lao động ấy còn lại có một cái là sự tiêu phí sức lao động của con người"[3]

Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao đông trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.

Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hoá.

Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai là do mỗi chủ thể tự quyết định. Họ là những người sản xuất độc lập, lao động của họ, vì vậy, có tính chất tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân

Đồng thời, lao động của người sản xuất hàng hoá là lao động xã hội vì nó là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá. Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá không thể căn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy lao động cụ thể về lao động chung đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.

Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn. Mâu thuẫn cơ bản này biểu hiện:

- Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra và nhu cầu xã hội không ăn khớp với nhau, hoặc không đủ cung cấp cho xã hội, hoặc vượt quá nhu cầu của xã hội. Trong trường hợp sau sẽ có một số hàng hoá không bán được - không thực hiện được giá trị.

- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá cao hơn so với với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận; khi đó hàng hoá cung cấp cũng không bán được hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.

Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất "thừa" và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản

3 nguồn gốc và bản chất của tiền tệ

a)Nguồn gốc của tiền tệ

*. Lịch sử ra đời của tiền tệ gắn liền với sự phát triển của các hình thái GThh.

Các hình thái giá trị hàng hoá:

- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị

Đây là hình thái xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Ví dụ: 1m vải = 10 kg ị. Hàng hoá mà giá trị của nó được biểu hiện ở một hàng hoá khác thì gọi là hình thái giá trị tương đối. Còn hàng) mà giá trị sử dụng của nó biểu hiện giá trị của hàng hoá khác gọi là hình thái vật ngang giá. Hình thái vật ngang giá có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị; lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trừu tượng; lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội. Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tách rời nhau, đồng thời, là hai cực đối lập của một phương trình giá trị. Trong hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổi chưa thể cố định.

- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng

Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, hình thái vật ngang giá đã được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

- Hình thái chung của giá trị

Với sự phát triển cao ,hàng hoá được đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi do đó trở nên phức tạp hơn, việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp và gây trở ngại cho trao đổi. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì hình thái chung của giá trị xuất hiện, tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mình ở cùng một thứ hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định

- Hình thái tiền tệ: khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, do đó đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biển thì xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị

, giá trị các hàng hoá đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.

* Bản chất của tiền tệ

Vậy tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng đem trao đổi; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.

4, Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị

* Nội dung của quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.

Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: tức là giá cả bằng giá trị.

* Tác dụng của quy luật giá trị

Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động sau đây:

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá

+ Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.

+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường, có tác dụng làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.

Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.

- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.

do điều kiện sx khác nhau, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.

Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn,kq llsx đ thúc đẩy pt mạnh

- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu người nghèo

Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ.

Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết sẽ thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.

Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.

Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

b) Ý nghĩa thực tiễn

- Qlgt chi phối sự lựa chọn tnhien, đào thải các yeeys kém kích thích các nhân tố tích cực pt

- Phân hóa xh thành kẻ giàu ng nghèo tạo bát bình đẳng xh

- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luạt gía trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.

- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước để phát huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.

- Tr2

5 .1Hàng hoá sức lao động

* Sức lao động

- Khái niệm sức lao động: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ các thể lực v trí lực mà người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất nhg vật có ích

* Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá:

+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, làm chủ sức lđ của mình v có quyền bá slđ của mình như một hhoa.

+ Thứ hai, người lao động không còn tư liệu sản xuất v tư liệu shoat, để tồn tại fai bán sức lao động.

=> Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện núi trờn tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hoỏ là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.

* Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động

Giống như hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.

- Giá trị của hàng hoá sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị của sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.

+ Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.

+ Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau hợp thành:

Một là giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đs công nhân

Hai là, phí tổn đào tạo công nhân

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.

Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình tiêu dùng sức lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản.

5. 2 Tiền (lương)công trong chủ nghĩa tư bản

giá trị thặng dư có mối liên hệ chặt chẽ với tiền công, vì vậy, sự nghiên cứu về tiền công của Mac một mặt có tác dụng hoàn chỉnh lý luận giá trị thặng dư, nhưng mặt khác lại góp phần tạo ra một lý luận độc lập về tiền công.

* Bản chất kinh tế của tiền công trong chủ nghĩa tư bản

Lao động không phải là hàng hóa vì nếu hàng hóa thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong một hình thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hóa được là phải có tư liệu sản xuất, nhưng nếu có tư liệu sản xuất thì người lao động sẽ bán hàng hóa do mình sản xuất ra chứ không bán lao động

Thừa nhận lao động là hàng hóa sẽ dẫn đến mâu thuẫn:

- Nếu trao đổi ngang giá, nhà tư bản không thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư): phủ nhận sự tồn tại thực tế của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.

- Nếu trao đổi không ngang giá để có giá trị thặng dư cho nhà tư bản: phủ nhận quy luật giá trị

Nếu lao động là hàng hóa, thì nó có giá trị, nhưng lao động là thực thể và là thước đo nội tại của giá trị, nhưng bản thân lao động thì không có giá trị. Vì thế, lao động không phải là hàng hóa, cái mà công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động.

Tiền công là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá SLĐ, là giá cả của hàng hoá SLĐ.

Tiền công là giá cả hàng hoá sức lao động, chứ không phải là giá cả của lao động. Sở dĩ thường có sự nhầm lẫn là vì:

- Hàng hóa sức lao động không bao giờ tách khỏi người lao động, nó chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó, bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.

- Đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương thức để có tiền sinh sống, do đó bản thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.

- Lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc só lượng sản phẩm sản xuất ra, điều đó làm người ta lầm tưởng tiền công là giá cả lao động.

6a> hai pphap sxuat gttd< 2pp bóc lột>

. a Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối - Là phương pháp SX giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

- Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.

- Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

.- Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.

=> KL: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.

b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

- Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.

- SX m tương đối là phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải hạ thấp gía trị sức lao động, bằng cách giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người CN. Do đó phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, các ngành SX TLSX để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.

Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch

- Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi xã hội nó thường xuyên tồn tại. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.

* So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối

- Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.

- Điểm khác nhau:

GTTD tương đối - Do tăng NSLĐ XH- Toàn bộ các nhà TB thu- Biểu MQH giữa CN với nhà TB

GTTD siêu ngạch - Do tăng năng suất lao động cá biệt.- Từng nhà Tb thu - Biểu hiện MQH giữa CN với nhà TB và giữa các nhà TB với nhau

6. bSản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư ngày càng nhiều.

- Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý (thể hiện ở hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư )

- Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh MQH bản chất nhất của phương thức sản xuất theo Các Mác, chế tạo ra trị thặng dư đó là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN

- Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do CN làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không, phản ánh MQH kinh tế bản chất nhất của CNTB - quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của CN tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà TB.

- Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà TB cũng như toàn bộ XH TB. Nhà TB cố gắng SX ra hàng hóa với chất lượng tốt cũng là để thu được nhiều giá trị thặng dư.- SX giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền SX hàng hóa TBCN mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường bóc lột CN làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng SX.=> Như vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB là cơ sở của sự tồn tại và phát triển TBCN. Nội dung của nó là SX ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột CN lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của CNTB . Nó là động lực vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn

7. 1Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư

a. Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo (%) giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến cần thiểt để sản xuất ra giá trị thặng dư đó, ký hiệu là m'.

m' = mV × 100% Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột TBCN.

b. Khối lượng giá trị thặng dư: tích số giữa tỷ xuất giá trị thặng dư với tổng tư bản khả biến đã được sử dụng.

Công thức: M = m'V

trong đó: M - khối lượng giá trị thặng dư;

V - tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng.

.7.2 Tư bản bất biến và tư bản khả biến

a. Khái niệm tư bản

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.

Định nghĩa nói rõ bản chất của tư bản hiện đại : tư bản là một quan hệ sản xuất xã hội thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê. Hiểu như vậy, tư bản là một phạm trù lịch sử.

b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến

- Tư bản bất biến (ký hiệu là c)

Bộ phận tư bản biểu hiện thành giá trị tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển hoá nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị của nó không có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất, được gọi là tư bản bất biến.

- Tư bản khả biến (ký hiệu là v)

Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động mà giá trị của nó có sự tăng thêm về lượng trong quá trình sản xuất, được gọi là tư bản khả bien

- ý nghĩa:

Việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã giúp C.Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến chỉ rõ tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần, còn nguồn gốc thực sự tạo ra giá trị thặng dư là tư bản khả biến

9 Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản

Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng. Sản xuất hiểu theo nghĩa rộng cũng có nghĩa là tái sản xuất, có thể chia tái sản xuất thành 2 loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Nét điển hình của chủ nghĩa tư bản là tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với qui mô lớn hơn truớc. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.

a. Giá tri thặng dư - nguồn gốc của tích lũy tư bản

Tái SX mở rộng: là quá trình SX lặp lại với quy mô lớn hơn trước, muốn vậy phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm gọi là tích lũy tư bản.

- Thực chất của tích luỹ tư bản: Sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm gọi là tích luỹ tư bản.

- Tích lũy là tái SX theo quy mô ngày càng mở rộng.

- Nguồn gốc của tích luỹ là giá trị thặng dư.

- Động lực của tích lũy:

+ Để thu được nhiều giá trị thặng dư.

+ Do cạnh tranh.

+ Do yêu cầu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

- Tỷ suất tích luỹ: Tỷ lệ tính theo (%) giữa số lượng giá trị thặng dư biến thành tư bản phụ thêm với tổng giá trị thặng dư thu được.

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy:

- Khối lượng giá trị thặng dư.

- Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản và thu nhập.

- Nếu tỷ lệ phân chia không không đổi, quy mô tích lũy phụ thuộc vào giá trị thặng dư:

Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:

+ Mức độ bóc lột sức lao động.

+ Trình độ năng suất lao động.

+ Quy mô tư bản ứng trước.

+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.

- Tư bản sử dụng: là khối lượng giá trị các tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trinh sản xuất sản phẩm.

- Tư bản tiêu dùng: là phần của những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ SX dưới dạng khấu hao.

Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của LLSX.

Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công của TLLĐ càng lớn.

Tr3

10. Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền

a.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

Tập trung SX đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền vì:

+ Quy mô lớn làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp, liên minh với nhau.

+ Quy mô lớn nên trong một ngành còn một số ít xí nghiệp, do đó các xí nghiệp dễ dàng thỏa hiệp với nhau.

Thực chất của độc quyền:

Tổ chức độc quyền là những xí nghiệp lớn hoặc liên minh giữa các xí nghiệp lớn TBCN nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, định ra giá cả độc quyền và thu lợi nhuân độc quyền cao.

Các hình thức của độc quyền

. cácten :

- Là một liên minh độc quyền về: giá cả, phân chia thị trường, số lượng hàng hóa sản xuất... Các nhà tư bản tham gia cartel vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông.

- cácten là một liên minh độc quyền không vững chắc.

- Cartel phát triển nhất ở Đức.

. xanhđica:

- Là tổ chức độc quyền về lưu thông; mọi việc mua bán do một ban quản trị đảm nhiệm. Họ vẫn độc lập về SX, chỉ mất độc lập về lưu thông.

- Mục đích của họ là thống nhất đầu mối mua, bán để bán hàng hóa với giá đắt và mua nguyên liệu với giá rẻ.

- Phát triển nhất ở Pháp.

Tờrớt:

- Là một hình thức độc quyền thống nhất cả việc SX và lưu thông dưới sự quản lý của hội đồng quản trị.

- Các nhà tư bản tham gia trust trở thành các cổ đông thu lợi nhuận theo cổ phần.

- Tơrơt đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của QHSX TBCN.

- Nước Mỹ là quê hương của trust.

. congxxoócxiom

- Là hình thức độc quyền đa ngành, tồn tại dươi dạng một hiệp nghị ký kết giữa ngân hàng và công nghiệp để cùng nhau tiến hành các nghiệp vụ tài chính lớn như:

• Phát hành chứng khoán có giá.

• Phân phối công trái.

• Đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch.

• Hợp tác để thực hiện các dự án lớn.

- Thông thường đứng đầu một là một ngân hàng độc quyền lớn.

b. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính

quá trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đén hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng, do quá trình cạnh tranh, các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính, dẫn đến hình thành những ngân hàng lớn. Khi các ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín phục vụ cho công việc kinh doanh của các xí nghiệp công nghiệp lớn. Các tổ chức độc quyền này tìm kiếm các ngân hàng lớn. sáp nhập vào các ngân hàng mạnh hơn hoặc phải chấm dứt sự tồn tại của mình trước qui luật khốc liệt của cạnh tranh. Quá trình này đã thúc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời.

Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, làm cho ngân hàng nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, độc quyền ngân hàng theo dõi việc sử dụng tiền vay, hoặc các tổ chức độc quyền ngân hàng còn trực tiếp đầu tư vào công nghiệp. Trước sự khống chế và chi phối ngày càng siết chặt của ngân hàng, một quá trình xâm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc lập ngân hàng riêng phục vụ cho mình. Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một thứ tư bản mới, gọi là tư bản tài chính.

Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản ĐQ công nghiệp

Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa các tổ chức độc quyền ngân hàng và các tổ chức độc quyền công nghiệp.

Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là đầu sỏ tài chính.

Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự. Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính nhờ có số cỏ phiếu khống chế mà nắm được một công ty lớn nhất với tư cách là công ty gốc công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị được công ty khác, gọi là công ty con; công ty con đến lượt nó, lại chi phối các công ty cháu ; cũng bằng cách như thế...Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích như vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp nhiệu lần.

đầu sỏ tài chính còn sử dụng những thủ đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất...để thu lợi nhuận độc quyền cao.

Thống trị về kinh tế là cơ sở để đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các mặt khác. Về mặt chính trị, đầu ssr tài chính chi phối mọi hoạt động của các sơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng.

c. Xuất khẩu tư bản

xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.

- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.

- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến do:

+ Trong một số ít nước phát triển đã tích lũy được một lượng TB lớn.

+ Các nước lạc hậu thiếu vốn để phát triển.

+ CNTB phát triển mâu thuẫn kinh tế - XH gay gắt. Xuất khẩu tư bản trở thành biện pháp làm giảm mức độ gay gắt đó.

Các hình thức xuất khẩu tư bản

- Nếu xét cách thức đầu tư:

+ Đầu tư trực tiếp

+ Đầu tư gián tiếp:

- Nếu xét theo chủ thể sở hữu:

+ Xuất khẩu tư bản nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm các mục tiêu:

* Kinh tế: hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư nhân.

* Chính trị: cứu vãn chế độ chính trị thân cận, hoặc tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lâu dài.

* Quân sự: lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự...

+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân đảm nhận

- Nếu xét về hình thức hoạt động:

* Chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia.

* Hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng.

* Các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ.

Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên phậm vi toàn thế giới.

d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền

xuất khẩu tư bản tăng ddanx tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế

Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ thị truờng trong nước luôn luôn gắn với thị trương ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, thị trường ngoài nước còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đế quốc. Một mặt, do lực lượng sản xuất phát triển cao đòi hỏi ngày càng phải có nhiều nguồn nguyên liệu và có nơi tiêu thụ; mặt khác, do thèm khát lợi nhuận siêu ngạch thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra nước ngoài,Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền quốc gia tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó, hình thành nên các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạnh cartel, syndicate, trust quốc tế...

Thực chất sự phân chia thế giới về kinh tế là phân chia thị trường tiêu thụ hàng hóa, nguồn nguyên liệu và đầu tư.

Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường trong giai đoạn hiện nay:

- Một là: chủ thể phân các tổ chức độc quyền, các nhà nước tư

- Hai là: kết quả hình thành các liên minh và các khối liên kết khu vực điển hình:

+ Cộng đồng Kinh tế châu Âu EC) tiến tới hình thành EU

• Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).

• Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).

• Thị trường chung vùng chóp nón Nam Mỹ (Mercosur) gồm bốn nước: Braxin, Achentina, Urugoay, Paragoay.

đ. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc

Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về lãnh thổ.

Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế, quân sự và chính trị. cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các nước đế quốc đã hoàn thành việc phân chia lãnh thổ thế giới. Đế quốc Anh chiếm được nhiều thuộc địa nhất, sau đó đến Nga và Pháp. Số dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hơn số dân thuộc địa của ba nước Đức, Mỹ, Nhật cộng lại.

Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới

Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.

Biểu hiện mới của sự phân chia lãnh thổ trong giai đoạn hiện nay

- Phong trào giải phóng dân tộc đã làm sụp đổ hệ thống thuộc địa kiểu cũ.Các cường quốc đế quốc chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, mà nội dung chủ yếu của nó là dùng viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự... để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển vào các nước đế quốc.

- Sự phân chia thế giới về chính trị đã có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế.

11 Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

a. Nguyên nhân hình

chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu.

- Tích tụ tập trung tư bản phát triển đẻ ra những cơ cấu kinh tế quy mô lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối từ một trung tâm.

- Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, mà trước hết là phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh.

- Sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lơi xã hội...

- Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại đòi hỏi nhà nước phải đứng ra bảo hộ, tạo môi trường quốc tế hỗ trợ tư bản tư nhân.

Ngoài ra, chiến tranh thế giới cùng với nó là tham vọng giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh, việc đối phó với xu hướng xã hội chủ nghĩa mà cách mạng tháng 10 Nga là tiếng chuông báo hiệu bắt đầu một thời đại mới...làm cho nhà nước tư bản độc quyền phải can thiệp vào kinh tế.

b.Bản chất của chủ nghĩa tưbản độc quyền nhà nước

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứunguy cho chủ nghĩa tư bản.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thanh phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền, là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.

Lênin chỉ ra rằng: " bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết chế kinh tế và chính trị...đó là biểu hiện rõ rệt nhất của sự độc quyền ấy". Trong cơ cấu của chủ nghĩa độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản khổng lồ. Nó cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê như một nhà tư bản thông thường. Nhung điểm khác biệt là ở chỗ: ngoài chức năng một nhà tư bản thông thường, nhà nước còn có chức năng chính trị và các công cụ trấn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù...Ăngghen cũng cho rằng nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là nhà tư bản tập thể lý tưởng và nhà nước ấy càng chuyển nhiều lực lượng sản xuất thành tài sản của nó bao nhiêu thì nó lại càng biến thành nhà tư bản tập thể thực sự bấy nhiêu.

Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản.

Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích hợp đối với xã hội đó. Các nhà nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu can thiệp bằng bạo lực và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước tư sản ở bên trên, bên ngoài quá trình kinh tế, vai trò của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền vai trò của nhà nước tư sản dần dần có sự biến đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà còn có vai trò tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất: sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới

15 Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.(thành tựu)

Vtro (t tựu)

Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

Trong suốt quá trình phát triển có những đóng góp tích cực đối với sản xuất, đó là:

- giải phóng loài người khỏi xã hội phong kiến, chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn, hiện đại. chủ nghĩa tư bản đã làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng sản phẩm vật chất khổng lồ.

- làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật cơ khí sang giai đoạn tự động hóa, tin học hóa và công nghệ hiện đại. giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả, khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người.

- Thực hiện xã hội hóa sản xuất: thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh ,xã hội hóa sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu. Đó là sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với qui mô hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối quan hệ kinh tế giữa các đơn vị,các ngành, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ...làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết lại và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một quá trình sản xuất xã hội.

- xây dựng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề nếp, thói quen của người lao động.

- Chủ nghĩa tư bản lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản, trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân.

với những thành tựu và đóng góp của nó đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.,

2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản

- lịch sử ra đời của chủ nghĩa tư bản: như Mác đã phân tích chủ nghĩa tư bản ra đời gắn liền với quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản. Thực chất, đó là quá trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ và nông dân tự do; nhờ vào hoạt động buôn bán, trao đổi không ngang giá qua đó mà thực hiện bóc lột, nô dịch đối với những nước lạc hậu.

- Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản là quan hệ bóc lột của các nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, Mặc dù so với các hình thức bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử, bóc lột tư bản chủ nghĩa cũng đã là một sự tiến bộ, song theo sự phân tích của Mác và Lênin thì chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xã hội vẫn là điều không tránh khỏi.

- Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa và khu vực ảnh hưởng đã để lại cho loài người những hậu quả nặng nề: hàng triệu người vô tội đã bị giết hại, sức sản xuất của xã hội bị phá hủy, tốc độ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo lùi lại hàng chục năm.

chủ nghĩa tư châm ngòi nổ cho những xung đột vũ trang giữa các quốc gia

-Chủ nghĩa tư bản sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế

Trong những năm 80 của thế kỷ 20, thế giới thứ ba trì trệ, suy thoái. Trong khi đó mức sống trong các vùng khác tiếp tục tăng lên, đó là điều hoàn toàn không thể chấp nhận được"

Các cường quốc tư bản độc quyền hàng mấy thế kỷ nay đã tăng cường vơ vét tài nguyên, bóc lột công nhân các nước nghèo và tìm cách khống chế họ trong vòng phụ thuộc thông qua các con đường xuất khẩu tư bản, viện trợ, cho vay...kết quả là các nước nghèo không những bị cạn kiệt về tài nguyên mà còn mắc nợ không trả được

Tr 4 13 sÚmệnh lịch sử GCCN

13.1. Khái niệm GCCN.

+qniem của cn m-lenin ve gccn

Là sản phẩm của nền đại cngiep tbcn. Đại biểu cho llsx tiên tiến. Đại biểu cho ptsx hiện đai.

Hai đặc trưng cơ bản của gccn

-phương thức ldong.

Tập đoàn ng lđ. Trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sx có tính cn. Liên kết lđ có tính xh hóa cao

-địa vị trong qhsx

Không có tư liệu sx chủ yếu. Bán sức lđ cho nhà tb. Lực lượng đối kháng với gcts

GCCN trong xhtb là người lđ k có tư liêu sx, fai đi làm thuê bán sld cho nha tb và bị nhà tb bóc lột gtthang du

+quan niệm hiện nay về gcap cn

Xuất hiện một bộ phận cnhan ứng dụng công nghệ cao. Một bộ phận công nhân có tư liệu sx nhỏ. Một bộ phận công nhân có cổ phẩn trong các xí nghiệp tb

GCCN trong xh xhcn. Là người đã cũng nhd lđ sở hữu tlsx của xh và làm chủ qtrinh sx , fan foi , k còn bị bóc lột

ĐN GCCN

Là n1 tập đoàn xh ổn định. Hình thành v ptrien cùng với qtrinh fat triển của nền cnghiepj hiện đại. Llsx có tính xh hóa ngày càng cao. Là llsx cơ bản v tiên tiến trực tiếp h gián tiếp sx ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xh. Là lllsx chủ yếu của tiến trình ls quá độ từ cntb lên cnxh. ở các nc tbcn gccn k có tlsx. ở các nc xh cn gccn làm chủ tlsx xay dựng ptrien xh

13.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Tập hợp và lãnh đạo nhân dân lao động, đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - XH XHCN và CSCN.

- Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN cần phải trải qua hai bước

+ Bước thứ nhất: "GCVS chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến TLSX trước hết thành sở hữu nhà nước".

+ Bước thứ hai, "...GCVS cũng tự thủ tiêu với tư cách là GCVS, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt GC và mọi đối khắng GC"; nó lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính đảng của nó, tiến hành tổ chức xây dựng XH mới - XHCN.

=> Hai bước này có quan hệ chặt chẽ với nhau, GC CN không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai, nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để GC CN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

- Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN nhất định phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quan nó, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị và văn hóa tư tưởng. Đó là quá trinh lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn.

13.3 Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.

* Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN trong XH TBCN.

+ Trong nền SX đại công nghiệp, GC CN vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền SX đó, là llsx tiên tiến nhất , qđịnh fa vỡ qhsx

K có tư liệu sx fai bán sức lđ để kiếm sống

+ là GC có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của GC TS. GCCN lại muốn xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân TBCN về TLSX, cmxh giành lấy chính quyền và xây dựng XH mới không còn áp bức bóc lột

Về địa vị xh

Đc hình thanhf từ tất cả các tầng lớp dan cư. Làm thue cho nhà tb bị bóc lộ gttd. Lợi ích cơ bản thống nhất với ndld. Có khả nagw tự lđao cm , giải fong minh và toàn xh

*Những đặc điểm chính trị - xã hội của GCC

Là giai cấp tiên phong cmang v có tinh thần cm triệt dể nhất

- GC CN là GC tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.

- GCCN là GC có ý thức tổ chức kỷ luật cao.

+ GCCN có bản chất quốc tế

14 CMangXHCN

14.1. Khái niệm

Nghĩa chung:thay thế chế độ tb bằng cđ xhcn\.Lãnh đạo là gccn.Llcmang gccn v ndlđ.Mục tiêu xd xh mới

- Theo nghĩa hẹp: CM XHCN là một cuộc cách mạng chính trị được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập nên nhà nước vô sản - nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.

- Theo nghĩa rộng: CM XHCN là quá trình cải biến một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng,.....để xây dựng nn vhcn

14.2 . Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

- Nguyên nhân kquan: là do sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi thời = >phải thay thế quan hệ sản xuất lỗi thời bằng một quan hệ sản xuất mới tiên tiến hơn = > thay thế PTSX cũ bằng PTSV mới

Do quy luật cạnh tranh v tchat vô phủ trong cntb,Khủng hoảng thừa, sx trì trệ , thất ngiệp

Nguyen nhân chủ quan:

Gccn nhận thức đc sứ mênh ls của mình. Do sở hữu tư nhân về tư liệ sx, áp bức bóc lột nặng nề, mâu thuân gccn v gcts nổ ra

14.3. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa: là giải phóng con người, giải phóng xã hội cho nên có thể nói CNXH mang tính nhân văn sâu sắc.

+ Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của CM XHCN là giành lấy chính về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động

+ Mục tiêu giai đoạn thứ hai của CM XHCN là "xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người....nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân". Khi mà " xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ".

14,4Động lực của cm xhcn

GCCN động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo

GCND là động lực quan trọng trong cmxhcn

Trí thức một trong nhưng lực lượng cóa ý nghĩa qdinh

Các lực lượng tiến bộ khác liên kết với công nông -> động lực tổng hợp

14.5. Nội dung của cách mạng XHCN

*Về chính tri:- xóa bỏ cquyen của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay GCCN, nhân dân lao động, xd xhcn

- thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước

* Về kinh tế

phải phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.

- thay đổi qh sơr hữu tlSX,xd v hoàn thiện qhsx xhcn dựa trên công hữu về tlsx

- thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,

* Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa

Xd thế gioi quan , nhân sinh quan mới với tinh thần nhân văn nhân đạo, xd con người mới xhcn

- GCCN, là người sáng tạo ra các gía trị tinh thần.

-xd nền văn hóa tiên tiến, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại

KL: CMXHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

15 LIÊN MINH CÔNG NÔNG

Tính tất yếu của liên minh

Xuất fat từ mục tiêu cmxhcn. Từ nguyên tắc tập hợp lực lượng, từ ngtac lãnh đạo của đcs và vai trò của nn- Liên minh để thực hiện mục tiêu chung do giai cấp công nhân lãnh đạo. Là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và nhu cầu tự giải phóng của nông dân

. (cơ sở khách quan)

* về chính trị:GCCN và NDLĐ cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước, bảo vệ XHCN và mọi thành quả của CM, xdung khối đại doàn kết dtoc

về kinh tế lợi ích của gccn về cơ bản là fu hợp với lợi ích của ndan và các tằng lớp ndld

* về xhoi.mục tiêu cuối cùng của cnxh là giải fongs gcap cnhan ndan va ndld thoát khỏi áp bức boc lột

NỘI DUNG

Lminh về ctri cùng tham gia vào chính quyền nhà nước . cùng bve chế độ và thành quả cm. Dựa trên lập trường chính trị của gccn

Lm vè kinh tế xd nền công nông nghiệp hiện đại. Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu. Xd hệ thống chính sách fu hợp,. Đặc biệt quan tâm đến giai cấp nd

Lm về vh-xh nâng cao dan trí .xd một xh nhân văn nhân đạo. Tạo dk cho ndan thâm gia qly nn

b. Nguyên tắc cơ bản của liên minh.- Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng (phân tích)

Đảm bảo ngtac tự nguyện

Kết hợp đúng đán các lợi ích

16 Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội Cộng Sản chủ nghĩa

Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển đến trình độ xã hội hóa cao xảy ra mâu thuẫn với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc

Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa tư bản biểu hiện trên lĩnh vực chính trị - xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư sản ngày càng trở nên quyết liệt.

Ngnhan sâu xa của sự thay thế các hthuc ktxh là do sự phát triển của các phương thức sản xuất trong đó trình đọ phát triển cua llsx là yếu tố qđịnh .

Chủ nghĩa tb tạo ra 2 gcap cơ bản tiêu biểu đối lập nhau về lợi ích gccn v gc tsan

Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ khi chủ nghĩa tư bản hình thành, ngày càng trở nên căng thẳng. Qua thực tiễn cuộc đấu tranh đã dẫn tới công nhân nhận thức được muốn giành thắng lợi phải tiếp thu chủ nghĩa xã hội khoa học, hình thành chính đảng của giai cấp mình. Khi Đảng cộng sản ra đời, toàn bộ hoạt động của Đảng đều hướng vào lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Tr5

17xây dụng nền dân chủ xhcn (Cho biết quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin dân chủ và nền dân chủ)

17.1a. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ.

-, dân chủ là một nhu cầu khách quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực của nhân dân

-, dân chủ với tư cách là phạm trù chính trị gắn liền với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền.Trong các xã hội có giai cấp đối kháng việc thực hiện dân chủ cho những tập đoàn người này đã loại trừ hay hạn chế dân chủ của tập đoàn người khác. Mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất của giai cấp thống trị.

-, dân chủ còn được hiểu với tư cách là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội, chống áp bức bóc lột và nô dịch để tiến tới tự do, bình đẳng.

. Quan niệm về nền dân chủ.

Nền dân chủ hay chế độ dân chủ là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính chất của nhà nước; là trạng thái xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do GC thống trị đặt ra được thể chế hóa bằng pháp luật. Nền dân chủ luôn luôn gắn liền với nhà nước như là cơ chế để thực thi dân chủ và mang bản chất GC của GC thống trị.

17. 2. Nh÷ng ®Æc tr­ng c¬ b¶n cña nÒn d©n chñ XHCN:

* bảo đảm mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân,thực thi dân chủ do GCCN lãnh đạo thông qua chính đảng của nó.bảo đảm thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhân dân

=> d©n chñ XHCN mang b¶n chÊt giai cÊp c«ng nh©n, cã tÝnh nh©n d©n réng r•i vµ tÝnh d©n téc s©u s¾c.

* D©n chñ XHCN dùa trªn chÕ ®é c«ng h÷u vÒ t­ liÖu s¶n xuÊt chñ yÕu, phï hîp với quá trình XHH ngày càng cao cña lùc l­îng s¶n xuÊt trªn c¬ së khoa häc - c«ng nghÖ hiÖn ®¹i nh»m tho¶ m•n ngµy cµng cao nh÷ng nhu cÇu vËt chÊt vµ tinh thÇn cña nh©n d©n lao ®éng.

* có sức động viên thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực XH của ND trong sự nghiệp xd CNXH mới

* là nền dân chủ rộng rãi nhưng vẫn mang tính giai cấp, đồng thời hạn chế dân chủ và trấn áp với thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và phản động => Dân chủ và chuyên chính là hai yếu tố quy định lẫn nhau và tác động lẫn 17.3. TÝnh tÊt yÕu cña viÖc x©y dùng nÒn d©n chñ XHCN:

- D©n chñ lµ ®éng lùc cña qu¸ tr×nh ph¸t triÓn x• héi: D©n chñ ph¶i ®­îc më réng ®Ó ph¸t huy cao ®é tÝnh tÝch cùc, s¸ng t¹o cña nh©n d©n ®Ó nh©n d©n tham gia vµo c«ng viÖc qu¶n lý cña nhµ n­íc vµ ph¸t triÓn x• héi. '

- D©n chñ lµ môc tiªu cña c«ng cuéc x©y dùng CNXH: §¸p øng nhu cÇu cña nh©n d©n, lµ ®iÒu kiÖn tiÒn ®Ò ®Ó thùc hiÖn quyÒn lùc, quyÒn lµm chñ cña nh©n d©n, lµ ®iÒu kiÖn cÇn thiÕt vµ tÊt yÕu ®Ó mçi c«ng d©n ®­îc sèng trong bÇu kh«ng khÝ thùc sù d©n chñ

- X©y dùng nÒn d©n chñ XHCN còng chÝnh lµ qu¸ tr×nh thùc hiÖn d©n chñ ho¸ ®êi sèng x• héi d­íi sù l•nh®¹o cu¶ giai cÊp c«ng nh©n th«ng qua §¶ng céng s¶n. Đây cũng là nhân tố quan trọng chống lại những biểu hiện dân chủ cực đoan, vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương pháp luật

. Tãm l¹i, x©y dùng nÒn d©n chñ XHCN lµ mét qu¸ tr×nh tÊt yÕu của c«ng cuéc x©y dùng CNXH, cña qua tr×nh vËn ®éng biÕn d©n chñ tõ kh¶ n¨ng thµnh hiÖn thùc, ®Ó nÒn d©n chñ ngµy cµng tiÕn tíi c¬ së hiÖn thùc cña nã, tíi con ng­êi hiÖn thùc, nh©n d©n hiÖn thùc vµ ®­îc x¸c ®Þnh lµ sù nghiÖp c¶u b¶n th©n nh©n d©n.

18.Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa

a. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó, Đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một kiểu nhà nước mới, thay thế cho nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

b.

chức năng: có một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội;bgaoj lực trấn áp sự phản kháng của kẻ thù.xd toàn diện xh mới

đặc trưng. Công cụ thực hiện qlưc

công cụ của chuyên chính giai cấp, trấn áp những kẻ chống đối, phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.

. ccu tổ chức xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa

.Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, " nửa nhà nước .

nhiệm vụ: quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế; quản lý văn hóa - xã hội ; đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.

c. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa

giai cấp công nhân phải nắm vững công cụ chuyên chính, phải xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh, trở thành một công cụ trấn áp các thế lực đi ngược lại lợi ích của nhân dân để bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp vô sản.

Các gc tầng lớp trung gian k thể tựi mình đi lên xhcn nên gccn fai tuyên truyền thuyết fuc lôi cuốn họ vào công cuộc xdxhoi mới

nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là thiết chế cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội.

quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu gắn liền với quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình cải tạo xã hội cũ, nhà nước xã hội chủ nghĩa là phương thức, phương tiện; là một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro