II. II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

A. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1945 VÀ KHÔI PHỤC PHONG TRÀO 1932 - 1935
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Luận cương Chính trị (10-1930)
a) Phong trào cách mạng 1930-1931
Hoàn cảnh lịch sử
- 1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở các nước TBCN để lại hậu quả nặng nề, làm cho mọi hoạt động sản xuất đình đốn. Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp hậu quả khủng hoảng ở chính quốc. Đồng thời tiến hành một cuộc đàn áp cuộc khởi nghĩa Yên Bái mâu thuẫn trong lòng xhTBCN phát triển gay gắt, phong trào cm thế giới dâng cao
- Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam
- Đảng Cộng sản ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và Cương lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo đối với cm Việt Nam “lãnh đạo ngay một cuộc đấu tranh kịch liệt chống lại thực dân Pháp.
DIỄN BIẾN CAO TRÀO
- Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 1930, bãi công của công nhân liên tiếp nổ ra ở nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè,...
- Tháng 5/1930, phong trào phát triển lên cao trào với 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân, 4 cuộc đấu tranh của nhân dân thành thị
- Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1930 nổ ra 121 cuộc đấu tranh, đánh dấu thời kỳ đấu tranh kịch liệt
- Nông thôn 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn với đỉnh cao vào tháng 9/1930 với những hình thức đấu tranh ngày càng quyết liệt. Cuộc biểu tình nông dân Hưng Nguyên bị máy bay Pháp ném bom giết 171 người. Như lửa đổ thêm dầu, Phong trào cách mạng bùng lên dữ dội.
9/1930 Ban thường vụ Trung ương đảng gửi thông tri cho xứ uỷ Trung Kỳ bạo động riêng lẻ trong vài địa phương còn quá sớm vì chưa đủ điều kiện
- Cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt, đầu 1931 hàng nghìn, hàng vạn chiến sĩ, người yêu nước bị bắt, giết hoặc tù đày.
4/1931 toàn Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt không còn uỷ viên nào,các tổ chức của Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết.
Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả:
- Bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai nhiều nơi tan rã, gây tổn thất cho địch
- Khi bị đàn áp, các tổ chức Đảng và quần chúng tan rã hầu hết
Ý nghĩa:
- Khẳng định năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản, đại biểu là Đảng ta. Mang lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản, và lòng tự tin ở quần chúng công nông sức lực cách mạng vĩ đại của mình
- Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước
- Kinh nghiệm đấu tranh sâu sắc (kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế và phản phong kiến; kết hợp phong trào đấu tranh công nông, kết hợp phong trào cách mạng nông thôn, thành thị , kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang
b) Luận cương chính trị của Đảng CS Đông Dương, 10/1930
Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 4-1930, Trần phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước hoạt động
Tháng 7-1930, Trần Phú được bổ sung vào BCH Trung ương Đảng
Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930, Hội nghị BCH Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng-Trung Quốc, Hội nghị đã thảo luận Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo
NỘI DUNG CỦA LUẬN CƯƠNG
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu “là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền... có tính chất thổ địa và phản đế” sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó "Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
+ Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hưỏng cải lương.
+ Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: "võ trang bạo động".
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc".
+ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Luận cương chính trị nhấn mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Ý NGHĨA VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN CƯƠNG
– Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu được vấn đề dân tộc lên hàng đâù mà nặng về đấu tranh giai cấp , về vấn đề cách mạng ruộng đất.
– Đánh giá không đúng khả năng cách mạng , mặt tích cực , tinh thần yêu nước của các giai cấp, tầng lớp khác ngoài công nông trong cách mạng giải phóng dân tộc .
– Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến , nên không đề ra được vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc .
– Những hạn chế trên được Đảng khắc phục  dần trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Ý nghĩa lịch sử
Cùng với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Luận cương chính trị tháng 10-1930 của Đảng đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Đông Dương, vạch ra con đường cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến , đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng
(a) Hoàn cảnh lịch sử
Cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề sau phong trào cách mạng 1930-1931. Các tổ chức của Đảng và quần chúng bị tan rã. Toàn bộ BCH trung ương Đảng bị bắt. Thảng 1/1931, BTVTW Đảng ra Thông báo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng dẫn quần chúng đấu tranh
Trong khi thực dân Phá khủng bố ngày càng dữ dội, tư tưởng hoang mang dao động xuất hiện trong quần chúng và một số đảng viên nhưng chỉ một số ít, đa số đảng viên vẫn hết sức trung thành. Ngày 11/4/1931, Quốc tế cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
(b) Diễn biến đấu tranh
Trong nhà tù đế quốc, các đảng viên của Đảng nêu cao khí tiết người cộng sản, bí mật thành lập nhiều chi bộ để lãnh đạo đáu tranh chống khủng bố, chống chế độ nhà tù hà khắc, đòi cải thiện sinh hoạt,...
Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho đảng viên về lý luận CM, đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng, tổ chức học văn hóa, ngoại ngữ, biển soạn tài liệu huấn luyện. Nhiều chi bộ đảng trong nhà tù còn ra báo bí mật dể phục vụ việc học tập và đấu tranh tư tưởng
Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội, Thanh niên cộng sản đoàn,...
Tháng 3/1933, tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương được xuất bản bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng. Đầu năm 1934, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước. Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức Đảng được phục hồi.
3. Đại hội lần thứ nhất (3-1935)
Nội dung
Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
- Củng cố và phát triển Đảng
- Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
-Mở rộng tuyên truyền chống ĐQ, chiến tranh,...
Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động quần chúng
Đại hội bầu ra BCHTW mới do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản
Ý nghĩa
Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng, tạo điều kiện bước vào một cao trào cách mạng mới
Đại hội chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc
B. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
1. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
a) Điều kiện lịch sử thế giới
Hậu quả của khủng hoảng KT 1929-1933, GCTS  một số nước chủ trương dùng bạo lực CM đàn áp PTCM trong nước và chuẩn bị phát động Chiến tranh thế giới
Chủ nghĩa phát xít thắng lợi và tạm thời thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nền hòa binh quốc tế
Quốc tế Cộng sản họp đại hội VII tại Matsxcova vào tháng 7/1935 xác định: kẻ thù CM, nhiệm vụ CM và lực lượng CM
Các Đảng cộng sản ra sức lập mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít, đặc biệt là Mặt trận nhân dân Pháp thành lập tháng 5/1935
b) Điều kiện lịch sử trong nước
Mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng  kinh tế và chính sách khủng bố trắng do thực dân Pháp gây ra
Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian đấu tranh cực kỳ gian khổ và tranh thủ cơ hội thuận lợi để xây dựng, phát triển tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng rộng rãi
b) Chủ trương của Đảng
Ngày 26/7/1936, BCHTƯ Đảng họp hội nghị tại Thượng Hải (Trung Quốc) xác định: nhiệm vụ trước mắt, chủ trương lập mặt trận nhân dân phản đế, hình thức đấu tranh
Hội nghị lần thứ 3 (3/1937) và lần thức 4 (9/1937) BCHTU bàn sâu hơn về công tác tổ chức Đảng. Hội nghị tháng 3/1938 nhấn mạnh nhiệm vụ thành lập Mặt trận dân chủ thống nhất
Chỉ thị của Ban TƯ Gửi các tổ chức của Đảng ngày 26/7/1936 đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và điền địa
Văn kiện Chung quan vấn đề chiến sách mới (10/1936) nêu lên nhận thức mới về vấn đề mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và giai cấp
Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
- Cuộc vận động lập Ủy ban trù bị Đông Dương đại hội nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng, tiến tới triệu tập Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương. Quần chúng sôi nổi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp để tập hợp dân nguyện, lập ra các Ủy ban hành động để tập hợp dân chúng
- Đầu năm 1937, nhân dịp phái viên của Chính phủ Pháp là Gôđa đi kinh lý Đông Dương và Brevie sang nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng vận động hai cuộc biểu dương lực lượng quần chúng dưới danh nghĩa «đón rước», mít tinh, biểu tình, đưa đơn «dân nguyện»
- Ngày 5/5/1937, tác phẩm Tờrốtxky và phản cách mạng phê phán những luận điệu “tả khuynh” của các phần tử Tờrốtxky ở Việt Nam, góp phần xây dựng đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức
Các báo chí Tiếng Việt và Tiếng Pháp của Đảng, nhiều sách chính trị phổ thông được xuất bản: cuốn Vấn đề dân cày (1938) của Qua Ninh tố cáo tội ác của đế quốc phong kiến và làm rõ vai trò của nông dân trong CM, cuốn Chủ nghĩa Các Mác của Hải Triêu xuất bản năm 1938,....
Hội truyền bá quốc ngữ ra đời, phong trào truyền bá quốc ngữ phát triển mạnh từ cuối năm 1937.
Hội nghị Trung ương Đảng  (29-30/3/1938) quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương để tập hợp rộng rãi lực lượng , phát triển phong trào cách mạng, bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư
Các hình thức tổ chức quần chúng phát triển rộng rãi, bao gồm các hội tương tế, hội ái hữu. Trong những năm 1937-1938, Mặt trận Dân chủ còn tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, Hội đồng kinh tế lý tài Đông Dương
Năm 1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích thẳng thắn chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm và nêu rõ những bài học cần thiết trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Khi CTTG thứ 2 bùng nổ (tháng 9/1939), thực dân Pháp đàn áp cách mạng, Đảng rút vào hoạt động bí mật, cuộc vận động dân chủ kết thúc
Ý nghĩa của phong trào dân chủ
Đây là một phong trào cách mạng sôi nổi, có tính quần chúng rộng rãi, nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt là chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Qua cuộc vận động dân chủ, đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện
Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển
Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm đấu tranh: giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt; về xây dựng mặt trận thống nhất; về kết hợp các hình thức,  phương pháp đấu tranh
C. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 - 1945
1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
a) Bối cảnh thế giới
– Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ  và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tién sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương.
b) Bối cảnh trong nước
Bộ máy đàn áp được tăng cường, thiết quân luật được ban bố. Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, giải tán các hội đoàn, cấm hội họp,...
Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, đàn áp phong trào cách mạng
Thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của
Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật, nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”

chủ trương chiến lược mới của Đảng
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc len hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ  sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.

+ Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.

– Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì:

+ Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công.

+ Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
+ Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939
- Khắc phục được những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng định đường lối cách mạng đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930
- Là ngọn cờ dẫn đường đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập tự do
2.2.3.2. Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Mở đầu với 3 cuộc khởi nghĩa
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940)
Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
Ngày 25/10/1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, Chương trình Việt Minh thúc đẩy phong trào Việt Minh phát triển mạnh mẽ. Tháng 02/1943, BTVTU hợp ở Võng La, Đông Anh đề ra biện pháp triển khai phong trào của quần chúng
Đảng và Việt minh cho xuất bản nhiều tờ báo, sử dụng báo chí làm vũ khí đấu tranh. Năm 1943, công bố Đề cương văn hóa Việt Nam. Cuối năm 1944, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời.
Đảng và Việt Minh chú trọng xây dựng lực lượng chính trị, tăng cường vận động binh lính người Việt và người Pháp
Đảng chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng, phát triển đội du kích Bắc Sơn thành Cứu quốc quân. Cuối năm 1941, thành lập đội vũ trang ở Cao Bằng. Ở Bắc Sơn – Vũ Nhai, Cứu quốc quân tiến hành tuyên truyền vũ trang, gây cơ sở chính trị, mở rộng căn cứ
Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ra đời ở Cao Bằng, đánh thắng liên tiếp 2 trận, đẩy mạnh vũ trang tuyên truyền, kết hợp chính trị và quân sự, xây dựng cơ sở cách mạng,...
Ngày 24/2/1944, Đoàn của Tổng bộ Việt Minh sang Trung Quốc liên lạc với các nước đồng minh để phối hợp chống Nhật
2.2.3.3. Cao trào kháng Nhật cứu nước và Tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945
Cao trào kháng Nhật cứu nước
Hoàn cảnh lịch sử
Hoàn cảnh thế giới: chiến tranh thế giới 2 bước vào giai đoạn kết thúc với thắng lợi thuộc về Liên Xô
Hoàn cảnh Đông Dương: Nhật và Pháp đang sửa soạn tiến đến giai đoạn đấu tranh quyết liệt
Diễn biến cao trào
Ngày 09/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương, thi hành các chính sách nhằm củng cố quyền thống trị
Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta» với nội dung:
+ Chỉ thị nhận định: Hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
+ Chỉ thị xác định: kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương,
+ Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
+ Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
- Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
- Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ.
- Trong hai tháng 5 và 6/1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến khu được thành lập ở cả ba miền. Ở khu giải phóng và một số địa phương, chính quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phátxít Nhật.
- Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ ở cả nông thôn và thành thị, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc bộ và Bắc Trung bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân, hơn 2 triệu đồng bào ta bị đói, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “ phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc:
+ Ở Châu Âu, tháng 5/1945, quân đội Liên Xô tiêu diệt hoàn toàn phát xít Đức. 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện.
+ Ở Châu Á, tháng 8/1945, quân đội Liên Xô tiến công và đánh bại hơn 1 triệu quân Quân Đông tinh nhuệ của Nhật tại Mãn Châu. Ngày 14/8/1945, chính phủ Nhật đầu hàng Liên Xô và các nước đồng minh không điều kiện.
- Trong nước: Tình thế cách mạng xuất hiện. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước vũ khí phát xít Nhật. Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh. Trước tình thế khẩn cấp và thuận lợi đó, Đảng kịp thời quyết định tổng khởi nghĩa.
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
- Ngày 12/8/1945, Ủy ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu. Đêm 13/08/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) với sự tham gia của đại biểu các đảng bộ trong nước và nước ngoài. Hội nghị thông qua một số nội dung quan trọng.
- Ngày 16/08/1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) nhất trí tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên nước là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, xác định quốc kỳ, quốc ca và thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
c) Diễn biến tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật tại các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái,...và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền ở tỉnh lị.
- Từ ngày 14 đến ngày 18/8/1945, ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và miền Nam, quần chúng cách mạng đã nổi dậy giành chính quyền ở cấp xã, huyện.
- Ngày 18/8/1945, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lị.
- Ngày 18/8/1945, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố Hà Nội.
- Ngày 19/8/1945, dưới lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, hàng chục vạn quần chúng sau khi dự mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức tại quảng trường Nhà hát thành phố đã rầm rộ xuống đường biểu tình, tuần hành và mau chóng tỏa đi các hướng chiếm Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính, Trại lính bảo an, Sở Cảnh sát và các công sở của chính quyền bù nhìn. Trước khí thế áp đảo của quần chúng khởi nghĩa, hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội tê liệt, không dám chống cự. Chính quyền về tay nhân dân.
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8 có ý nghĩa quyết định đối với cả nước
+ Ngày 20/8/1945,khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Thanh Hóa, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thái Nguyên, Sơn Tây.
+ Ngày 21/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Yên Bái, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Tân An.
+ Ngày 22/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Cao Bằng, Hưng Yên, Kiến An.
+ Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hải Phòng, Hà Đông, Hòa Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Lâm Viên, Gia Lai, Tân An, Bạc Liêu.
+ Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.
+ Ngày 24/8/1945, chính quyền về tay nhân dân ở các tỉnh Hà Nam, Quảng Yên, Đắc Lắc, Phú Yên, Gò Công.
+ Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Lạng Sơn, Phú Thọ, Kon Tum, Bình Thuận.
Tuyên ngôn độc lập
 Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị tư tưởng lớn và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đó là thiên anh hùng ca chiến đấu và chiến thắng, chứa chan sức mạnh và niềm tin, tràn đầy lòng tự hào và ý chí đấu tranh của nhân dân ta trong sự nghiệp giành và giữ nền độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam.
D. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
2.2.4.1. Tính chất
một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc tính chất dân chủ mới.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai;đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử vàýchí,nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc,đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên“cứu quốc”,động viên đến mức cao nhất mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là sự vùng dậy của lực lượng toàn dân tộc.
Thành lập chính quyền nhà nước“của chung toàn dân tộc”theo chủ trương của Đảng,với hình thức cộng hoà dân chủ,chỉ trừ tay của đế quốc và những phản quốc,“còn ai là người dân sống trên giải đất Việt Nam đều thảy được một phần tham gia giữ chính quyền,phải có một phần nhiệm vụ giữ lấy và bảo vệ chính quyền ấy”3.
cách mạng tháng 8 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ và sâu sắc.
2.2.4.2. Ý nghĩa
Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công,đã nắm chính quyền toàn quốc”
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ,chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm,lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,nhà nước của nhân dân đầu tiênởĐông NamÁ,giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám,nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước,có quyền quyết định vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền,vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại là hòa bình,độc lập dân tộc,dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.Từ đây,Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách
mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc,kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
2.2.4.3. Kinh nghiệm
Thứ nhất,về chỉ đạo chiến lược,phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.Trong cách mạng thuộc địa,phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại,rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Thứ hai,về xây dựng lực lượng:Trên cơ sở khối liên minh công nông,cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân,tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.Việt Minh là một điển hình thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng,đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật cứu nước,tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.Theo cách dùng từ của V.I.Lênin trong tác phẩm Tổng kết một  cuộc tranh luận về quyền tự quyết,thì đó chính là một“lò lửa khởi nghĩa dân tộc”.
Thứ ba,về phương pháp cách mạng:Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng,ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang,kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần,giành chính quyền bộ phậnởnhững vùng nông thôn có điều kiện,tiến lên chớp đúng thời cơ,phát động tổng khởi nghĩaởcả nông thôn và thành thị,giành chính quyền toàn quốc.
Thứ tư,về xây dựng Đảng:Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân,nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam,tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc;vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,đề ra đường lối chính trị đúng đắn;xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng,chính trị và tổ chức,liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#lsd