ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Câu 1: Phân tích đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu và ý nghĩa của môn Đường lối Cách mạng của ĐCSVN.

a-Đối tượng nghiên cứu:

a.1- Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”:

- ĐCSVN được thành lập này 3/2/1930; là đội tiên phong của GCCN, của nhân dân lao động và dân tộc VN; lấy CN Mác- Lenin và TTHCM làm nền tảng tư tưởng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.

- Ngay từ khi ra đời Đảng đã đề ra đường lối CM đúng đắn và trực tiếp lãnh đạo CM nước ta giành được thắng lợi to lớn. Trong hoạt động lãnh đạo của 1 chính đảng, vấn đề cơ bản trước hết là đề ra đường lối CM và hoach định đường lối.

- Đường lối CM của ĐCSVN là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của CM VN.

+ Đường lối CM được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.

+ Đường lối CM của Đảng bao gồm đường lối đối nội và đường lối đối ngoại.

+ Đường lối CM của Đảng là toàn diện và phong phú.

.Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình CM: đường lối độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

.Có đường lối cho từng thời kì lịch sử: đường lối CM dân tộc dân chủ nhân dân, đường lối CM XHCN, đường lối CM trong thời kì khởi nghĩa giành chính quyền (1949- 1945),….

.Có đường lối CM cho từng lĩnh vực hoạt động: đường lối công nghiệp hóa, đường lối phát triển kinh tế xã hội, đường lối đối ngoại,…

+ Trong quá trình lãnh đạo và chỉ đạo CM, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, phát triển đường lối, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn.

+ Để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đường lối của Đảng phải được hoạch định trên cơ sở quan điểm lí luận khoa học của CN Mác- Lenin, tri thức tiên tiến của nhân loại, phù hợp với thực tiễn CM VN và đặc điểm, xu thế quốc tế, nhằm phục vụ nhân dân.

a.2- Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng chủ yếu của môn “Đường lối CM của ĐCSVN” là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình CM VN- từ CMDTDCND đến CMXHCN.

- Đường lối của Đảng là sự vận dụng sáng tạo, phát triển CN Mác- Lenin và TTHCM vào thực tiễn CM VN. Do đó nắm vững 2 môn “Những nguyên lí cơ bản của CN Mác- Lenin” và “TTHCM” sẽ có đủ tri thức và phương pháp luận để nhận thức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng một cách sâu sắc và toàn diện hơn.

- Đường lối CM còn thể hiện sự bổ sung, phát triển CN Mác- Lenin và TTHCM trong điều kiện mới của Đảng ta. Do đó, nghiên cứu đường lối CM của ĐCSVN giúp làm sáng tỏ vai trò nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của CN Mác- Lenin và TTHCM.

b-Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ sự ra đời của ĐCSVN- chủ thể hoạch định đường lối CM VN.

- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối CM của Đảng, đặc biệt trên một số lĩnh vực cơ bản của thời kì đổi mới.

- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối CM của Đảng trong tiến trình CM VN.

c-Ý nghĩa:

- Môn “Đường lối CM của ĐCSVN” giúp trang bị những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của Đảng trong CMDTDCND và CMXHCN, trong thời kì đổi mới.

- Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lí tưởng và đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.

- Tạo cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối, chính sách của Đảng.

Câu 2:Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN trên cả 3 phương diện chính trị, tư tưởng và tổ chức?

- Qúa trình tìm tòi đấu tranh của NAQ:

+Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Người đã tìm hiểu kĩ các cuộc CM điển hình trên thế giới, trong đó có 2 cuộc CM TS: CM Mỹ 1776 và CM Pháp 1789. Từ đó Người khẳng định: con đường CM TS không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thật sự cho nhân dân các nước nói chung, nhân dân VN nói riêng.

+ Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu CM T10 Nga 1917. Người kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật”.

+ Tháng 7/1920, NAQ đọc bản Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin, tìm thấy trong đó lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân VN, về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào CM thế giới. NAQ đã đến với CN Mác- Lenin.

+ Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp tháng 12/1920, NAQ bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. NAQ từ người yêu nước trở thành người Cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn “không có con đường nào khác con đường CM VS”.

-Sự chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng:

+ Về tư tưởng: NAQ tích cực truyền bá CN Mác- Lenin vào VN thông qua các báo “Người cùng khổ”, “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”. Thông qua một số tác phẩm như “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), Người vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của CNĐQ, khơi dậy tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc của nhân dân ta.

+ Về xây dựng tổ chức CM: Tháng 11/1924, NAQ đến Quảng Châu. Năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị cho CM VN; lựa chọn các thanh niên ưu tú gửi sang học ở Liên Xô, tổ chức một số tờ báo nhằm truyền bá CN Mác- Lenin vào VN và đào tạo cán bộ cho CM VN.

à Quan điểm CM của NAQ đã thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường CM VS.

+ Về chính trị: Năm 1927, Hội liên hiệp ác dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường kách mệnh” (tập hợp các bài giảng của NAQ).

.“Đường cách mệnh” chỉ rõ CM VN là CM giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH; CM là sự nghiệp của quần chúng, lực lượng nòng cốt của CM là liện minh công- nông.

.CM muốn thành công thì phải có chính đảng của GCCN lãnh đạo, Đảng phải lấy CN Mác- Lenin làm nòng cốt.

.NAQ xác định: CM VN là một bộ phận của CM Thế giới.

.NAQ nhấn mạnh: phải giác ngộ và tổ chức quần chúng CM, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích CM, bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân.

àTác phẩm “Đường cách mệnh” đã đề cập những vấn đè cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập ĐCSVN.

Câu 3:Chứng minh rằng ĐCSVN ra đời là 1 tất yếu lịch sử?

a-Sự ra đời của Đảng đáp ứng yêu cầu của lịch sử CM VN:

- Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, các phong trào chống thực dân Pháp nhằm giành độc lập dân tộc của nhân dân ta diễn ra sôi nổi, nhưng đều thất bại và bị chìm trong bể máu do thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo.

- Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện vai trò của mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Tuy nhiên các phong trào này không thành công do hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng của dân tộc, nhất là 2 lực lượng xã hội cơ bản (công nhân và nông dân). Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường tư sản đầu thế kỉ XX phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc VN đặt ra.

à Như vậy CM VN bấy giờ tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản về đường lối CM và giai cấp lãnh đạo CM, muốn CM thắng lợi thì cần giải quyết được 2 mâu thuẫn này.

b-Sự ra đời của Đảng đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân VN:

- Đầu thế kỉ XX, phong trào công nhân ở nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ, song đó chỉ là những cuộc đấu tranh tự phát. Nhiều cuộc đấu tranh đã có qui mô lớn như bãi công của công nhân xưởng Ba Son, bãi công của công nhân nhà máy sợi Nma Định… nhưng mục tiêu đấu tranh đều nặng về kinh tế. GCCN chưa ý thức được sứ mệnh lãnh đạo lịch sử của mình, chưa hiểu được nguyên nhân sâu xa của thống khổ và chưa có 1 con đường thống nhất để đi theo. à đòi hỏi sự ra đời của một chính Đảng của GCCN.

- Sự ra đời của ĐCSVN đánh dấu bước chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác, nó chứng tỏ GCCN VN đã thực sự trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.

c-Sự ra đời của Đảng bắt nguồn từ chính bản thân Đảng:

- Trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, cuối tháng 3- 1929, một số hội viên tiên tiến của tổ chức Thanh niên ở Bắc kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở VN.

- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (tháng 5- 1929) đã xảy ra bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập Đảng cộng sản, dẫn đến sự ra đời 3 tổ chức Cộng sản khác nhau ở Việt Nam là: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

- Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng CNCS ở VN, nhưng 3 tổ chức Cộng sản này đã hoạt động phân tán, chia rẽ, gây ảnh hưởng xấu đến phong trào CM ở VN lúc này. Vì vậy việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của CM nước ta, cần thiết phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào CM VN.

Câu 4:Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa của sự kiện Đảng ta ra đời ngày 3/2/1930?

a-Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của CM VN.

- Phương hướng chiến lược của CM VN là “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

- Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

+ Về chính trị:

.Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và chế độ phong kiến.

.Làm cho nước VN hoàn toàn độc lập.

.Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

+ Về kinh tế:

.Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp, giao cho Chính phủ công nông binh quản lí.

.Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân nghèo.

.Bỏ sưu thuế cho dân nghèo.

.Mở mang công nghiệp và nông nghiệp.

.Thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+ Về văn hóa- xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

+ Về lực lượng cách mạng:

.Đảng phải thu phục và dựa vào dân cày để làm thổ địa cách mạng, đánh đổ đại dịa chủ và phong kiến.

.Phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, Thanh niên, Tân Việt,… để kéo họ theo giai cấp vô sản.

.Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, nếu đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.

+ Về lãnh đạo CM: GCVS là lực lượng lãnh dạo CM VN với Đảng là đội tiên phong.

+ Về quan hệ của CM VN vơi phong trào CM thế giới: CM VN là một bộ phận của CM thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là GCVS Pháp.

à Thực tiễn CM VN gần 80 năm qua đã chứng minh tính khoa học và tính Cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

b-Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của ĐCSVN:

- ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc đấu tranh giai cấp, là sự khẳng dịnh vai trò của GCCN VN và hệ tư tưởng Mác- Lenin đối với CM VN, là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử CM VN, chứng tỏ rằng GCVS ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.

- Ngay từ khi ra đời Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng CM VS. Đó chính là cơ sở để ĐCSVN nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào CM VN, giải quyết được tình hình khủng hoảng về đường lối CM, về giai cấp lãnh đạo CM diễn ra đầu thế kỉ XX, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho VN.

- Việc Đảng chủ trương CM VN là 1 bộ phận của phong trào CM thế giới đã:

+ Tranh thủ được sự yngr hộ to lớn của CM TG.

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

+ Làm CM VN góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 5:Phân tích nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng qua các hội nghị TW 6, 7, 8 trong giai đoạn 1934- 1945, kết quả?

a-Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu, đế quốc Pháp lao vào vòng chiến.

- Ở VN bấy giờ, thực dân Pháp đã phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhân dân ta; chúng tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh của đế quốc.

- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, phát xít Nhật đổ bộ vào nước ta.

- 23-9-1940, Pháp kí hiệp định đầu hàng phát xít Nhật, nhân dân ta chịu ảnh hưởng 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp- Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

b-Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:

Kể từ khi Thế Chiến II bùng nổ, Ban chấp hành TW Đảng đã họp hội nghị lần VI (1939), lần VII (1940) và lần VIII (1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Thế Chiến II và tình hình cụ thể trong nước, BCH TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ BCH TW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta và bọn đế quốc, phát xít Pháp- Nhật.

+ Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của CM, BCH TW quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”…

- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

Để tập hợp lực lượng đông đảo trong cả nước, BCH TW quyết định:

+ Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

+ Đổi tên các Hội phản đế thành Hội Cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc…) để vận động, hu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi… đoàn kết cứu Tổ quốc.

- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.

+ BCH TW quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, vừa chiến đấu, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở CM, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.

+ BCH TW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa: “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận lợi hơn cả mà đánh lại quân thù”, lãnh đạo cuộc khời nghĩa từng phần giành thắng lợi để mở đường cho cuộc tổng khởi nghĩa.

+ BCH TW đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

c-Kết quả:

- BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.

- Mặt Trận Việt Minh tập hợp được rộng rãi mọi người VN yêu nước, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

- Đảng chỉ đạo việc thành lập các chiến khu và căn cứ địa CM, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn- Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.

Câu 6:Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của CM T8 năm 1945?

a-Ý nghĩa lịch sử:

Thắng lợi của CM T8 đã:

- Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, lật đổ chế độ quân chủ và ách thống trị của pháp xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc VN, đưa dân tộc ta bước vào kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

- Giúp Đảng và nhân dân ta làm phong phú thêm kho tàng lí luận của CN Mác- Lenin, cung cấp nhiều kinh nghiệm quí báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.

- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.

b-Nguyên nhân thắng lợi:

- CM T8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi: phát xít Nhật bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại; bọn Nhật và tay sai ở Đông dương tan rã; Đảng ta chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa toàn dân.

- CM T8 là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Qua thực tiễn đấu tranh (3 cao trào CM: 1930- 1931, 1936- 1939, 1939- 1945) quần chúng CM đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

- Do Đảng ta đã tập hợp được lực lượng toàn dân trong Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở liên minh công- nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Do Đảng có đường lối CM đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù, quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Đây là nhân tố chủ yếu nhất quyết định thắng lợi của CM T8 1945.

c-Bài học kinh nghiệm:

- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Đảng ta đã xác định 2 nhiệm vụ này không thể tách rời nhau, tuy nhiên nhiệm vụ chống đế quốc vẫn chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước.

- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công- nông. CM T8 chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ lực là GCCN và GC nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là nền tảng để Đảng động viên toàn dân Tổng khởi nghĩa thắng lợi.

- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, giữa chủ nghĩa đế quốc và 1 bộ phận địa chủ phong kiến, giữa hàng ngũ tay sai ngụy quyền của Pháp và của Nhật, nhờ vậy CM T8 giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.

- Kiên quyết dùng bạo lực CM và biết sử dụng bạo lực CM một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân. Trong CM T8, bạo lực lực CM là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang; kết hợp các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp, từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.

- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng đúng thời cơ.

+ Đảng ta coi khởi nghĩa là 1 nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của CN Mác- Lenin và kinh nghiệm của CM thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm của cuộc khởi nghĩa ở nước ta.

+ CM T8 thắng lợi chứng tỏ Đảng ta đã chọn đúng thời cơ phát động tổng khởi nghĩa: khi bọn cầm quyền phát xít ở Đông Dương còn hoang mang vì Nhật đầu hàng Liên Xô.

- Xây dựng một Đảng Mác- Lenin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

+ Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối CM, không ngừng bổ sung chiến lược và sách lược trong từng thời kì CM. Điều đó đòi hỏi Đảng phải biết vận dụng sáng tạo CN Mác- Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CM.

+ Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối, chủ trương, chăm lo bồi dưỡng phẩm chất chính trị và đạo đức CM cho Đảng viên và quần chúng CM, đấu tranh chống những tư tưởng sai lạc, phát huy triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh, thông qua Mặt trận để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.

Câu 7:Phân tích chủ trương “kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng và kết quả thực hiện chủ trương này?

a-Hoàn cảnh nước ta sau CM T8:

- Thuận lợi:

+ Trên thế giới, hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành, phong trào CMGPDT có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ.

+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân đượcthành lập, có hệ thống từ TW đến cơ sở; nhân dân lao động làm chủ vận mênh đất nước; lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường; toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh và chính phủ VNDCCH.

- Khó khăn:

+ Chế độ cũ để lại những hậu quả như nạn đói, nạn dốt năng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

+ Kinh nghiệm quản lý của cán bộ các cấp non yếu.

+ Nền độc lập của nước ta chưa được các quốc gia khác công nhận và đặt qian hệ ngoại giao.

+ Đế quốc Anh- Pháp đồng lõa đánh chiếm Sài Gòn hòng tách Nam Bộ ra khỏi VN.

b-Chủ trương “kháng chiến cứu quốc”:

- Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CM VN trong giai đoạn mới.

+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của CM VN lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

+ Về xác định kẻ thù: Đảng chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.

+ Về phương hướng, nhiệm vụ:

.Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện là “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.

.Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện” với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

- Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc đã xác định đúng kẻ thù của dân tộc VN vẫn là thực dân Pháp; nêu rõ 2 nhiệm vụ mới của CM VN sau CM T8 là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước; đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền CM.

- Chủ trương kháng kiến quốc được Đảng tập trung thực hiện kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối 1946.

c-Kết quả:

- Về chính trị- xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.

+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.

+ Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.

+ Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương, các cơ quant ư pháp, tòa án được thiết lập và tăng cường.

+ Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng.

+ Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.

- Về kinh tế, văn hóa:

+ Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, xây dựng ngân quốc gia.

+ Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối 1945 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định.

+ Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi.

+ Nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu được xóa bỏ.

- Về bảo vệ chính quyền CM:

+ Ngay khi thực dân dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ.

+ Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ đã thực hiện chính sách nhân nhượng với quân đội Tưởng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

Câu 8:Phân tích đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?

- Ngày 19-10-1946, Thường vụ TW Đảng mở Hội nghị quân sự toàn quốc lần I, đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sang bước vào cuộc chiến đấu mới.

- Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung qua 3 văn kiện lớn là “Toàn dân kháng chiến” của TW Đảng, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của HCM và “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh.

- Nội dung đường lối:

+ Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp CM T8: “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

+ Tính chất kháng chiến: đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, “nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”, “là 1 cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”.

+ Chính sách kháng chiến:

.Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản dộng thực dân Pháp.

.Đoàn kết với Mên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

.Đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến.

.Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.

+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:

.Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kì kháng chiến.

.Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.

.Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ.

.Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

.Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”.

.Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.

- Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Mên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

- Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diet địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính qui.

- Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

- Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

- Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập.

.Kháng chiến trường kì: để chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, có thời gian phát huy các yêu tố thuận lợi của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta và địch, đánh thắng địch.

.Dựa vào sức mình là chính: “Phỉa tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây 4 phía; khi có điều kiện tranh thủ sự giúp đỡ của các nước cũng không được ỷ lại.

+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

- Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với nguyên lý về chiến tranh CM của CN Mác- Lenin, vừa phù hợp với thực tế đất nước bấy giờ.

Câu 9:Phân tích đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược khác nhau của Đảng tại Đại hội III (9/1960)?

Tháng 9-1960 Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Hà Nội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của CM VN trong giai đoạn mới.

- Nhiệm vụ chung:

+ Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình.

+ Đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam.

+ Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

+ Thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNÁ và thế giới.

- Nhiệm vụ chiến lược:

+ CM VN có 2 nhiệm vụ chiến lược: tiến hành CMXHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thống nhất nước nhà.

.Đây là 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt.

.Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện mục tiêu hòa bình, thống nhất Tổ quốc.

+ Do cùng thực hiện mục tiêu chung nên 2 nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

+ Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền đối với CM cả nước:

.CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, giữ vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ sự nghiệp CM VN.

.CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.

- Con đường thống nhất đất nước:

+ Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

+ Tuy nhiên nếu đế quốc Mỹ và tay sai gây chiến tranh thì nhân dân cả nước sẽ kiên quyết đấu tranh đánh bại chúng.

- Triển vọng của CM VN: Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là quá trình đấu tranh CM gay go, gian khổ, phức tạp, lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc sum họp, cả nước đi lên CNXH.

Câu 10:Phân tích kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?

a-Kết quả:

- Ở miền Bắc:

+ Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc đã đạt được những thành tựu lớn, chế độ XHCN bước đầu được hình thành.

.Dù bị tổn thất nặng nề về vật chất và người sau chiến tranh nhưng không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội.

.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh.

.Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp đại phương được tăng cường.

+ Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, điển hình là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972.

+ Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứ địa của CM cả nước và làm nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam.

- Ở miền Nam: Với sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.

+ Trong giai đoạn 1954-1960, ta đã đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ- Ngụy, đưa CM từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

+ Giai đoạn 1961-1965, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ, giữ vững và phát triển thế tiến công.

+ Giai đoạn 1965-1968, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải chấp nhận đàm phán với ta tại Pari.

+ Giai đoạn 1969-1975, đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa hóa chiến tranh” của Mỹ và tay sai, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

b-Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với nước ta:

+ Đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (từ 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân ph. Tây (từ 1858), giải phóng m. Nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

+ Hoàn thành cuộc CMDTDC trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung nhiệm vụ chiến lược đi lên CNXH.

+ Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cho CM và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quí cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

+ Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế.

- Đối với CM thế giới:

+ Đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và CM TG kể từ sau Thế Chiến II, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía ĐNÁ của CNXH.

+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và sâu sắc đến nội tình nước Mỹ.

+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CN thực dân mới.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình, phát triển của nhân dân TG.

c-Nguyên nhân thắng lợi:

- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, một Đảng có đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của chiến sĩ và đồng bào miền Nam.

- Công cuộc bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN, hết lòng chi viện cho tiền tuyến m.Nam của đồng bào và chiến sĩ m.Bắc.

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.

- Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em và của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.

d-Bài học kinh nghiệm:

- Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ.

- Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

- Thực hiện chiến tranh nhân dân, chú trọng tổng kết thực tiễn, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

- Trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung, phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các địa phương.

- Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CM ở cả hậu phương và tiền tuyến; thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của các nước XHCN, của nhân dân và Chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình và công lý trên thế giới.

Câu 11: Phân tích bối cảnh lịch sử VN sau ngày 20/7/1954?

Ngày 20/7/1954, các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được kí kết. Sau hội nghị Giơnevơ, CM VN vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp.

- Thuận lợi:

+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học- kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.

+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Âu, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

+ Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.

+ Thế và lực của CM đã lớn mạnh hơn sau chin năm kháng chiến.

+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân cả nước.

- Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ TG với các chiến lược toàn cầu phản CM.

+ Thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe XHCN và TBCN.

+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

+ Đất nước bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu; miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của mới và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

Câu 12:Phân tích bối cảnh lịch sử VN trước Đại hội VI tháng 12/1986?

- Thế giới:

+ Lúc này cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc, đấu tranh giữa CNTB và CNXH vẫn diễn ra gay gắt, quyết liệt nhưng dưới nhiều hình thức mới.

+ Hệ thống XHCN lâm vào khủng hoảng, nhất là sự hạn chế trong cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung trong quản lý kinh tế.

+ CNĐQ thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình, gây khó khăn cho các nước XHCN.

- Trong nước:

+ Lúc này, đất nước đã thống nhất, cả nước cùng đi lên CNXH khi hậu quả nặng nề của chiến tranh chưa được khắc phục, đất nước còn nghèo nàn, lạc hậu.

+ Đảng ta mắc phải sai lầm chủ quan duy ý chí, áp dụng mô hình XHCN của Liên Xô máy móc, nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, chỉ chú trọng công hữu hóa tư liệu sản xuất. Hậu quả là người lao động bị kìm hãm, sức lao động không được phát triển, kinh tế phát triển chậm, sản xuất trì trệ, khủng hoảng trầm trọng.

+ Nước ta phải chống hai cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía bắc.

+ Mỹ và các nước tư bản bao vây, cấm vận, cô lập Việt Nam.

+ Nguồn viện trợ cho VN từ các nước xã hội chủ nghĩa bị giảm.

à Nền kinh tế - xã hội nước ta đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng.

- Tình hình đất nước đòi hỏi Đảng phải tích cực chuẩn bị và tiến hành Đại hội lần thứ VI theo yêu cầu đổi mới mạnh mẽ, phải nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng thực trạng của đất nước. Từ đó xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của cách mạng trong chặng đường trước mắt, đề ra chủ trương, chính sách đúng để xoay chuyển tình thế, đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước.

Câu 13:Phân tích các đặc điểm cơ bản của cơ chế Kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp ở nước ta trước thời kì Đổi mới.

- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.

+ Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao.

+ Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật liệu, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định.

+ Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp sản phẩm cho NN, lỗ thì NN bù, lãi thì NN thu.

- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình, mọi thiệt hại vật chất do ngân sách NN gánh chịu.

- Quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát- giao nộp”. Vì vậy nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.

- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, kém năng động, kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng chế độ cao hơn người lao động. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu là:

+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường. Do đó hoạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước qui định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên qua định mức theo hình thức tem phiếu với giá khác xa giá thị trường. Chế độ tem phiếu thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.

+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn, làm tăng gánh nặng đơn vị ngân sách, làm việc sử dụng vốn kém hiệu quả.

è Cơ chế bao cấp làm cho kinh tế các nước XHCN trước đây, trong đó có nước ta lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Câu 14:Phân tích những quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa- hiện đại hóa thời kì Đổi mới?

Tại Hội nghị lần 7 Ban chấp hành TW khóa VII, Đảng ta đã nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới với những quan điểm cơ bản:

- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

+ Bối cảnh nước ta ngày nay:

.Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.

.CM khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

.Xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước.

à Nước ta cần tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.

+ Nước ta thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Vì vậy Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

+ Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD):

.Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quan trọng quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

.Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế dựa nhiều vào tri thức và các thành tựu mới của khoa học, công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,…) là những ngành có tác động to lớn tới sự phát triển.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới:

.Được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có Nhà nước.

.Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiêp hóa được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước.

+ Công nghiệp hóa thời kì đổi mới:

.Được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

.Được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị thường.

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm:

.Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại.

.Học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển.

.Nhằm khai thác thị trường thế giới, tiêu thụ các sản phẩm có lợi thế của nước ta, có sức cạnh tranh cao.

- Lấy phát triển nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

+ Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học- công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị- quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định.

+ Để phát triển nguồn lực con người cần đặc biệt chú ý phát triển giáo dục và đào tạo.

+ Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và khả năng sáng tạo công nghệ mới.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Phát triển khoa học- công nghệ là yêu cầu tất yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

+ Phải đẩy mạnh việc chọn lọc, nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ.

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân…

+ Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người. Để phát triển bền vững thì cần bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 15:Phân tích kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của sự nghiệp công nghiệp hóa sau 20 năm đổi mới?

a-     Kết quả:

- Cơ sở vật chất- kĩ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

+ Đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khgu hoạt động có hiệu quả.

+ Tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng.

+ Công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng,… đã và đang phát triển mạnh mẽ.

+ Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài.

+ Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, năng lực xây dựng tăng nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện hóa đã đạt được những kết quả nhất định.

+ Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỉ trọng nông, lâm và thủy sản giảm.

+ Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh cảu từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.

+ Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.

+ Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

b-     Ý nghĩa:

- Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến 2005 đạt trên 7,51%/năm.

- Góp phần quan trọng vào công tác xóa đói, giảm nghèo, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng đáng kể, năm 2007 đạt trên 800 USD/người.

- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

c-     Hạn chế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kì đầu công nghiệp hóa.

+ Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.

+ Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao.

+ Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng hiệu quả cao; tài nguyên và vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng; nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.

+ Trong công nghiệp các sp có hầm lượng tri thức cao còn ít.

+ Trong công nghiệp, sản xuất chưa gắn bó chặt chẽ với thị trường.

+ Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể.

+ Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp.

- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh, kinh tế vùng chưa được quan tâm đúng mức.

- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng.

- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý; công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.

d-     Nguyên nhân:

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều hành của Nhà nước còn chưa tốt trong xử lý mqh giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và công tác dự báo còn hạn chế.

- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội.

- Sự yếu kém kéo dài của kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn lực cản trở sự phát triển.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

Câu 16:Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội 9 đến Đại hội 10?

- Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ như 1 công cụ, cơ chế quản lý, đến nhận thức coi kinh tế thị trường như 1 chỉnh thể, cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.

- Đại hội X tiếp tục làm sáng tỏ nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.

+ Về mục đích phát triển:

.Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo.

.Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con người, phát triển kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi người.

+ Về phương hướng phát triển:

.Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng kinh tế, phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.

.Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, phải nắm được các vị trí then chốt trong nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến chứ không dựa vào bao cấp, xin- cho vay quyền kinh doanh.

.Nền kinh tế phải dựa vào các nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

+ Về định hướng xã hội và phân phối:

.Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.

.Tăng trưởng kinh tế gắn chặt và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

.Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

.Chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội.

+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Câu 17: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kì Đổi mới?

a-Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:

Đại hội X xác định: “ĐCSVN là đội tiên phong của GCCN, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và nhân dân VN; đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc”.

- Về phương thức lãnh đạo: Cương lĩnh 1991 xác định:

+ Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của Đảng viên.

+ Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể.

- Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị:

+ Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là 1 bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

+ Trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, vấn đề mấu chốt nhất là khắc phục 2 khuynh hướng: Đảng làm thay, bao biện hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt dộng của hệ thống chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thích ứng với đòi hỏi của quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt dộng của hệ thống chính trị đòi hỏi chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, cần cẩn trọng và có những bước đi vững chắc.

b-Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN:

- Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN VN:

+ Là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước.

+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật.

+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỉ cương, pháp luật.

+ Nhà nước pháp quyền XHCN VN do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, có sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của Mặt trận.

- Các biện pháp cần thực hiện để thực hiện tốt việc xây dựng nhà nước pháp quyền:

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các qui định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, đổi mới qui trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệsh.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng thống nhất, thông suốt, hiện đại.

+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân., bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

c-Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính trị:

- Mặt trận TqVN và các tổ chức chính trị- xã hội có vai trò tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.

- Để thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội cần thực hiện tốt:

+ Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn,… quy chế dân chủ ở mọi cấp.

+ Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương hình thức.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, có trách nhiệm với dân.

Câu 18:Phân tích những quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa thời kì Đổi mới?

a-Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.

- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.

+ Đảng chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế- xã hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đẩy lùi các tiêu cực xã hội và các tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ.

+ Cần đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa, phường xã văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa; nêu gương người tốt, việc tốt.

- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.

+ Trong nền kinh tế thị trường:

.Văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, …

.Văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống để hạn chế xu hướng sùng bái vật chất.

+ Nền văn hóa VN đương đại, với những giá trị mới, sẽ là tiền đề đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới.

+ Văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức- dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.

+ Văn hóa, nhất là văn hóa phương Đông, cổ vũ lối sống chừng mực, hài hòa, ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên,…

- Văn hóa là 1 mục tiêu của phát triển.

Đảng chủ trương phát triển văn hóa phải gắn bó chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế- xã hội.

+ Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, gải pháp phát triển kinh tế- xã hội.

+ Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, phải xác định mục tiêu văn hóa, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xây dựng chính sách văn hóa trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hóa thâm nhập vào các hoạt động kinh tế- xã hội, xây dựng văn hóa, đạo đức kinh doanh.

- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

b-Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc.

- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo CN Mác- Lenin, TTHCM, vì mục tiêu con người.

- Bản sắc dân tộc là những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN, được vun đắp qua lịch sử dựng nước và giữ nước.

- Để xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng, giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; giữa gìn bản sắc dân tộc đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán.

c-Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Nét nổi bật của VN là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc trên lãnh thổ VN.

d-Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

e-Giáo dục và đạo tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

- Văn hóa theo nghĩa rộng bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.

- Hội nghị TW 2 khóa VIII khẳng định: Cùng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế- xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH.

- Thực hiện quốc sách này, Đảng chủ trương:

+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong học sinh, sinh viên.

+ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở, tạo điều kiện để mọi người đều được học, bảo đảm công bằng trong giáo dục.

+ Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, khắc phục tình trạng quá tải của chương trình giáo dục và SGK phổ thông.

+ Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

+ Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài.

+ Bảo đảm số lượng và chất lượng giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học; hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm tra chất lượng giáo dục.

+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục.

+ Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.

+ Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

f-Văn hóa là 1 mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.

Câu 19:Phân tích nội dung đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng?

a-Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo:

- Cơ hội và thách thức:

+ Cơ hội:

.Xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.

.Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Thách thức:

.Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh,… gây tác động bất lợi đối với nước ta.

.Kinh tế Việt Nam chịu cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia, thị trường trong nước chịu tác động nhanh và mạnh của những biến động trên thị trường quốc tế.

.Các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hóa để chống phá chế độ chính trị, sự ổn định, phát triển của nước ta.

+ Những cơ hội và thách thức này có tác động qua lại, có thể chuyển hóa lẫn nhau nền cần biết tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức.

- Mục tiêu, nhiệm đối ngoại:

+ Việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.

+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, tạo nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh hiện đại hóa- công nghiệp hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nâng cao vị thế VN trong quan hệ quốc tế; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Tư tưởng chỉ đạo:

+ Xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị xã hội, coi trọng quan hệ hợp tác, hòa bình với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân nhân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

b-Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế:

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, qui định của WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu liệu của bộ máy nhà nước.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.

- Xây dựng và vận hành có vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo; hạn chế hoặc cấm nhập khẩu các mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Câu 20:Phân tích những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới nước ta sau hơn 20 năm qua?

a-     Thành tựu:

- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.

+ VN đã bình thường hóa quan hệ với các nước lớn như Trung Quốc (1991), Nhật Bản (1992), Hoa Kỳ (1995).

+ Tháng 7-1995 VN đã gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.

- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.

+ Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn của 2 nước.

+ Đã ký với Trung Quốc một số hiệp định về phân định biên giới và hợp tác nghề cá.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.

+ VN có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn và vai trò của VN ở ĐNÁ được coi trọng.

+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170/ 200 nước trên thế giới.

+ Tháng 10/2007, Đại hội đồng LHQ bầu VN làm ủy viên không thường trạc Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008-2009.

- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

+ Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như Qũy Tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB, Ngân hàng Phát triển châu Á ADB.

+ Năm 2007, VN được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.

- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.

+ VN tạo dựng quan hệ kinh tế thương mại với hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, kim ngạch xuất khẩu tăng dần, năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD.

+ VN đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài, năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.

+ VN có cơ hội tiếp cận những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại trên thế giới.

- Từng bước đưa hoạt động các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

+ Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng.

+ Hình thành tư duy làm ăn mới lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo, xuất hiện các doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo, có kiến thức quản lý

b-     Hạn chế:

- Còn lúng túng, bị động trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn.

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

- Chưa hình thành kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.

- Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, trình độ trang thiết bị lạc hậu, kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh kém phát triển, có chi phí cao.

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro