Đề cương Mác - Lênin I

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

1. Khái niệm

- Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giơi khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

2. Mối quan hệ biện chứng giũa vật chất và ý thức

Triết học Mác – Lênin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

a. Vai trò của vật chất đối với ý thức

Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý  thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.

- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.

- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.

- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.

- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực

b. Vai trò của ý thức đối với vật chất

- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan

- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:

+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.

+ Tiêu cực: ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật

chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách

quan của vật chất.

3. Ý nghĩa phương pháp luận.

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy

con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.

- Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con ngưọi phản ánh sai thế giới khách quan.

=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì trệ,  thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.

- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan

* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:

- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác

- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Câu 2a: Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

1. Khái niệm

- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới.

- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sật, hiện tượng của thế giới.

2. Các tính chất

- Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người

- Tính phổ biến: bất ký một sự vật, hiện tượng nào ở bất kỳ không gian nào và ở bát kỳ thời gian nào cũng có những mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác

- Tính đa dạng và phong phú: các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.

Có nhiều loại mối liên hệ khác nhau

+ Mối liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài

+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu

+ Mối liên hệ tất nhiên – ngâu nhiên

+ Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp

Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng các mói liên hệ đó để có tác động phù hợp đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động thực tiễn của mình

3. Ý nghĩa phương pháp luận

Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng.

- Quan điểm toàn diện:

+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải trong tất cả các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác

+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn

- Quan điểm lịch sử - cụ thể

+ Trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.

=> Trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện.

Câu 2b: Nguyên lý về sự phát triển

1. Nội dung của nguyên lý

a. Khái niệm phát triển

- Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển của các sự vật, hiện tượng chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, không có sự thay đổi gì về chất củ sự vật

- Quan điểm biện chứng (Triết học Mác - Lênin)

Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

=> Phát triển cũng là qua trình phát sinh và giải quyêt mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ địng các nhân tố tiêu cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật

b. Tính chất của sự phát triển

- Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.

- Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng

- Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

- Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triến.

+ Quan điểm này chỉ ra khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng

- Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đè trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tap của nó.

+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

Câu 3: Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.

a. Khái niệm

* Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.

* Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khỏch quan vốn có của sự vật về cỏc phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật.

=> Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất

* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất 

- Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào lượng ấy.

- Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.

+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.

+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời

+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.

* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng

- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.

- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:

- Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hoá.

=> Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng

biến đổi.

2. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.

- Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng.

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.

- Chống khuynh hướng “tả” khuynh, chủ quan, nóng vội, chưa có sự tích lũy về lượng đó muốn thực hiện bước nhảy về chất. Chống khuynh hướng “hữu” khuynh, bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đó có đủ tích lũy về lượng.

3. Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.

- Tích luỹ vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện thây đối sang một quá trình họg tập cao hơn

- Khi đã tích luỹ đủ các điều kiện thì sẫn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới cả về chất và lượng.

Câu 4: Phân tích nội dung quy luậtthống nhất  và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa của các việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn ?

1) Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững một số quy luật cơ bản sau:

+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.

+ Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự

chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

2) Nội dung quy luật:

- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật 

hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển đến gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức 

là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đôi lập là tất yếu và diễn ra muôn hình muôn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác nhau có 2 hình thức cơ bản:

- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.

- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.

3 ) Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:

- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó

có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.

- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết.

Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.

+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác

nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất

Câu 5: Phân tích vai trò của thực tiễn đến nhận thức (tài liệu cũ)

Câu 6: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

 

ở Việt Nam

1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

 Lực lượng sản xuất:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời 

sống của mình

- Trong sự phát triểncủa lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Ngày nay khoa học 

đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

Quan hệ sản xuất:

- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất có tính ổn định tương đối so với sự 

phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

+ Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người: biểu hiện ở trình độ 

của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

+ Tính chất của lực lượng 

sản xuất: khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá.

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định

QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.

+ Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động phát triển, bắt đầu từ công cụ lao động, từ khoa học công nghệ; quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ

nhất định mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải thay đổi bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với một trình độ mới của lực lượng sản xuất.

+ Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan:

 

QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (lạc hậu hoặc vượt trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến

tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

3. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa 

xã hội

- Trước 1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước một bước so với 

LLSX...

- Sau 1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở việc thực hiện 

nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với nhiêu trình độ khác nhau của LLSX...

Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội?

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội

Cơ sở hạ tầng có các đặc trưng sau:

CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX.

CSHT là một khai niệm phản ánh tổng thể các quan hệ vật chất – khách quan giữa người và người, nảy sinh trong một nền sản xuất xã hội nhất định.

Trong xã hội có giai cấp, CSHT có tính giai cấp do QHSX thống trị quy định.

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ giữa chúng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

 K

TTT có những đặc trưng sau:

KTTT là sự phản ánh dưới hình thức xã hội các quan hệ kinh tế vật chất .

Các yếu tố của KTTT đều liên hệ qua lại với nhau và liên hệ với CSHT.

KTTT của xã hội có giai cấp, có hệ tư tưởng và thể chế của giai câp thống trị qui định bản chất và xu hướng căn bản của KTTT

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp là nhà nước

b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:

Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mỗi quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.

- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.

- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.

- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiếu với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ 

cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

- Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa 

duy tâm chủ quan, duy ý trí.

VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta

- Cơ sở hạ tầng trong thời ký quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực 

hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

Câu 8: Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Nguyên lý tồn tại XH quyết định ý thức xã hội là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập căn bản 

giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm về xã hội.

Khái niệm:

Tồn tại xã hội: là toàn bộ phương diện hoạt động vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố cơ bản:

-         Phương thức sản xuất vật chất: là yếu tố cơ bản nhất và quyết định.

-         Điều kiện tự nhiên

-         Hoàn cảnh địa lý dân cư.

Ý thức xã hội: dùng để chỉ phương diện hoạt động tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị; ý thức pháp quyền; ý thức tôn giáo; ý thức thẩm mỹ; ý thức đạo đức; ý thức khoa học.

Ý thức xã hội mang tính giai cấp.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

-         Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: đôi khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã

hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Nguyên nhân:

            Tồn tại xã hội do tác động mạnh của con người vào thực tiễn nên diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.

            Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống…, tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

            Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.

+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều kiện, tư tưởng tiến bộ có thể vượt

trước sự phát triển của tồn tại xã hội nhưng không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.

Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: những quan điểm lý luận của mỗi thời đại

không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đại trước. Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính giai cấp của nó.

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.

Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

Ví dụ :

Trong chế độ Cộng sản nguyên thủy do lực lượng sản xuất còn thấp, công cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập đoàn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải 

làm ra được chia đều, dùng hết không còn dư thừa, nên không thể có sự chiếm hữu làm của riêng, không có tình trạng người bóc lột người.

Nhưng khi công cụ bằng kim loại xuất hiện, lực lượng sản xuất có bước phát triển mới. Sản phẩm làm ra đủ mức sống tối thiểu và có dư ra đôi chút, đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện chế độ tư hữu, mà hình thức đầu tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ, tù binh và các thành viên nghèo đói trong xã hội biến 

thành nô lệ. Người nắm tư liệu sản xuất, trở thành chủ nô.

Thời kỳ đầu, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ rất thích hợp, nó phá vỡ sự trói buộc con người trong các thị tộc, bộ lạc, tạo điều kiện cho sự phân công lao động (chăn nuôi, trồng trọt và sau này là thủ công nghiệp). Chính sự hợp tác giản đơn này của lao động nô lệ đã cho phép tạo ra những công trình 

đồ sộ ( Kim tự tháp Ai Câp , Kênh đào Xuê , nhà hát, Đấu trường La mã.....) lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thúc đẩy sự phát triển rực rỡ của thi ca, điêu khắc, khoa học, triết học thời cổ đại.thực tiễn của con người.

a. Vai trò của vật chất đối với ý thức


Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.


- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.


- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.


- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.


- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực


b. Vai trò của ý thức đối với vật chất


- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan


- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:


+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.


+ Tiêu cực: ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.


3. Ý nghĩa phương pháp luận.


- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.


- Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con ngưọi phản ánh sai thế giới khách quan.


=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan


* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:


- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác


- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Câu 2a: Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


1. Khái niệm


- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới.


- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ nội tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sật, hiện tượng của thế giới.


2. Các tính chất


- Tính khách quan

: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người


-

Tính phổ biến

: bất ký một sự vật, hiện tượng nào ở bất kỳ không gian nào và ở bát kỳ thời gian nào cũng có những mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác


-

Tính đa dạng và phong phú

: các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.


Có nhiều loại mối liên hệ khác nhau
+ Mối liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài


+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu


+ Mối liên hệ tất nhiên – ngâu nhiên


+ Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp


Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng các mói liên hệ đó để có tác động phù hợp đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động thực tiễn của mình


3. Ý nghĩa phương pháp luận


Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng.


- Quan điểm toàn diện

:


+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải trong tất cả các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác


+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn


- Quan điểm lịch sử - cụ thể


+ Trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.


=> Trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện.

Câu 2b: Nguyên lý về sự phát triển


1. Nội dung của nguyên lý


a. Khái niệm phát triển


- Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển của các sự vật, hiện tượng chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, không có sự thay đổi gì về chất củ sự vật
- Quan điểm biện chứng (Triết học Mác - Lênin)


Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình đọ thấp đén trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn


=> Phát triển cũng là qua trình phát sinh và giải quyêt mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ địng các nhân tố tiêu cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật

b. Tính chất của sự phát triển


- Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.


- Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng


- Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.


2. Ý nghĩa phương pháp luận


Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.


- Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triến.


+ Quan điểm này chỉ ra khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng


- Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đè trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tap của nó.


+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

Câu 3: Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.


a. Khái niệm


* Chất

là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.


* Lượng

là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khỏch quan vốn có của sự vật về cỏc phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật.


=> Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.


b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất


* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất


- Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào lượng ấy.


- Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.


+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.


+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời


+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.


* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng


- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.


- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:


- Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hoá.


=> Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.


2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.


- Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng.


- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.


- Chống khuynh hướng “tả” khuynh, chủ quan, nóng vội, chưa có sự tích lũy về lượng đó muốn thực hiện bước nhảy về chất. Chống khuynh hướng “hữu” khuynh, bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đó có đủ tích lũy về lượng.


3. Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
- Tích luỹ vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện thây đối sang một quá trình họg tập cao hơn


- Khi đã tích luỹ đủ các điều kiện thì sẫn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới cả về chất và lượng.

Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa của các việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn ?

1) Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững một số quy luật cơ bản sau:

+ Mặt đối lập

là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh h-ớng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.

+ Mâu thuẫn

là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập

là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

2) Nội dung quy luật:

- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển dến gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đôi lập là tất yếu và diễn ra muôn hình muôn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác nhau có 2 hình thức cơ bản:

- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.

- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.

3 )ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:

- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.

- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.

+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất

Câu 5:

Phân tích vai trò của thực tiễn đến nhận thức

(tài liệu cũ)

Câu 6: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam

1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

 Lực lượng sản xuất:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình

- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

 Quan hệ sản xuất:

- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất có tính ổn định tương đối so với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

+ Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người: biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

+ Tính chất của lực lượng sản xuất: khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá.

-

Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.

 + Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động phát triển, bắt đầu từ công cụ lao động, từ khoa học công nghệ; quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải thay đổi bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với một trình độ mới của lực lượng sản xuất.

+ Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan:  QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển háo thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (lạc hậu hoặc vượt trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

3. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Trước 1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước một bước so với LLSX...

- Sau 1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở việc thực hiện nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với nhiêu trình độ khác nhau của LLSX...

Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội?

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

-

Cơ sở hạ tầng

là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội

Cơ sở hạ tầng có các đặc trưng sau:

CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX.

CSHT là một khai niệm phản ánh tổng thể các quan hệ vật chất – khách quan giữa người và người, nảy sinh trong một nền sản xuất xã hội nhất định.

Trong xã hội có giai cấp, CSHT có tính giai cấp do QHSX thống trị quy định.

- Kiến trúc thượng tầng

là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ giữa chúng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

KTTT có những đặc trưng sau:

KTTT là sự phản ánh dưới hình thức xã hội các quan hệ kinh tế vật chất .

Các yếu tố của KTTT đều liên hệ qua lại với nhau và liên hệ với CSHT.

KTTT của xã hội có giai cấp, có hệ tư tưởng và thể chế của giai câp thống trị qui định bản chất và xu hướng căn bản của KTTT

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp là nhà nước

b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:

Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mỗi quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.

- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.

- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.

- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiếu với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

- Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý trí.

VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta

- Cơ sở hạ tầng trong thời ký quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

Câu 8: Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Nguyên lý tồn tại XH quyết định ý thức xã hội là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập căn bản giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm về xã hội.

Khái niệm:

Tồn tại xã hội

: là toàn bộ phương diện hoạt động vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố cơ bản:

-         Phương thức sản xuất vật chất: là yếu tố cơ bản nhất và quyết định.

-         Điều kiện tự nhiên

-         Hoàn cảnh địa lý dân cư.

Ý thức xã hội:

dùng để chỉ phương diện hoạt động tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị; ý thức pháp quyền ; ý thức tôn giáo; ý thức thẩm mỹ; ý thức đạo đức; ý thức khoa học.

Ý thức xã hội mang tính giai cấp.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

-         Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: đôi khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Nguyên nhân:

            Tồn tại xã hội do tác động mạnh của con người vào thực tiễn nên diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.

            Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống…, tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

            Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.

+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều kiện, tư tưởng tiến bộ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội nhưng không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.

Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đại trước. Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính giai cấp của nó.

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.

Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

Ví dụ :

Trong chế độ Cộng sản nguyên thủy do lực lượng sản xuất còn thấp, công cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập đoàn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải làm ra được chia đều, dùng hết không còn dư thừa, nên không thể có sự chiếm hữu làm của riêng, không có tình trạng người bóc lột người.

Nhưng khi công cụ bằng kim loại xuất hiện, lực lượng sản xuất có bước phát triển mới. Sản phẩm làm ra đủ mức sống tối thiểu và có dư ra đôi chút, đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện chế độ tư hữu, mà hình thức đầu tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ, tù binh và các thành viên nghèo đói trong xã hội biến thành nô lệ. Người nắm tư liệu sản xuất, trở thành chủ nô.

Thời kỳ đầu, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ rất thích hợp, nó phá vỡ sự trói buộc con người trong các thị tộc, bộ lạc, tạo điều kiện cho sự phân công lao động (chăn nuôi, trồng trọt và sau này là thủ công nghiệp). Chính sự hợp tác giản đơn này của lao động nô lệ đã cho phép tạo ra những công trình đồ sộ ( Kim tự tháp Ai Câp , Kênh đào Xuê , nhà hát, Đấu trường La mã.....) lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thúc đẩy sự phát triển rực rỡ của thi ca, điêu khắc, khoa học, triết học thời cổ đại.

Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

1. Khái niệm

- Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giơi khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

2. Mối quan hệ biện chứng giũa vật chất và ý thức

Triết học Mác – Lênin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

a. Vai trò của vật chất đối với ý thức

Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý  thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.

- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.

- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.

- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.

- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực

b. Vai trò của ý thức đối với vật chất

- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan

- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:

+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.

+ Tiêu cực: ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật

chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách

quan của vật chất.

3. Ý nghĩa phương pháp luận.

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy

con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.

- Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con ngưọi phản ánh sai thế giới khách quan.

=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì trệ,  thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.

- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan

* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:

- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác

- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Câu 2a: Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

1. Khái niệm

- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới.

- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sật, hiện tượng của thế giới.

2. Các tính chất

- Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người

- Tính phổ biến: bất ký một sự vật, hiện tượng nào ở bất kỳ không gian nào và ở bát kỳ thời gian nào cũng có những mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác

- Tính đa dạng và phong phú: các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.

Có nhiều loại mối liên hệ khác nhau

+ Mối liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài

+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu

+ Mối liên hệ tất nhiên – ngâu nhiên

+ Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp

Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng các mói liên hệ đó để có tác động phù hợp đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động thực tiễn của mình

3. Ý nghĩa phương pháp luận

Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng.

- Quan điểm toàn diện:

+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải trong tất cả các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác

+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn

- Quan điểm lịch sử - cụ thể

+ Trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.

=> Trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện.

Câu 2b: Nguyên lý về sự phát triển

1. Nội dung của nguyên lý

a. Khái niệm phát triển

- Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển của các sự vật, hiện tượng chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, không có sự thay đổi gì về chất củ sự vật

- Quan điểm biện chứng (Triết học Mác - Lênin)

Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

=> Phát triển cũng là qua trình phát sinh và giải quyêt mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ địng các nhân tố tiêu cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật

b. Tính chất của sự phát triển

- Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.

- Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng

- Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

- Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triến.

+ Quan điểm này chỉ ra khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng

- Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đè trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tap của nó.

+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

Câu 3: Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.

a. Khái niệm

* Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.

* Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khỏch quan vốn có của sự vật về cỏc phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật.

=> Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất

* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất 

- Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào lượng ấy.

- Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.

+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.

+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời

+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.

* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng

- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.

- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:

- Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hoá.

=> Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng

biến đổi.

2. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.

- Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng.

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.

- Chống khuynh hướng “tả” khuynh, chủ quan, nóng vội, chưa có sự tích lũy về lượng đó muốn thực hiện bước nhảy về chất. Chống khuynh hướng “hữu” khuynh, bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đó có đủ tích lũy về lượng.

3. Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.

- Tích luỹ vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện thây đối sang một quá trình họg tập cao hơn

- Khi đã tích luỹ đủ các điều kiện thì sẫn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới cả về chất và lượng.

Câu 4: Phân tích nội dung quy luậtthống nhất  và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa của các việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn ?

1) Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững một số quy luật cơ bản sau:

+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.

+ Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự

chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

2) Nội dung quy luật:

- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật

hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển đến gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức

là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đôi lập là tất yếu và diễn ra muôn hình muôn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác nhau có 2 hình thức cơ bản: 

- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.

- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.

3 ) Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:

- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó

có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.

- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết.

Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.

+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác

nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất

Câu 5: Phân tích vai trò của thực tiễn đến nhận thức (tài liệu cũ)

Câu 6: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam

1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

 Lực lượng sản xuất:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời

sống của mình

- Trong sự phát triểncủa lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Ngày nay khoa học

đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

 Quan hệ sản xuất:

- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất có tính ổn định tương đối so với sự

phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

+ Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người: biểu hiện ở trình độ

của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

+ Tính chất của lực lượng

sản xuất: khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá.

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định

QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.

 + Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động phát triển, bắt đầu từ công cụ lao động, từ khoa học công nghệ; quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ

nhất định mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải thay đổi bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với một trình độ mới của lực lượng sản xuất.

+ Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan:  QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (lạc hậu hoặc vượt trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến

tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

3. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa

xã hội

- Trước 1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước một bước so với

LLSX...

- Sau 1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở việc thực hiện

nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với nhiêu trình độ khác nhau của LLSX...

Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội?

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội

Cơ sở hạ tầng có các đặc trưng sau:

CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX.

CSHT là một khai niệm phản ánh tổng thể các quan hệ vật chất – khách quan giữa người và người, nảy sinh trong một nền sản xuất xã hội nhất định.

Trong xã hội có giai cấp, CSHT có tính giai cấp do QHSX thống trị quy định.

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ giữa chúng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

KTTT có những đặc trưng sau:

KTTT là sự phản ánh dưới hình thức xã hội các quan hệ kinh tế vật chất .

Các yếu tố của KTTT đều liên hệ qua lại với nhau và liên hệ với CSHT.

KTTT của xã hội có giai cấp, có hệ tư tưởng và thể chế của giai câp thống trị qui định bản chất và xu hướng căn bản của KTTT

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp là nhà nước

b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:

Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mỗi quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.

- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.

- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.

- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiếu với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ

cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

- Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa

duy tâm chủ quan, duy ý trí.

VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta

- Cơ sở hạ tầng trong thời ký quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực

hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

Câu 8: Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Nguyên lý tồn tại XH quyết định ý thức xã hội là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập căn bản

giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm về xã hội.

Khái niệm:

Tồn tại xã hội: là toàn bộ phương diện hoạt động vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố cơ bản:

-         Phương thức sản xuất vật chất: là yếu tố cơ bản nhất và quyết định.

-         Điều kiện tự nhiên

-         Hoàn cảnh địa lý dân cư.

Ý thức xã hội: dùng để chỉ phương diện hoạt động tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị; ý thức pháp quyền; ý thức tôn giáo; ý thức thẩm mỹ; ý thức đạo đức; ý thức khoa học.

Ý thức xã hội mang tính giai cấp.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

-         Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: đôi khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã

hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Nguyên nhân:

            Tồn tại xã hội do tác động mạnh của con người vào thực tiễn nên diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.

            Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống…, tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

            Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.

+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều kiện, tư tưởng tiến bộ có thể vượt

trước sự phát triển của tồn tại xã hội nhưng không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.

Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: những quan điểm lý luận của mỗi thời đại

không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đại trước. Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính giai cấp của nó.

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.

Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

Ví dụ :

Trong chế độ Cộng sản nguyên thủy do lực lượng sản xuất còn thấp, công cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập đoàn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải

làm ra được chia đều, dùng hết không còn dư thừa, nên không thể có sự chiếm hữu làm của riêng, không có tình trạng người bóc lột người.

Nhưng khi công cụ bằng kim loại xuất hiện, lực lượng sản xuất có bước phát triển mới. Sản phẩm làm ra đủ mức sống tối thiểu và có dư ra đôi chút, đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện chế độ tư hữu, mà hình thức đầu tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ, tù binh và các thành viên nghèo đói trong xã hội biến

thành nô lệ. Người nắm tư liệu sản xuất, trở thành chủ nô.

Thời kỳ đầu, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ rất thích hợp, nó phá vỡ sự trói buộc con người trong các thị tộc, bộ lạc, tạo điều kiện cho sự phân công lao động (chăn nuôi, trồng trọt và sau này là thủ công nghiệp). Chính sự hợp tác giản đơn này của lao động nô lệ đã cho phép tạo ra những công trình

đồ sộ ( Kim tự tháp Ai Câp , Kênh đào Xuê , nhà hát, Đấu trường La mã.....) lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thúc đẩy sự phát triển rực rỡ của thi ca, điêu khắc, khoa học, triết học thời cổ đại.thực tiễn của con người.


a. Vai trò của vật chất đối với ý thức


Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.


- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.


- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.


- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.


- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực


b. Vai trò của ý thức đối với vật chất


- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan


- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:


+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.


+ Tiêu cực: ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.


3. Ý nghĩa phương pháp luận.


- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.


- Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con ngưọi phản ánh sai thế giới khách quan.


=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan


* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:


- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác


- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Câu 2a: Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


1. Khái niệm


- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới.


- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ nội tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sật, hiện tượng của thế giới.


2. Các tính chất


- Tính khách quan

: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người


-

Tính phổ biến

: bất ký một sự vật, hiện tượng nào ở bất kỳ không gian nào và ở bát kỳ thời gian nào cũng có những mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác


-

Tính đa dạng và phong phú

: các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.


Có nhiều loại mối liên hệ khác nhau
+ Mối liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài


+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu


+ Mối liên hệ tất nhiên – ngâu nhiên


+ Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp


Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng các mói liên hệ đó để có tác động phù hợp đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động thực tiễn của mình


3. Ý nghĩa phương pháp luận


Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng.


- Quan điểm toàn diện

:


+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải trong tất cả các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác


+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn


- Quan điểm lịch sử - cụ thể


+ Trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.


=> Trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện.

Câu 2b: Nguyên lý về sự phát triển


1. Nội dung của nguyên lý


a. Khái niệm phát triển


- Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển của các sự vật, hiện tượng chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, không có sự thay đổi gì về chất củ sự vật
- Quan điểm biện chứng (Triết học Mác - Lênin)


Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình đọ thấp đén trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn


=> Phát triển cũng là qua trình phát sinh và giải quyêt mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ địng các nhân tố tiêu cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật

b. Tính chất của sự phát triển


- Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.


- Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng


- Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.


2. Ý nghĩa phương pháp luận


Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.


- Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triến.


+ Quan điểm này chỉ ra khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng


- Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đè trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tap của nó.


+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

Câu 3: Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.


a. Khái niệm


* Chất

là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.


* Lượng

là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khỏch quan vốn có của sự vật về cỏc phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật.


=> Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.


b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất


* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất


- Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào lượng ấy.


- Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.


+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.


+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời


+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.


* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng


- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.


- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:


- Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hoá.


=> Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.


2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.


- Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng.


- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.


- Chống khuynh hướng “tả” khuynh, chủ quan, nóng vội, chưa có sự tích lũy về lượng đó muốn thực hiện bước nhảy về chất. Chống khuynh hướng “hữu” khuynh, bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đó có đủ tích lũy về lượng.


3. Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
- Tích luỹ vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện thây đối sang một quá trình họg tập cao hơn


- Khi đã tích luỹ đủ các điều kiện thì sẫn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới cả về chất và lượng.

Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa của các việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn ?

1) Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững một số quy luật cơ bản sau:

+ Mặt đối lập

là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh h-ớng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.

+ Mâu thuẫn

là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập

là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

2) Nội dung quy luật:

- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển dến gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đôi lập là tất yếu và diễn ra muôn hình muôn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác nhau có 2 hình thức cơ bản:

- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.

- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.

3 )ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:

- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.

- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.

+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất

Câu 5:

Phân tích vai trò của thực tiễn đến nhận thức

(tài liệu cũ)

Câu 6: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam

1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

 Lực lượng sản xuất:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình

- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

 Quan hệ sản xuất:

- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất có tính ổn định tương đối so với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

+ Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người: biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

+ Tính chất của lực lượng sản xuất: khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá.

-

Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.

 + Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động phát triển, bắt đầu từ công cụ lao động, từ khoa học công nghệ; quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải thay đổi bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với một trình độ mới của lực lượng sản xuất.

+ Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan:  QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển háo thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (lạc hậu hoặc vượt trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

3. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Trước 1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước một bước so với LLSX...

- Sau 1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở việc thực hiện nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với nhiêu trình độ khác nhau của LLSX...

Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội?

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

-

Cơ sở hạ tầng

là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội

Cơ sở hạ tầng có các đặc trưng sau:

CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX.

CSHT là một khai niệm phản ánh tổng thể các quan hệ vật chất – khách quan giữa người và người, nảy sinh trong một nền sản xuất xã hội nhất định.

Trong xã hội có giai cấp, CSHT có tính giai cấp do QHSX thống trị quy định.

- Kiến trúc thượng tầng

là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ giữa chúng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

KTTT có những đặc trưng sau:

KTTT là sự phản ánh dưới hình thức xã hội các quan hệ kinh tế vật chất .

Các yếu tố của KTTT đều liên hệ qua lại với nhau và liên hệ với CSHT.

KTTT của xã hội có giai cấp, có hệ tư tưởng và thể chế của giai câp thống trị qui định bản chất và xu hướng căn bản của KTTT

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp là nhà nước

b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:

Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mỗi quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.

- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.

- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.

- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiếu với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

- Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý trí.

VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta

- Cơ sở hạ tầng trong thời ký quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

Câu 8: Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Nguyên lý tồn tại XH quyết định ý thức xã hội là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập căn bản giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm về xã hội.

Khái niệm:

Tồn tại xã hội

: là toàn bộ phương diện hoạt động vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố cơ bản:

-         Phương thức sản xuất vật chất: là yếu tố cơ bản nhất và quyết định.

-         Điều kiện tự nhiên

-         Hoàn cảnh địa lý dân cư.

Ý thức xã hội:

dùng để chỉ phương diện hoạt động tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị; ý thức pháp quyền ; ý thức tôn giáo; ý thức thẩm mỹ; ý thức đạo đức; ý thức khoa học.

Ý thức xã hội mang tính giai cấp.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

-         Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: đôi khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Nguyên nhân:

            Tồn tại xã hội do tác động mạnh của con người vào thực tiễn nên diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.

            Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống…, tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

            Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.

+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều kiện, tư tưởng tiến bộ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội nhưng không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.

Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đại trước. Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính giai cấp của nó.

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.

Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

Ví dụ :

Trong chế độ Cộng sản nguyên thủy do lực lượng sản xuất còn thấp, công cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập đoàn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải làm ra được chia đều, dùng hết không còn dư thừa, nên không thể có sự chiếm hữu làm của riêng, không có tình trạng người bóc lột người.

Nhưng khi công cụ bằng kim loại xuất hiện, lực lượng sản xuất có bước phát triển mới. Sản phẩm làm ra đủ mức sống tối thiểu và có dư ra đôi chút, đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện chế độ tư hữu, mà hình thức đầu tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ, tù binh và các thành viên nghèo đói trong xã hội biến thành nô lệ. Người nắm tư liệu sản xuất, trở thành chủ nô.

Thời kỳ đầu, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ rất thích hợp, nó phá vỡ sự trói buộc con người trong các thị tộc, bộ lạc, tạo điều kiện cho sự phân công lao động (chăn nuôi, trồng trọt và sau này là thủ công nghiệp). Chính sự hợp tác giản đơn này của lao động nô lệ đã cho phép tạo ra những công trình đồ sộ ( Kim tự tháp Ai Câp , Kênh đào Xuê , nhà hát, Đấu trường La mã.....) lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thúc đẩy sự phát triển rực rỡ của thi ca, điêu khắc, khoa học, triết học thời cổ đại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro