Phần 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


Câu 1: Trình bày khái niệm của hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa

1.Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm,... hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải,...

2.Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị

a) Giá trị sử dụng của hàng hóa:

-Khái niệm: là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người

Nhu cầu của con người bao gồm: nhu cầu tiêu dùng cá nhân và nhu cầu tiêu dùng về sản xuất

-Đặc điểm:

+Giá trị sử dụng do đặc tính tự nhiên, do yếu tố vật chất của hàng hóa đó quyết định. Do vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn, tức là nó không phụ thuộc vào không gian và thời gian, do vậy không phụ thuộc vào bất kỳ chế độ xã hội nào. Giá trị sử dụng xác định mặt chất của hàng hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác.

+ Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội: số lượng giá trị sử dụng của 1 hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng tốt hơn. Mỗi hàng hóa có 1 hay nhiều công dụng mà không phải ngay 1 lúc, 1 thời điểm nào đó có thể tìm hết ra được mà chúng phải được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học và công nghệ và của lực lượng sản xuất nói chung.

+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ được thể hiện đầy đủ thông qua quá trình sử dụng, tiêu dùng của hàng hóa. Chừng nào hàng hóa chưa được sử dụng thì chừng đó giá trị sử dụng của nó chỉ ở dạng tiềm năng, khả năng.

Như vậy: 1 vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa chẳng hạn, không khí rất cần thiết cho cuộc sống con người, nước suối, quả dại cũng có giá trị sử dụng nhưng cũng không phải hàng hóa.Do đó, 1 vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, trao đổi, nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi.

b) Giá trị của hàng hóa

Là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa

Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Cũng chính vì vậy, giá trị là 1 phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa.

Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

1.Khái niệm lượng giá trị hàng hóa:

Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó.Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao động như ngày, giờ, ...

2.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

*Năng suất lao động

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động.Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ tay nghề của người lao động, mức độ phát triển của khoa học-kĩ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

Năng suất lao động tăng lên thì khối lượng hàng hóa sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống và ngược lại, tức là giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.

*Cường độ lao động

Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động.

Tăng cường độ lao động tức là tăng mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động.

Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra trong 1 thời gian tăng lên và mức lao động phí cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của 1 hàng hóa không đổi.

*Mức độ phức tạp của lao động

-Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ 1 người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.

-Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể thực hiện được. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân bội lên.

Vì vậy, trong cùng 1 thời gian lao động thì lao động phức tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Trogn quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động giản đơn và phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn trung bình cần thiết làm đơn vị trao đổi.

Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị

1.Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.Nội dung, yêu cầu của quy luật là:

Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết và trao đổi phải ngang giá.

Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Còn trong trao đổi, (lưu thông) phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị.

Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường. Giá trị quyết định giá cả. Giá cả có thể lên xuống nhưng chỉ xoay quanh trục giá trị mà thôi.

2.Tác động của quy luật giá trị

*Một là, điều tiết sản xuất là lưu thông hàng hóa

-Điều tiết sản xuất:

+Nếu mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị trong thời gian dài, hàng hóa bán chạy, lãi cao thì những người sản xuất hàng hóa đó sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác ( nhưng thu được lãi ít hơn hoặc không có lãi) sẽ chuyển hướng sản xuất sang hàng hóa này để thu lãi cao. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.

+Ngược lại, nếu mặt hàng nào đó có giả cả thấp hơn giá trị trong thời gian dài, người sản xuất sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người ta phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác có lãi hơn, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi.

Như vậy, quy luật giá trị sẽ tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

-Điều tiết lưu thông hàng hóa, thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, nhờ đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.

*Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm

-Trong nền sản xuất hàng hóa, những người sản xuất hàng hóa có trình độ tay nghề, công cụ lao động, điều kiện lao động,... khác nhau nên hàng hóa mà họ sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau.Tuy nhiên, thị trường chỉ thừa nhận tất cả các hàng hóa trao đổi theo giá trị xã hội. Người nào sản xuất hàng hóa có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thì sẽ thu lãi, những người sản xuất hàng hóa có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì sẽ phải chịu lỗ. Do vậy, muốn tồn tại thì người sản xuất hàng hóa phải không ngừng tìm mọi cách để cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất, cải tiến phương thức tổ chức và quản lý sản xuất... nhằm làm hạ thấp giá trị cá biệt.

-Xu hướng này diễn ra liên tục vì do tất cả mọi người đều cố gắng hạ giá trị cá biệt xuống thì kéo theo giá trị xã hội cũng giảm theo và người sản xuất lại phải hạ giá trị cá biệt xuống tiếp nữa, cứ như thế kỹ thuật được cải tiến không ngừng, năng suất lao động tăng lên, giá thành sản phẩm hạ xuống... Thông qua sự nỗ lực tối ưu hóa sản xuất như vậy mà lực lượng sản xuất xã hội không ngừng phát triển.

*Ba là, phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo

-Trong nền sản xuất hàng hóa, những người sản xuất hàng hóa có hao phí lao động cá biệt khác nhau nhưng lại trao đổi theo hao phí lao động xã hội cần thiết.

+Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ thu được nhiều lãi, sẽ giàu lên qua đõ tạo điều kiện để tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất.

+Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ chịu thiệt, bị thu hẹp sản xuất dần dần và kết quả là bị nghèo đi.

Như vậy, quy luật giá trị hoạt động đã phân chia xã hội thành hai cực, 1 cực gồm những người giàu có, 1 cực gồm những người nghèo khổ bao gồm người lao động và các chủ sản xuất bị phá sản... Đây cũng là 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.

Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông của hàng hóa

Câu 5: Trình bày khái niệm hàng hóa sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa

1.Khái niệm hàng hóa sức lao động: là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong 1 con ngườI và được người đó vận dụng khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó.

2.Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:

-Thứ nhất: người lao động phải được tự do về thân thể, tức là người lao động có quyền sở hữu sức lao động của mình.

Thứ hai: Người lao động không còn tư liệu sản xuất, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động

Việc lao động trở thành hàng hóa là 1 bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến.

Câu 6: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của con người công nhân làm thuê và gia đình họ.

-Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Vì nó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của từng quốc gia.

-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trình lao động.

+Biểu hiện: giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được biểu hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, đó là quá trình người tiêu dùng sử dụng tư liệu sản xuất của nhà tư bản để tạo ra hàng hóa cho nhà tư bản.

+Đặc trưng của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động

Khi sử dụng, giá trị sử dụng của sức lao động không hao mòn và mất đi như giá trị sử dụng của hàng hóa thông thường.

Sức lao động còn tạo ra giá trị mới vượt cả giá trị của chính nó. Phần giá trị dôi ra đó gọi là giá trị thặng dư (đặc điểm này là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: Nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư nằm trong việc tiêu dùng hay sử dụng sức lao động. Cụ thể là, giá trị thặng dư vẫn được tạo ra trong sản xuất nhưng nó không thể tách rời lưu thông, nhờ nó lưu thông mà giá trị của nó mới được thực hiện.

Câu 7: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối.

1.Khái niệm giá trị thặng dư: Sức lao động tạo ra giá trị mới vượt cả giá trị của chính nó. Phần giá trị dôi ra đó gọi là giá trị thặng dư.

2.So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối:

-Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư, còn thời gian lao động tất yếu (cần thiết) không thay đổi.

-Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư, còn độ dài ngày lao động không đổi.

Câu 8: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư.

Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.

Bản chất của tư bản là quan hệ bóc lột trong đó giai cấp tư bản đã chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.

Căn cứ vào tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa, vai trò của các bộ phận tư bản khác nhau trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận ấy được gọi là tư bản bất biến, kí hiệu bằng c.

Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động và có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là tư bản khả biến, ký hiệu bằng v.

Như vậy, tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện không thể thiếu được, còn tư bản khả biến (v) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

Giá trị hàng hóa = c+v+m

m: 1 bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

Câu 9: Tại sao sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.

Ở mọi nơi, mọi lúc, bằng bất cứ thủ đoạn nào, các nhà tư bản đều tìm mọi cách thu được giá trị thặng dư cao nhất. Giá trị thặng dư vừa là mục đích vừa là động lực thúc đấy các nhà tư bản phát triển, mở rộng sản xuất. Vì vậy, sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối (cơ bản) của chủ nghĩa tư bản.

Nội dung quy luật là: sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.

Như vậy, quy luật này không những nói lên mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mà còn vạch rõ phương tiện để đạt mục đích đó. Quy luật này phản ánh mối quan hệ bản chất nhất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là quan hệ bóc lột, quy luật này giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản, quy luật này chi phối sự ra đời, phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản là mục đích, là động lực thúc đấy chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng, đồng thời quy luật này cũng chính là nguyên nhân chính làm cho mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Với những tác động trên, quy luật sản xuất giá trị thặng dư không chỉ là quy luật kinh tế mà còn là quy luật kinh tế cơ bản (tuyệt đối) của chủ nghĩa tư bản, nó là quy luật riêng có và gắn liền với chủ nghĩa tư bản.

Câu 10: Tích lũy tư bản là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.

-Tích lũy tư bản: là việc chuyển hóa 1 phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản

-Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:

+Thứ nhất: khối lượng m

Nếu khối lượng m tăng thì tích lũy tư bản tăng

Nếu khối lượng m giảm thì tích lũy tư bản giảm

Do đó, quan hệ giữa khối lượng m và tích lũy là tỷ lệ thuận, muốn tích lũy được nhiều phải tạo ra nhiều m.

+Thứ hai: Sự phân chia khối lượng m cho tích lũy và tiêu dùng : nếu khối lượng m dành cho tích lũy tăng thì tiêu dùng sẽ giảm và ngược lại -> phụ thuộc vào quy mô của tích lũy và tiêu dùng.

m: 1 bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không

Câu 11: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động

1.Tư bản cố định:

-Khái niệm: là 1 bộ phận của tư bản sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết 1 lần vào sản phẩm mới mà chuyển dần trong thời gian sản xuất.

-Kết cấu:

+Tư bản cố định gồm các bộ phận tư bản dùng để mua công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng...

+Thông thường tư bản cố định có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài.

2.Tư bản lưu động:

-Khái niệm: là 1 bộ phận của tư bản sản xuất, được tiêu dùng hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.

-Kết cấu: Tư bản mua vật liệu (c2), Tư bản mua sức lao động (v). Tư bản lưu động = c + v.

Sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ có ý nghĩa tương đối vì 1 số tư liệu sản xuất khi là tư bản cố định khi là tư bản lưu động tùy thuộc vào chức năng của nó trong quá trình sản xuất.

Câu 12: Trình bày nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền

Sự xuất hiện quá trình tích tụ sản xuất và dẫn tới ra đời tư bản độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau:

-Một là: Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học – kỹ thuật, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới. Ngay từ đầu, nó đã là những ngành có trình độ tích tụ tư bản cao.

-Hai là: Cạnh tranh tự do. Một mặt, buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích tụ tư bản, mặt khác, đã dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật kém hoặc bị các đối thủ manh hơn thôn tính, hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh tranh làm cho quá trình tích tụ tư bản tăng lên. Vì vậy, xuất hiện 1 số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị 1 ngành hay trong 1 số ngành công nghiệp.

-Ba là: Khủng hoảng kinh tế làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản, 1 số sống sót phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.

-Bốn là: Tín dụng tư bản chủ nghĩa mở rộng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tích tụ sản xuất trong nền kinh tế tăng cao hơn.

Trong điều kiện đó, những xí nghiệp và công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, làm nảy sinh xu hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền. Các tổ chức độc quyền xuất hiện phổ biến và thống trị toàn bộ nền kinh tế của 1 quốc gia đã tạo ra thời đại của CNTB độc quyền.

Câu 13: Trình bày những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền

Theo V.I.Lênin, thì CNTB độc quyền có 5 đặc điểm

1.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hính thành các tổ chức độc quyền.

Tổ chức độc quyền là tổ chức kinh tế giữa trên cơ sở liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay 1 phần lớn (thậm chí là toàn bộ) sản phẩm của 1 ngành nhằm bảo đảm có thể khống chế các điều kiện sản xuất và lưu thông của ngành đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Tổ chức độc quyền là tế bào của CNTB độc quyền, trong đó chứa đựng QHSX của CNTB.

Nhờ vị thế chi phối được các điều kiện của sản xuất và lưu thông 1 ngành nên các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền.Giá cả độc quyền được hình thành nhờ mua các yếu tố đầu vào của sản xuất thấp hơn giá cả sản xuất và bán sản phẩm đầu ra cao hơn giá cả sản xuất nhờ vị trí độc quyền, qua đó thu được lợi nhuận độc quyền cao. Như vậy, giá cả độc quyền hình thành trên cơ sở điều tiết 1 bộ phận của lợi nhuận bình quân từ các doanh nghiệp ngoài độc quyền và 1 bộ phận tiền công của người lao động.

2.Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tư bản tài chính

3.Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền

4.Xuất khẩu tư bản

5.Sự phân chia thế giới và lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc

Câu 14 Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

1.Nguyên nhân ra đời

-Sự phát triển của lực lượng sx dẫn đến quy mô của nền kt ngày càng lớn, tính chất xh hóa của nền kt ngày càng cao đòi hỏi có sự điều tiết xh đối với sx và phân phối bằng một kế hoạch hóa tập trung từ 1 trung tâm là nhà nc

-Sự phát triển of phân công lao động xh và bùng nổ của KHCN làm xhiện 1 số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng : năng lg, giao thông vận tải, GD, nghiên cứu khoa học cơ bản... Nhà nước tư bản phải đảm nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạp đkiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngàh khác có lợi hơn.

-Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản vs giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nc phải làm dịu nhưng mâu thuẫn đó bằng các hình thức can thiệp khác nhau cần thiết vào MQH này

-Sự tích tụ và tập trung tư bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền vs nhau, mâu thuẫn giữa tư bản độc quyền vs các tổ chức kdoanh vừa và nhỏ.. trở nên gay gắt cần có sự điều tiết, can thiệp of nhà nc

-Cùng vs xu thế qtế hóa đời sống kt, sự bành trg of các liên minh độc quyền qtế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích vs các đối thủ trên thị trg thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ ctri và kt qtế of nhà nc

-Cuộc đấu tranh vs cnxh hiện thực nhằm bảo tồn và mở rộng qhsx tư bản chủ nghĩa cũng đòi hỏi sự liên minh giữa các nhà nc và can thiệp trực tiếp of nhà nc vào đ/s kt

2.Bản chất

-K/N : Cntb độc quyền là sự kết hợp sức mạnh of các tổ chức độc quyền tư nhân vs sức mạnh of nhà nc tư sản trong một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ chức độc quyền và bảo tồn qhsx tbcn tạo đkiện để lực lg này sx tiếp tục phát triển

1. Liên kết vs nhà nc tư sản thì sức mạnh of các tổ chức độc quyền đc nhân bội lên nhờ sự bảo trợ và nâng đỡ of nhà nc

2. Liên kết vs độc quyền thì vai trò kt of nhà nc tư sản mở rộng ra và trở thành nhân tố trực tiếp qđịnh sự vận động of qtrinh tái sx tbcn

3. Để tác động có hquả vào vận động of nền kt, khắc phục các cuộc khủng hoảng, mở đg cho lực lg sx phát triển, giảm nhẹ các mâu thuẫn xh, đối kháng xh, giữa nhà nc và các tổ chức độc quyền phải liên kết vs nhau theo một cơ chế nhất định để hình thành các thể chế và thiết chế thống nhất

Các quy luật kt trong tbcn độc quyền nn về bản chất là k thay đổi song luôn có sự điều chỉnh và can thiệp nn tư sản làm cho các hình thức biểu hiện của nó ra bề mặt xh giảm nhẹ tính đối kháng nhằm tạo đkiện và môi trg để có thể tiếp tục duy trì qhsx tbcn

Tuy vậy, cntbđqnn k phải là 1 chế đôh kt mới so vs cntb, cntbđqnn chỉ là cntb độc quyền có sự can thiệp, điều tiết of nn về kt, là sự kết hợp sức mạnh tư bản độc quyền vs sức mạnh of nn về kt nhằm tiếp tục duy trì và phát triển qhsx tbcn trong đkiện phát triển of lực lg sx

Câu 15 : Trình bày những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tbđqnn

1.Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nn

-Sự bắt tay, mối liên kết giữa nn tư sản vs các tổ chức độc quyền chỉ thật sự chặt chẽ khi hai bên có nhân sự thâm nhập vào bộ máy của nhau

-Các tổ chức độc quyền đưa người của mình vào bộ máy nn nhằm tác động tới quá trình ra chính sách, thực hiện luật.. của nn, cụ thể là của Chính phủ

-Nhà nước cài các quan chức, nhân viên chính phủ vào ban quản trị cua các tổ chức độc quyền, nắm giữ những chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự hoặc trở thành ng đứng đâu các tổ chức độc quyền

-Sự kết hợp về nhân sự đc thực hiện thông qua đảng phái tư sản. Chính đảng phái tư sản đã tạo ra cho tư bản độcq uyền của 1 cơ sở xh đề thực hiện thống trị

-Thông qua các cuộc bầu cử, các đảng phái tư sản ( đc sự hậu thuẫn của các tổ chức độc quyền ) cử ng của mình nắm giữ những chức vụ chủ chốt trong bộ máy nn : tổng thống, thủ tg, nghị viện..

Chính sách đối nội, đối ngoại của nn tư sản trước hết và trực tiếp phản ánh lợi ích đảng tư sản cầm quyền đồng thời là sự điều hòa lợi ích of đảng tư sản, phản ánh lợi ích of tư bản độc quyền.Chính vì vậy các cuộc vận động tranh cử đc tiến hành rất rầm rộ, quy mô.Sự cạnh tranh giữa các đảng thực chất là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền.Ngoai ra các đảng phái tư sản, các tổ chức độcq uyền còn lập ra các hội chủ xí nghiệp nhằm bve lợi ích cho mình

2.Sự hình thành và phát triển của sở hữu độc quyền nn

-Sở hữu nn hình thành qua các con đg :

+ Xây dựng doanh nghiệp nn bằng vốn ngân sách

+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại, đbiệt là đvs các xí nghiệp lớn hơn có nguy cơ phá sản

+Nhà nc mua cổ phiếu các dn tư nhân. Bằng cách này nn trực tiếp điều chỉnh chiến lược phg hg kinh doanh của dn tư nhân phù hợp vs đg lối, csach nn

+ Mở rộng dnnn bằng vốn tích lũy của các dn tư nhân

->Sở hữu nn phát triển nhờ vai trò càng tăng of nó trong việc tác động đến nền kt

3.Sự điều tiết kinh tế of nn tư sản

-Các công cụ can thiệp : Luật pháp, các csach KT, các dnnn, các dn đc nn hỗ trợ...

-Hai mặt of sự can thiệp nn : Tích cực : khắc phục hạn chế, làm giảm nhẹ tác động tiêu cực của những thất bại thị trg : Tiêu cực : điều tiết sai of nn -> hậu quả tồi tệ hơn cả những thất bại thị trg mang lại : quan liêu, hách dịch, tham nhũng. Trong mỗi thời kì nhất định, sự điều tiết kt sẽ theo chủ ý of đảng caafmq uyền.Nếu các đảng phái mâu thuẫn nhau về lợi ích sâu sắc thì nền kt nói chung sẽ bị kìm hãm

Câu 16 : Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung, đkiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử of giai cấp công nhân

1.Khái niệm

-Quan điểm các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lê về giai cấp công nhân : là con đẻ của nền đại công nghiệp tbcn, đại biểu cho lực lượng sx tiên tiến và ptsx hiện đại

+Giai cấp công nhân: đc tuyển mộ từ rất nhiều giai cấp và tầng lớp trong xh

+ sự ra đời và phát triển of gccn gắn liền vs sự ra đời phát triển của nền công nghiệp tbcn cả về số lg và chất lg

-C.Mác awngghen dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai caaos công nhân : giai cấp vố sản, gc xh hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động of mình; gc vô sản hđại; gccn hđại; gccn nông nghiệp; gccn công nghiệp; gccn khai khoáng... Sở sĩ có hiện tg như vậy vì khi nghiên cức gccn, Mác-awngghen đã tiếp cận tư nhiều góc độ khác nhau. Do vậy về thực chết đó là những từ đồng loại chỉ 1 đối tg là gccn hđại, sản phẩm of nền sx công nghiệp

2.Nội dung sứ mệnh lịch sử gccn

Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đaoh nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tbcn, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xh mới-xh xhcn và cộng sản cn

3.Điều kiện

-Địa vị KT-XH của gccn trong xh tbcn

+ Giai cấp cn là giai cấp đại diện cho lực lg sx tiên tiến và là nhân tố quyết định phá vỡ qhsx tbcn. Sau khi giành chính quyền, gccn đại biểu cho sự tiến bôh của lịch sử là gc duy nhất có k/n lãnh đạo xh, xây dựng 1 ptsx mới cao hơn ptsx tbcn

+ Gccn là giai cấp k có tư liệu sx,phải bán sức lđ cho nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ bị lệ thuộc hoàn toàn vào nhà tư bản trong qtrinh phân phối kết quả lao động của chính họ.Do đó lợi ích cơ bản, đối lập trực tiếp vs lợi ích of gc tư sản

+Gccn là gc lao động sx ra của cải vật chất trong lĩnh vực công nghiệp vs trình độ kĩ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại. Họ là gc tạo ra các giá trị thặng dư, sp thặng dư do họ làm ra là nguồn gốc chủ yếu cho sự giàu có và phát triển xh

+GCCN có lợi ích cơ bản phù hợp vs lợi ích toàn thể ndlđ.Vì vậy đay là gc duy nhất có k/n tập hợp ndlđ trong qtrinh thực hiện sứ mệnh lsu của mình

-Đặc điểm ctri-xh của gccn

+GCCN là gc tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất

+gccn là gc có tính tổ chức kỷ luật cao

+GCCN có bản chất qtế

Câu 17: Trình bày quy luật ra đời của đảng cộng sản, vai trò đcs vs việc thực hiện sứ mệnh lịch sử of gccn

-Quá trình phát triển của gccn và phong trào đấu tranh của gccn : hccn không ngừng phát triển và trg thành cả về số lg và chất lg.Ngay từ khi mới ra đời gccn không ngừng đấu tranh chống gc tư sản.Cuộc đấu tranh trải qua giai đoạn từ thấp đến cao, từ tự giác đến tự phát

-Tính thất yếu xây dựng chính đảng của gccn : Việc hình thnahf các tổ chức ctri trong cuộc đấu tranh gc là 1 tất yếu lịch sử.Bởi vì trong lịch sử đấu tranh chưa có gc nào giành đc địa vị thống trih nếu k tạo ra đc trong hàng ngũ của mình những lãnh tị ctrij, những lực lượng tiên phong để lãnh đạo cuộc đtranh gc. Chính đảng của gccn ra đời trong cuộc đấu tranh chống lại gcts cũng là 1 lịch sử tất yếu.Vì chỉ khi nào gccn tự tổ chức ra chính đảng của mình để lãnh đaoh cuộc đtranh ms bảo đảm thắng lợi trọn vẹn .ĐCS là sự kết hợp giữa cn mác leenin vs phong trào công nhân

-ĐCS là đội tiên phong của gccn, là tổ chức và là tổ chức ctri cao nhất, là lãnh tụ chính trị, tham mưu chiến đấu of gccn, lấy CN mác-leenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động.Gccn là cơ sở xh-gc của đảng, là nguồn bổ sung lực lượng của đảng.Đcs là 1 bộ phận của gccn, bao gồm những thành viên ưu tú, tiến bộ nhất

-Vai trò đcs :

+đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đaoh cả gc và dân tôc

+đảng đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ, hành động cách mạng cho toàn bộ gc

+ đảng đề ra mục tiêu phương hướng, đươg lối chính sách đúng đắn kịp thời phù hợp vs hoàn cảnh đất nc hoàn cảnh lịch sử

+đảng giáo dục, giác ngộ, tổ chức lanh đạo toàn dân thực hiện sứ mệnh lsu của gccn

Câu 18 : Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xhcn

1.Khái niệm : Theo nghĩa hẹp : cmxhcn là 1 cuộc cm ctri do gccn và ndlđ dưới dự lãnh đạo của đcs tiến hành đấu tranh cách mạng nhăm lật đổ chính quyền tư sản, thiết lập nên nhà nc chuyên chính vô sản. Theo nghĩa rộng cmxhcn gồm 2 qtrinh : giành chính quyền và xây dựng xh mới xhcn và cscn

2.Nguyên nhân : mâu thuẫn giữa lực luownhj sx mang tính xh cao vs qhsx dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tbcn về tư liệu sx. Đòi hỏi phải thay thế qhsx tbcn bằng qhsx xhcn thông qua cmxhcn


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro