đề cương ôn tập

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

~~~~ Bạch NGọc Tùng ~~~~'

Câu1: Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ thứ XIV đầu thế kỷ XX?

Trả lời:

1. Tình hình thế giới:

1.1 Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).

1.2 Năm 1917 Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đó là một cuộc cách mạng vô sản, một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

1.3 Tháng 3-1919, Quốc tế công sản được thành lập. Tại đại hội II của Quốc tế cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin được công bố.

2. Sự biến đổi về mặt kinh tế, xã hội Việt Nam:

2.1 Về kinh tế:

2.1.1 Quan hệ sản xuất nông thôn bị phá vỡ, hình thành nên những đô thị mới.

2.1.2 Thực dân Pháp kết hợp hai phương thức bóc lột tư bản và phong kiến để thu lơi nhuận siêu ngạch.

 Nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.

2.2 Về chính trị:

2.2.1 Chúng thực hiện chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề.

2.2.2 Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ, thảng tay đàn áp, khủng bố,dìm các cuộc đấu tranh của dân ta trong bể máu..

2.2.3 Chúng tiếp tục thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc, chia nước ta làm ba kỳ mỗi kỳ đặt một chế độ cai trị riêng (Bắc Kỳ: Thuộc địa, Trung kỳ: Tự trị, Nam kỳ: Bảo hộ của Pháp).

2.3 Về văn hoá:

2.3.1 Chính sách nô dịch về mặt văn hoá, ngu dân.

2.3.2 Ngăn chặn luồng văn hoá tiến bộ.

2.3.3 Quảng bá tư tưởng "Pháp Việt đề huề".

3. Hậu quả:

3.1 Về chính trị: Tên Việt Nam bị xoá trên bản đồ.

3.2 Về kinh tế: Về hình thức đã xuất hiện nền sản xuất hiện đại. Về bản chất là nền kinh tế mất cân đối.

3.3 Văn hoá: Xã hội phân hoá sâu sắc làm 3 giai cấp: Công nhân, Tư sản và tiểu tư sản.

 Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến thuần tuý chuyển sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến.

Câu 3: Các chuyển biến lớn về kinh tế xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?

Trả lời:

Từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta năm 1858 chúng đã tạo ra những thay đổi lớn về kinh tế xã hội, đặc biệt là đầu thế kỷ XX:

3.1 Về mặt kinh tế:

Quan hệ sản kinh tế nông thôn bị phá vỡ, hình thành nên những đô thị mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm dân cư mới. Nhưn thực dân Pháp không du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nước ta, mà vẫn duy trì quan hệ sản xuất phong kiến . Vì thế nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào nền kinh tế Pháp.

3.2 Về mặt xã hội:

3.2.1 Chính trị:

Chúng thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề. Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh của dân ta trong bể máu. Chúng tiếp tục thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc, chia nước ta làm ba kỳ mỗi kỳ đặt một chế độ cai trị riêng (Bắc Kỳ: Thuộc địa, Trung kỳ: Tự trị, Nam kỳ: Bảo hộ của Pháp).

3.2.2 Văn hoá:

Chính sách nô dịch về mặt văn hoá, ngu dân. Ngăn chặn luồng văn hoá tiến bộ. Quảng bá tư tưởng "Pháp Việt đề huề". Cuộc khai thác thuộc địa của thực dan Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hính xã hội Viêt Nam. Sự phân hoá giai cấp trở nên sâu sắc, trong xã hội tồn tại năm giai cấp:

Giai cấp Địa chủ phong kiến.

Giai cấp Nông dân.

Giai cấp Tư sản.

Giai cấp Tiểu tư sản.

Giai cấp Công nhân.

 Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến thuần tuý chuyển sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong lòng chế độ thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã hình thành những mâu thuẫn đan xen nhau, song mâu thuẫn xơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.

Câu 5: Phân tích những điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện được vai trò của mình đối với cách mạng Việt Nam.

Trả lời:

Như chúng ta đã biết trong những năm đầu thế kỷ XX do sự đàn áp dã man của thực dân Pháp các phong trào yêu nước Việt Nam đã diễn ra một cách mạnh mẽ như là các phong trào Cần Vương, nông dân Yên Thế, Khuynh hướng bạo động của của Phan Bội Châu, Khuynh hướng dân chủ tư sản của Phan Châu Trinh ...tất cả các phong trào đều đê lại tiếng vang lớn và thu được mọt số thắng lợi nhất định nhưng cuối cùng đều bị thực dân Pháp dìm trong bể máu. Nguyên nhân thất bại của các phong trào trên một phần do lực lượng lãnh đạo không phù hợp với tình hình lịch sử và do sự chuẩn bị về lực lượng không chu đáo thì nguyên nhân chính dẫn đến thất bại là do chúng ta không có một chính đảng thống nhất tập hợp mọi lực lượng quần chúng dưới một ngọn cờ thống nhất theo một đường lối lãnh đạo, thưòng các phong trào thất bại là do đường lối cách mạng chưa đúng đắn và không triệt để chỉ mang tính chất giải quyết những mục tiêu trước mắt không có đường lối phát triển lâu dài, không đủ sức lôi cuốn tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, tổ chức quản lý còn lỏng lẻo, thường bị mật thám lọt vào. Khi thực dân Pháp thực hiện chính sách khai thác bóc lột ở nước ta thì cũng là lúc hình thành một tầng lớp giai cấp mới đó là giai cấp công nhân thể hiện những mặt ưu việt về nhận thức cũng như về trinh độ văn hoá xứng đáng là lực lượng tiên phong đối với cách mạng nước ta  Từ những phân tích trên chúng ta có thể nhận thấy rằng điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện vai trò của mình đối với cách mạng Việt Nam đó là có một tổ chức Đảng cộng sản xây dựng trên cơ sỏ CNXH theo học thuyết Mác-Lênin thống nhất các phong trào cách mạng Việt Nam theo một con đưòng chung.

Câu 8: Tại sao các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX lại lần lượt thất bại?

Trả lời:

Các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX lần lượt thất bại là vì: 8.1 Chưa có một đường lối đấu tranh đúng đắn: Chúng ta biết rằng tất cả các phong trào thì lực lượng lãnh đạo phong trào đều là quan lại phong kiến và các nhà nho yêu nước điều này đã ảnh hưởng nặng nề đến tư tưởng đường lối đấu tranh của các phong trào, các phong trào đều theo khuynh hướng đấu tranh chống thực dân Pháp xây dựng lại chế độ quân chủ trong khi đó thực dân Pháp là nước tư bản chủ nghĩa do đó các phong trào giành được thắng lợi thì phải cò một hình thái nganh bằng là tư bản chủ nghĩa hoặc cao hơn là xã hội chủ nghĩa.

8.2 Chưa nhận thức đúng đắn 2 mâu thuẫn cơ bản là Pháp và phong kiến: Trong giai đoạn này trong xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản là dân tộc

(Việt NamThực dân Pháp) và mâu thuẫn dân chủ (nhân dân và phong kiến) nhưng tất cả các phong trào đều không nhận thức rõ hai mâu thuẫn cơ bản này và không xác định được mâu thuẫn nào là sâu sắc hơn, thường tập trung giải quyết một vấn đề mà xem nhẹ vấn đề còn lại. Như phong trào Đông kinh nghĩa thục của Phan bội Châu chỉ chủ trương chống Pháp mà không chú trọng đến chống phong kiến trong khi trong giai đoạn này mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ đang trở nên sâu sắc.

8.3 Chưa có phương pháp đấu tranh đúng đắn: Điều này được thể hiện rất rõ trong từng phong trào: phong trào Cần Vương chủ yếu dựa vào đấu tranh vũ trang trong khi lực lượng thì mỏng vũ khí thô sơ, phong trào Dân chủ cải lương của Phan Chu Trinh chỉ đi sâu về vấn đề văn hoá trong khi trình độ văn hoá nói chung của người dân còn quá thấp, phong trào Đông kinh nghĩa thục của Phan Bội Châu là bạo động cách mạng chỉ mang tính chất nhỏ lẻ dễ bị đàn áp... Như vậy về phưong pháp đấu tranh các phong trào thường xa rời thực tế hoặc mang tình chất nhỏ lẻ không phát huy được sức mạnh tổng hợp.

8.4 Chưa tập hợp được đông đảo lực lượng yêu nước tham gia: Các phong trào thường chỉ đấu tranh cho lợi ích của một tầng lớp nào đó do đó không tập hợp được đông đảo quần chúng tham gia vì vậy lực lượng nhỏ lẻ dễ bị đàn áp (phong trào đấu tranh của nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo chủ yếu lực lượng chính là nông dân tham gia).

8.5 Chưa có mục đích đấu tranh rõ ràng: Các phong trào thường chỉ nhằm giải quyết những lợi ích trứơc mắt rồi khi đã đạt được những mục đích đó thì nhanh chóng đi đến thoả hiệp với kẻ thù.

8.6 Chưa có tầng lớp lãnh đạo cách mạng có đủ năng lực: Các lực lượng lãnh đạo phong trào là quan lại phong kiến nho sĩ yêu nước và giai cấp nông dân trong khi kẻ thù chính lại là giai cáp tư sản phát triển hơn về mọi mặt.

8.7 Tổ chức còn lỏng lẻo, thường bị mật thám lọt vào: Các phong trào trong khâu tổ chức lựa chọn quân số thường không chặt chẽ, các kế hoàch bí mật thường bị bại lộ trứoc khi tiến hành do có nội gián, người lãnh đạo phong trào thường bị bắt giữ hoặc ám sát dần đến phong trào nhanh chóng thất bại.

Câu 9: Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và lựa chọn con đường cách mạng?

Trả lời:

Như chúng ta đã biết Nguyễn ái Quốc đã qua nhiều quốc gia trên thế giới nhất là các nước tư bản chủ nghĩa phát triển như Mỹ, Pháp, Anh. Người nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn cách mạng đã có trên thế giới cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp đồng thời tham gia lao động đấu tranh trong hàng ngũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động thuộc địa đủ các màu da, Người nhận thấy các cuộc cách mạng Mỹ, Pháp chưa triệt để vì quần chúng còn đói khổ, trong xã hội vẫn tồn tại mâu thuẫn giai cấp và tình trạng nguời bóc lột người thậm chí còn nặng nề và gay gắt hơn, hầu hết thành quả cách mạng đều nằm trong tay giai cấp tư sản. Mặt khác trong quá trình ở nước ngoài được sống làm việc và đấu tranh cùng công nhân Nguyễn ái Quốc đã đúc rút được rất nhiều kinh nghiệm quý báu cho con đường cách mạng của mình. Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, sau cách mạng phong trào cộng sản công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Quốc tế cộng sản do Lênin đứng đầu thành lập (1919) và tuyên bố kiên quyết ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông. Tháng 7-1920, Nguyễn ái Quốc được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản luận cương đã đáp ứng được nguyện vọng thiết tha mà Nguyễn ái Quốc đã ấp ủ độc lập Tổ quốc và tự do đồng bào, điều mà các cuộc cách mạng tư sản khôngthể có được và Người đã quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi theo con đường này để đi tới độc lập tự do cho dân tộc.

Câu 10: Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam của Nguyễn ái Quốc, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng?

Trả lời:

Tháng 6-1925, Người sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, hạt nhân là Cộng sản đoàn. Cơ quan tuyên truyền của Hội là tuần báo Thanh niên. Đây là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ năm 1925-1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châuđào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Đầu năm 1927, những bài viết của Nguyễn ái Quốc cho lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu được Bộ tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản thành sách với tên goị là Đường cách mệnh. Năm 1928, Hội Việt Nam Cách Mạng thanh niên thực hiện chủ trương "Vô sản hoá", đưa hội viên của mình vào các nhà máy hầm mỏ,đồn điền trong nước, cùng sống và làm việc với công nhân, đồng thời cũng là phương thức truyền bá lý luận giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh. Sự truyền bá của chủ nghiã Mác-Lênin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước gắn liền với việc xây dựng các tổ chức cơ sở của Hột Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở nhiều trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng, Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam đã phát triển manh mẽ, đòi hotỉ phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng. Yêu cầu khách quan đó tác độn đến các tổ chức tiền cộng sản, dẫn đến cuộc đấu tranh nội bộ và sự phân hoá tích cực trong các tổ chức này, hình thành các tổ chức cộng sản Việt Nam. Chỉ trong vòng bốn tháng ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời. Đứng trước tình hình đó Người chủ động triệu tập "đại biểu của hai nhóm (Đông Dương cộng sản và An Nam)" và chủ trì Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).

Câu 11: Vai trò của Nguyễn ái Quốc đối với việc thành lập Đảng?

Trả lời:

Vai trò của Nguyễn ái Quốc được thể hiện ở 3 mặt sau:

11.1 Như chúng ta đã biết trong những năm đầu thế kỷ XX lần lượt các phong trào cách mạng đều thất bại mà một nguyên nhân cơ bản là do không tìm ra con đường cách mạng đúng đắn do đó việc Nguyễn ái Quốc chính là người đã tìm ra con đường cách mạng Việt Nam đó là chủ nghĩa Mác-Lênin có ý nghĩa hết sức to lớn

11.2 Không những tìm ra mà Nguyễn ái Quốc đã đưa chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam một con đường cứu nước giải phóng dân tộc hoàn toàn đúng đắn và sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đây là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người chính là cầu nối giữa Quốc Tế cộng sản và phong trào công nhân thế giới với phong trào cách mạng Việt Nam. Với tác phẩm: "Đường cách mệnh" Người đã vạch ra những phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, tác phẩm này đã trực tiếp chuẩn bị về mặt tư tưởng cho việc thành lập chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên do Nguyễn ái Quốc đứng đầu đã giáo dục thuyết phục người yêu nước chân chính theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, đào tạo và rèn luyện họ trở thành những chiến sỹ cách mạng trung thành làm nòng cốt cho thành lập đảng cộng sản.

11.3 Giữa lúc phong trào cách mạng Việt Nam bị phân chia với việc thành lập 3 tổ chức cách mạng (An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn) thì chính Người với uy tín và tầm ảnh hưởng to lớn của mình đã chủ trì hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc), chính trong hội nghị Người đã dung hoà những bất đồng giữa các tổ chức cách mạng và đi đến nhất trí tán thành hợp nhất các tổ chức thành một đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam thông qua chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ tóm tắt do Người soạn thảo.

Câu 13: Hãy nêu ý nghĩa của thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?

Trả lời:

Đảng cộng sản Việt Nam được thành lập có những ý nghĩa cơ bản sau đây:

13.1 Sự ra đời của Đảng với một hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh cách mạng đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. từ nay phong trào cách mạng Việt Nam đã có giai cấp công nhân với sự trưởng thành về mặt đủ sức lãnh đạo cách mạng theo chủ nghĩa Mác-Lênin mà Bác Hồ đã lực chọn.

13.2 Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của của cách mạng thế giới. Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới.

13.3 Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam được mở đầu bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Tầm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà

 Đảng ra đời là một kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp của Việt Nam trong thời đại mới.

Câu 14: Trình bày cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)?

Trả lời:

Nội dung cơ bản như sau: Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Xác định nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:

14.1 Về chính trị: Đánh đổ Pháp và phong kiến, giành độc lập dân tộc, dựng chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.

14.2 Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ tài sản của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh: tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ.

14.3 Về văn hoá và xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá. Chống đế quốc, chống phong kiến song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc dành độc lập dân tộc.

14.4 Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, lôi kéo tiểu tư sản. trí thức, trung nông...đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông. trung tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập Hiến) thì phải đánh đổ.

14.5 Lãnh đạo cách mạng: Là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới

Câu 19: So sánh sự giống và khác nhau giữa cao trào cách mạng 1930-1931 và cao trào 1936-1939?

Trả lời:

Giống nhau:

1.Quy mô: Cả hai phong trào thu hút đông đảo quần chúng trong cả nước trải dài từ Bắc tới Nam.

2.Lực lượng lãnh đạo: Với sự ra đời của Đảng, cả hai phong trào đều được sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng.

Khác nhau:

Cao trào 1930-1931

1.Hoàn cảnh: Các nước tư bản chủ nghĩa nổ ra cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn. Thực dân Pháp tăng cường vơ vét bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính quốc.

2.Đối tượng cách mạng: Chống đế quốc và phong kiến tay sai.

3.Hình thức đấu tranh: Biểu tình có vũ trang tự vệ, tiến công vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương của công nhân, nông dân, học sinh và dân nghèo thành thị.

4.Lực lượng tham gia: Công nhân, nông dân, học sinh và dân nghèo thành thị.

5.Kết quả: Tuy phong trào bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu gây ra nhiêu tổn thất cho cách mạng nhưng trong một thời gian khá dài đã thành lập được chính quyền Xôviết và đã thi hành một số chính sách tiến bộ ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

6.ý nghĩa: Lần đầu tiên xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, là trận thử thách đầu tiên và toàn diện của quần chúng công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Cao trào 1936-1939

1.Hoàn cảnh: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi. Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít được thành lập từ tháng 5-1935 do Đảng cộng sản Pháp làm nòng cốt, đã giành thắng lợi vang dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936.

2.Đối tượng cách mạng: Chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình.

3.Hình thức đấu tranh: Chuyển từ hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi đòi các quyền tự do dân chủ

4.Lực lượng tham gia: Đông đảo quần chúng tham gia bao gồm cả giai cấp tư sản dân tộc và cả những người Pháp tiến bộ.

5.Kết quả: Giành được một số quyền tự do dân chủ cho người dân, nâng cao uy tín ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng là cuộc chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn cách mạng 1939-1945.

6.ý nghĩa: Chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối cách mạng của Đảng được công khai tuyên truyền phổ cập trong tất cả quần chúng nhân dân. Là cuộc tổng diễn tập cuối cùng của Đảng để tiến tới cách mạng tháng 8-1945 thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

Câu 23: Nghệ thuật nắm bắt thời cơ cách mạng của Đảng khi phát động Tổng khởi nghĩa 8/1945?

Trả lời:

Nghệ thuật nắm bắt thời cơ cách mạng của Đảng khi phát động Tổng khởi nghĩa 8/1945:

23.1 Về khách quan:

23.1.1 Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc với sự thắng lợi của phe đồng minh

13.1.2 Mâu thuẫn đối kháng giữa Nhật và Pháp ở Đông Dương càng trở nên gay gắt. Ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng lật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương. Quân Pháp chống cự yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng.

23.2 Về chủ quan:

23.2.1 Nhân dân Việt Nam cùng lúc chịu hai ách áp bức bóc lột là Nhật Pháp đới sống nhân dân đã khổ cực lại càng khổ cực hơn. Từ khi Nhật hất cẳng Pháp ở Đông Dương để cứu vãn tình thế bọn chúng ra sức bóc lột nhân dân ta phục vụ cho chiến trường gây nên nạn đói kinh hoàng 1945 làm cho sự căm thù của nhân dân đến tuột độ.

23.2.2 Mặt khác trong giai đoạn này Đảng ta không ngừng lớn mạnh toàn diện, số lượng đảng viên không ngừng tăng lên, các căn cứ địa cách mạng được thành lập và củng cố ở tất cả địa phương trong cả nước. Từ năm 1943-1945, phong trào cách mạng ngày càng phát triển và đều khắp, tổ chức Việt Minh được thành lập hầu khắp các vùng ở nông thôn và thành thị.

Câu 24: Những bài học kinh nghiệm chủ yếu của cách mạng tháng 8-1945?

Trả lời:

Bao gồm có 6 bài học kinh nghiệm chính sau đây:

24.1 Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến: Đảng ta đã xác định cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn cách mạng, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta xác địng nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. Nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc .

24.2 Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công-nông: Cách mạng thắng lợi được là khi có đạo quân chủ lực là liên minh công nông. Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng. Đảng xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.

24.3 Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù: Đó là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phát xít, chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, giữa hàng ngũ ngụy quyền sai của Pháp và của Nhật.

24.4 Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân: Bạo lực cách mạng ở đây là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng và tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị

24.5 Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ: Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta. Cách mạng nổ ra đó là lúc bọn cầm quyền phát xít ở Đông Dương hoang mang đến cực độ, mâu thuần của nhân dân với bọn chúng vô cùng gay gắt và sự chuẩn bị chu đáo của Đảng cho khởi nghĩa.

24.6 Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa: Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng không ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Không ngừng làm trong sạch đội ngũ Đảng viên, tổ chức bồi dưỡng rèn luyện đảng viên về ý chí, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng làm cho Đảng trong sạch vững mạnh

Câu 25: ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Tổng khởi nghĩa cách mạng Tháng Tám năm 1945?

Trả lời:

25.2 Nguyên nhân thắng lợi:

25.1.1 Khách quan: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật bị Liên Xô và đồng minh đánh bại, quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu, chính phủ bù nhìn thân Nhật Trần Trọng Kim rệu rã.

25.1.2 Chủ quan:

1. Cách mạng Tháng Tám là kết quả và là đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.

2. Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám là do Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, đoàn kết và thống nhất, quyết tâm lãnh đạo quần chúng giành chính quyền. Đây là điều kiện cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng.

3.Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám chủ yếu và trước hết là thắng lợi của đạo quân chủ lực cách mạng là công nhân và nông dân. Đât là lực lượng hăng hái và triệt để nhất của cách mạng. Cách mạng Tháng Tám là sự nổi dậy đồng loạt của nhân dân cả nước.

25.2 ý nghĩa lịch sử:

25.2.1 Trong nước:

1. Thắng lợi của cách mạng tháng 8 đã chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế, lập nên nước VN DCCH, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do, làm chủ vận mệnh của mình .

2. Đảng cộng sản Việt Nam tù chỗ hoạt động bí mật, không hợp pháp trở thành một Đảng cầm quyền và công khai hoạt động .

3. Thắng lợi cách mạng tháng Tám đánh dấu bước nhảy vọt của dân tộc Việt Nam , mở ra kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập tự do cho dân tộc ta.

4. Cách mạng tháng Tám thành công khẳng định tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh và đường lối giải phóng dân tộc của Đảng là đúng đắn và sáng tạo. Nó chứng tỏ được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

5. Cách mạng Tháng Tám để lại cho Đảng nhiều bài học quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi nghĩa

dân tộc.

25.2.2 Quốc tế:

1. Cách mạng Tháng Tám đánh dấu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới, góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp giải trừ chủ nghĩa chủ nghĩa thực dân và giải phóng dân tộc trên thế giới.

2. Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc, nó chứng tỏ rằng một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do giai cấp công nhân lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở các nước thuộc địa.

Câu 26: Bối cảnh Vịêt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945? Vì sao nói sau 8/1945 tình thế cách mạng nước ta như "ngàn cân treo sợi tóc"?

Trả lời:

26.1 Bối cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945:

26.1.1 Nạn đói ở miền Bắc chưa được khắc phục, công nghiệp đình đốn hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng vọt , tài chính khó khăn, người dân không biết chữ, tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.

26.1.2 Các lực lượng tay sai phản động trong hai tổ chức "Việt Quốc" và "Việt Cách" ra sức chống phá.

26.1.3 ở Miền Bắc gần 2 vạn quân Tưởng ồ ạt kéo vào miền Bắc nước ta, ráo riết thực hiện âm mưu đánh đổ chính quyền cách mạng. Phía Nam quân Anh tiếp tay cho Pháp quay lại Đông Dương. Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp nổ súng chiếm Sài Gòn. Trên đất nước 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp đã thực hiện lệnh của quân Anh dọn đường cho Pháp chiếm đóng ở Việt Nam.

26.1.4 Về mặt ngoại giao tuy chúng ta đã tuyên bố độc lập song chứ bất cứ một quốc gia nào công nhận

26.2 Nói sau 8/1945 tình thế cách mạng nước ta như "ngàn cân treo sợi tóc" là vì:

Tuy chúng ta đã dành được độc lập song trên mọi lĩnh vực kinh tế chính trị và văn hoá xã hội chúng đếu phải bắt đầu lại từ đầu, trong lúc ngân khố chính phủ gần như trống rỗng thi cùng lúc chúng ta phải chống 3 thứ giặc đó là giặc đói , giặc dốt và giặc ngoại xâm và hàng loạt tổ chức phản động đang ra sức chống phá, bản thân chúng ta phải tự giải quyết tất cả các vấn đề không có bất cứ sự trợ giúp bên ngoài nào Chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã phải đương đầu với nhyững khó khăn thử thách rất nghiêm trọng.

Câu 28: Chính sách đối ngoại của Hồ Chủ Tịch và Trung ương Đảng trong đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng (9/1945 - 12/1945)?

Trả lời:

Sau cách mạng Tháng Tám thành công tình hình nước ta vô cùng khó khăn. Đứng trước tình hình ngàn cân treo sợi tóc đó Hồ Chủ Tịch và TƯĐ đã có những chính sách đối ngoại sau:

28.1 Sau khi phân tích thái độ và khả năng xâm lược của kẻ thù thì Đảng đã thực hiện chính sách hòa hoãn với quân Tưởng để đánh Pháp ở Việt Nam:

28.1.1 Cung cấp lương thực thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta vẫn chưa thoát khỏi nạn đói.

28.1.2 Mở rộng quốc hội thêm 70 ghế cho Việt Quốc, Việt Cách không qua bầu cử, đưa một số đại diện của đảng đối lập này làm thành viên của Chính phủ Liên hiệp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu

28.1.3 Kiên trì giữ vững mục tiêu đoàn kết dân tộc dựa trên nguyên tắc nắm vững vai trò lãnh đạo của Đảng.

28.2 Sau khi ký hiệp ước thì tình thế cách mạng thay đổi:

28.2.1 Ngày 28/2/1946 Hiệp ước Hoa-Pháp được ký kết theo đó Tưởng để cho Pháp đưa quân ra Bắc, còn Pháp nhân nhượng một số quyền lợi cho Tưởng ở Trung Hoa để Tưởng rút quân về nước do đó ta chọn giải pháp hoà hoãn với Pháp để đuổi Tưởng về nước.

28.2.2 Trên cơ sở giữ vững lập trường: độc lập nhưng không liên minh với Pháp, Pháp phải thừa nhận quyền dân chủ tự quyết của nhân dân ta.

28.3 Ngày 6/3/1946 HCM ký hiệp định sơ bộ với Pháp quy định:

28.3.1 Pháp: Tôn trọng và công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập, tự do nằm trong liên bang Đông Dương và khối liên hiệp Pháp. Việc thống nhất ba kỳ do ta quyết định.

28.3.2 Việt Nam: Đồng ý cho 15000 quân Phápvào thay thế Tưởng trong 5 năm rút hết về nước. Đình chỉ xung đột ở miền Nam và mở cuộc đàm phán để đi đến ký hiệp đinh chính thức.

28.4 Ngày 14/9/1946 Ký bản tạm ước thoả thuận một số điều về quan hệ kinh tế văn hoá giữa hai nướcChúng ta duy trì một khoảng thời gian hoà bình hiếm có để tiếp tục xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt.

Câu 29: Những biện pháp chủ yếu nhằm củng cố, xây dựng và đấu tranh bảo vệ chính quyền sau 8/1945 của Đảng?

Trả lời:

Những biện pháp chủ yếu nhằm củng cố, xây dựng và đấu tranh bảo vệ chính quyền sau 8/1945 của Đảng:

29.1 Chính trị:

29.1.1 Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước để nhân dân tự mình chọn lựa bầu những đại biểu chân chính của mình vào Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Ngày 2/3/1946 Hồ Chí Minh được bầu giữ chức chủ tịch chính phủ.

29.1.2 Tháng 11/1946 quốc hội thông qua hiến pháp của nước Viêt Nam dân chủ cộng hoà.

29.1.3 Tháng 5/1946 thành lập hội liên hiệp quốc dân Việt Nam, gọi tắt là Liên việt.

29.2 Kinh tế:

29.2.1 Phát động thi đua sản xuất, động viên nhân dân tiết kiệm, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác, tịch thu ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày.

29.2.2 Mở lại các nhà máy, tiến hành khai thác mỏ.

29.3 Giáo dục văn hoá:

29.3.1 Xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ hủ tục.

29.3.2 Pháp triển phong trào bình dân học vụ và kết quả sau cách mạng tháng Tám một năm đã có 2,5 triệu người biết, biết viết.

29.3.3 Ngày 10/10/1945 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh thành lập trường đại Văn Khoa Hà Nội nhằm nâng cao nền văn học Việt Nam.

29.4 Đấu tranh chống ngoại xâm: Kiên trì nguyên tắc "bình đẳng tương trợ", thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa-Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và chủ trương "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.

Câu 30: Nguyên nhân của cuộc k/c toàn quốc 12/1946?

Trả lời:

30.1 Pháp dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, chúng tăng cường khiêu khích và lấn chiếm. Ngày 20-11-1946 quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng thành phố Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà Nẵng.

30.2 Ngày 16-12-1946 những tên trùm thực dân Pháp ở Đông Dương đã họp tại Hải Phòng bàn kế hoạch triển khai đánh chiếm Hà Nội và khu vực bắc vĩ tuyến 16.

30.3 Ngày 17 và 18-12-1946 tại Hà Nội quân Pháp thảm sát đồng bào ta ở các phố Yên Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô. Chủ tịch HCM gửi thư ngoại giao nhưng ko được Pháp tiếp nhận.

 Hành động của Pháp đã đặt Đảng và chính phủ ta trước một t ình thế ko thể nhân nhượng thêm với chúng được nữa, vì tiếp tục nhân nhượng sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ.

Câu 31: Phân tích nội dung, ý nghĩa của đường lối k/c chống thực dân Pháp xâm lược?

Trả lời:

31.1 Nội dung:

31.1.1 Tính chất: Kế tục sự nghiệp cách mạng tháng 8, cuộc k/c này hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam phát triển trên nền tảng dân chủ mới. Cho nên cuộc k/c của ta có tính chất dân tộc và dân chủ mới.

31.1.2 Mục đích: Dân tộc k/c đánh bọn thực dân phản động Pháp xâm lược nhằm giành độc lập và thống nhất.

31.1.3 Đường lối k/c: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho chiến đấu và để chiến thắng. Chiến tranh là một cuộc đọ sưc toàn diện giữa hai bên tham chiến, đồng thời để phát huy mặt mạnh của cuộc chiến đấu chính nghĩa của dân tộc ta, nên chúng ta phải đánh địch trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng địch trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, lấy lại toàn bộ đất nước.

31.2 ý nghĩa:

31.2.1 Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" đã vạcg ra một phương châm quyết chiến với thực dân phản động Pháp để dành độc lập, thống nhất thực sự cho đất nước.

31.2.2 Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ thị Ban Thường vụ Trung ương Đảng và tác phẩm của Trường Chinh là đường lối kháng chiến của Đảng ta, dẫn dắt và tổ chức nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi, trong cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ anh dũng và nhất định thắng lợi.

Câu 33: ý nghĩa dân tộc và thời đại của cuộc k/c chống thực dân pháp xâm lược?

Trả lời:

Thắng lợi của cuộc k/c chống thực dân pháp xâm lược có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với nước ta và với thế giới:

33.1 Đối với nước ta: Thắng lợi này đã làm sụp đổ hoàn toàn ý chí xâm lược của TD Pháp đối với Việt Nam; bảo vệ được độc lập, chủ quyền dân tộc, giữ vững được chính quyền dân chủ nhân dân; giải phóng được một nửa đất nước là miền Bắc, tạo đk đưa miền bắc đi lên CNXH, trở thành căn cứ địa, hậu phương của cả nước để giải phóng miền Nam trong giai đoạn sau; tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cho cách mạng VN; nâng cao uy tín cho dân tộc và cho Đảng trên trường quốc tế; để lại nhiều kinh nghiệm cho cuộc k/c chống Mỹ cứu nước sau này.

33.2 Đối với quốc tế: Thắng lợi này đã buộc thực dân pháp phải chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Đông Dương trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng dân tộc của nhân dân VN, Lào, Campuchia; nhân dân VN trở thành người đi tiên phong trong việc làm tan rã chủ nghĩa thực dân cũ, cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân các dân tộc bị áp bức chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng đã góp phần tăng cường lực lượng và địa bàn cho chủ nghĩa xã hội.

Câu 34: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c chống thực dân pháp và can thiệp Mỹ 1945-1954?

Trả lời:

34.1 Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là chủ tịch HCM với đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện lâu dài và dựa vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên và tổ chức toàn dân đánh giặc.

34.2 Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi-Mặt trận liên Việt- được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vững chắc.

34.3 Có lực lượng vũ trang ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh. Chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của kẻ địch, giải phóng đất nước.

34.4 Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân k/c và xây dựng chế độ XH mới.

34.5 Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; có sự đồng tình, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.

Câu 35: Những âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ khi tiến hành xâm lược miền Nam 1954?

Trả lời:

35.1 Sau khi hất cẳng Pháp, trực tiếp can thiệp vào miền nam VN, đế quốc Mỹ đã biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưởng của XHCN xuống Đông Nam á, thiết lập căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc XHCN. Mỹ nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền đứng đầu là Ngô Đình Diệm, xây dựng lực lượng quân sự gần nửa triệu người cùng hàng vạn cảnh sát, mật vụ được trang bị vũ khí phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ. Bộ máy chính quyền quân đội Sài Gòn đã trở thành công cụ tay sai đắc lực nhằm thi hành chính sách thực dân mới của Mỹ ở miền Nam VN. Chúng vừa dụ dỗ, lừa bịp và đàn áp, khủng bố với nhiều thủ đoạn thâm độc, dã man. Chúng ráo riết thi hành chính sách "tố cộng", " diệt cộng", lập khu " trù mật", "khu dinh điều" nhằm mục đích bắt bớ, trả thù tất cả những người yêu nước; thẳng tay đàn áp phong trào đòi thi hành hiệp định Giơnevơ với các tầng lớp nhân dân.

35.2 Từ năm 1958, Mỹ Diệm càng đẩy mạnh khủng bố dã man, liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung. Ngày 6-5-1959, Mỹ Diệm ra luật 10/59 lê máy chém đi khắp miền Nam. Toà án quân sự đặc biệt của chúng đưa thẳng người bị bắt ra xét xử và bắn tại chỗ. chính sách khủng bố và chiến tranh đã làm cho mâu thuẫn giữa Mỹ Diệm với nhân dân miền Nam thêm gay gắt, làm cho tình thế c/m chín muồi, dẫn đến bùng nổ cuộc khởi nghĩa của quần chúng.

Câu 36: Đường lối c/m miền Nam do hội nghị lần thứ 15 BCHTW Đảng khoá II

thông qua?

Trả lời:

Tháng 1-1959, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ mười lăm. Trên cơ sỏ phân tích tình hình thế giới và trong nước, Nghị quyết hội nghị chỉ rõ:

36.1 Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam; con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc,dân chủ ở miền Nam.

36.2 Ban chấp hành Trung ương Đảng cũng nêu rõ, đế quốc Mỹ là đế quốc hiếu chiến cho nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam có thể chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài và thắng lợi nhất định sẽ về ta.

36.3 Nghị quyết cũng nêu rõ: Cần tăng cường công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân; củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.

Câu 37: phân tích vị trí,vai trò và mối quan hệ giữa 2 chiến lược cm được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III thông qua?

- Bối cảnh lịch sử:

+ Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xhội khác nhau. Miền Bắc hoàn toàn giảI phóng, công cuộc cảI tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu to lớn; Miền Nam vẫn dưới ách thống trị của thực dân và tay sai.

+ 10/9/1960 Đại hội III của đảng họp để đề ra đường lối cm chung cho cả nước.

_Nội dung cơ bản: Đại hội xác định 2 nhiệm vụ mới cơ bản của cm VN trong giai đoạn mới:

+ Miền Bắc đẩy mạnh XHCN.

+ Miền Nam cm dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước.

_ Vị trí, mối quan hệ giữa 2 chiến lược cm:

+ Cm miền Bắc và cm miền Nam thuộc 2 chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng tới mục tiêu chung là giảI phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

+vị trí, vai trò:

Cm XHCN miền Bắc giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ sự nghiệp cm VN va sự nghiệp thống nhất nước nhà.

Cm dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giảI phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.

+ Quan điểm của Đảng ta: kiên quyết giữ vững đường lối hoà bình để thống nhất nước nhà song luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó mọi tình thế.

Câu 42: Vai trò và những đóng góp quan trọng của miền Bắc XHCN trong giai đoạn cm 1954-1975?

-

Câu 43: ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kc chống Mỹ cứu nước?

- Nguyên nhân:

+ Nguyên nhân lớn nhất bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng, người đại biểu cho những lợi ích sống còn của dân tộc VN. Với đường lối chính tri, quân sự độc lập tự chủ đúng đắn sáng tạo.

+ Là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ và hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là nhân dân miền Nam.

+ Được sự hỗ trợ của đồng bào,chiến sỹ miền Bắc vừa xây dựng và là hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.

+ Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc VN, Lào, Campuchia cũng như sự ủng hộ to lớn của các nước CNXH anh em va sự ủng hộ nhiệt tình của công nhân và nhân dân trên toàn thế giới.

- ý nghĩa:

Thắng lợi của cuộc kc chống Mỹ mà đỉnh cao là cuộc chiến dịch HCM lịch sử có ý nghĩa dân tộc và thời đại to lớn.

+ Đối với dân tộc ta: thắng lợi nay kết thúc 20 chống Mỹ, 30 năm chiến tranh cm, hơn 1 thế kỷ chống xâm lược, đưa lại độc lập thống nhất trọn vẹn cho đất nước ta. Hoàn thành cuộc cm dân tộc dân chủ trong cả nước, đưa cả nước đI lên quá độ XHCN, nâng cao vị thế dân tộc và của Đảng trên trường quốc tế. Để lại bài học to lớn trong công cuộc bảo vệ và xây dựng tổ quốc.

+ Đối với t/g: thắng lợi này làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của đế quốc Mỹ, cổ vũ phong trào giảI phóng dân tộc, dân chủ của nhân dân t/g. Mở rộng địa bàn và tăng thêm lực lượng cho CNXH trên thế giới.

Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kc đã kđ 1 chân lí lịch sử: là 1 dân tộc đất ko rộng, người ko đông nhưng có 1 Đảng chân chính đường lối đúng đắn phát huy sức mạnh của toàn dân, có phương hướng tiên hành chiến tranh sáng tạo và sự ủng hộ của nhân dân tg hoàn toàn có thể giành chiến thắng trước bất cứ kẻ thù nào.

Câu 45 Bối cảnh Việt Nam sau năm 1975 có những thuận lợi khó khăn gì?

+Thuận lợi

- Đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất, có tài nguyên phong phú, dồi dào sức lao động, nhân dân có truyền thống lao động cầ cù, thông minh sáng tạo, có cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của miền Bắc sau 20 năm xây dựng.

→ Đó là những thuận lợi để cả nước đI vào khắc phục hậu quả của cuộc chiến tranh để lại và từ đó tiến tới xây dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn trên con đường quá độ lên CNXH.

+ Khó khăn

- Tuy đất nước đã hoàn toàn giảI phóng nhưng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hảI quân chủa Mỹ đã tàn phá nặng nề gây hậu quả nghiêm trọng. Mỹ đã ném 7.850.000 tấn bom đạn xuống nước ta và làm gần 2 triệu người bị chết , hơn 2 triệu người khác bị tàn tật, và khoảng 2 triệu người bị nhiễm chất độc màu da cam (trong đó có 5 vạn trẻ em bị dị dạng do chất độc màu da cam gây ra)...

- Mặt khác thì sau hơn 20 năm chia cắt đất nước, thống trị Miền Nam đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn đã để lại cho chúng ta những di chứn nặng nề của chế độ thực dân mới của Mỹ về mọi măth như: chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hôi. Còn ở Miền Bắc thì hầu hết các thành phố . thị xã đã bi bom Mỹ tàn phá.

Câu 46 Những thành tựu và hạn chế của công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam

Giai đoạn(1975-1985)

+ Thành tựu

- Nông nghiệp tăng bình quân hàng năm đạt 4,9%, sản xuất lương thực hàng năm tăng 17 triệu tấn.

- Sản xuất công nghiệp hàng năm tăng 9,5%.

- Thu nhập quốc dân hàng năm tăng 6,4%

- Đã xây dựng được hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghàn công trình vừa và nhỏ, xây dựng công trình thủy điện Hòa Bình, Trịn An, và dầu mỏ bắt đầu được khai thác.

- Thu hút thêm 4 triệu lao động vào các nghành kinh tế

- Văn hóa, giáo dục, y tế, TDTT, văn học nghệ thuật đều có những bước phát triển mới.

- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, đoàn kết hợp tác taonf diện với Liên Xô và các nước XHCN.

+ Hạn chế

- Sản xuất tăng chậm so với yêu cầu và khả năng vốn có của nền kinh tế. Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp, năg suất lao động và chất lượng sản phẩm kém .

- Mất cân đối giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng....

- Đời sống nhân dân khó khăn nhiều lao động chưa có việc làm .

- Hiện tượng tiêu cực trong XH phát triển, pháp luật, kỷ cương không nghiêm...

Câu 47 Đặc điểm nổi bật của tình hình nước ta sau 10 năm cả nước theo định hướng XHCN (1975-1986)

- Từ điểm xuất phát rất thấp về kinh tế , lại chịu hậu quả chiến tranh lâu dài, nhân dân ta phảI thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược, vừa thực hiện nhiệm vụ dân tộc, vừa làm nghĩa vụ quốc tế. Trong hoàn cảnh đó nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu khắc phục khó khăn, đạt được những thành tựu nổi bật và quan trọng trong công cuộc xây dựng XHCN như sau:

• Trong sản xuất NN và CN đã ngăn chặn đc đà giảm sút của những năm 79-80. Từ năm 1981 đã đạt đc nhiều tiến bộ rõ rệt. NN tăng bình quân hàng năm 4,9%so với 1,9% hàng năm của thời kỳ 1976-1980. Sản xuất lương thực có bước phát triển quan trọng, mức bình quân hàng năm tù 13,4tr tấn thời kỳ 1976-1980 đã tăng lên đến 17 tr tấn trong thời kỳ 1981-1985. Sẳn xuất CN tăng bình quân hàng năm 6,4% so với 0,4% thời kỳ 1976-1980.

• Về xd cơ sở vật chất, kỹ thuật đã hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn và hàng ngàn công trình vừa và nhỏ, trong đó có một số cơ sở quan trọng về điện, dầu khí, xi măng, cơ khí, thủy lợi giao thông. Các công trình Hòa Bình, Trị An đã đc xây dựng.

• Công cuộc cảI tạo XHCN ở nông thôn. đã áp dụng những thành tựu về KHKT, thực hiện rộng rãI phương thức khoán sản phẩm cuối cùng đến người lao động trong nông nghiệp, mở ra phương hướng đúng đắn cho việc xd quan hệ KT ở nông thôn.

• Các ngành kinh tế đã thu hút thêm 4 triệu lao động. Sự nghiệp vh,gd, yt, tdtt, vh nghệ thuật phát triển và đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới. Các hoạt động khkt đc phát triển để góp phần thúc đẩy sx. Nhanh chóng thực hiện thống nhất đất nước về mặt nhà nước, củng cố nhà nước XHCN trong cả nước, tiến hành cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc , bảo vệ anh ninh chính trị và làm nghĩa vụ quốc tế giành đc những thắng lợi to lớn.

• Công cuộc xd nền quốc phòng toàn dân đã đạt đc kết quả đáng kể. Sự tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN phát triển, quan hệ hữu nghị với các nước độc lập dân tộc, các lực lượng tiến bộ và hòa bình đã có bước phát triển mới.

Câu 49 Anh(chị) hãy nêu nội dung cơ bản đường lối đổi mới của đảng thể hiện qua báo cáo chính trị tại hội nghị toàn quốc lần thứ VI

Nôi. dung

- Đại hội VI đã đánh giá đúng mức những thành tựu đạt được trong 20 năm xây dựng CNXH và chỉ ra những mătk khó khăn của nền kinh tế còn yếu kém của nước ta.

- Đại hội đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm:

• Đảng phảI quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc trong toàn bộ hoạt động của mình.

• Đảng phảI luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan .

• Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới

• Chăm lo xây dựng đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành CM XHCN.

- Đại hội khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược CM là xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tôe quốc XHCN.

- Đại đề ra 5 phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội

• Bố trí lại cơ sở sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đàu tư

• Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cảI tạo đúng đắn các thành phần kinh tế

• Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

• Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật

• Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế dối ngoại

- Đại hội đề ra giảI pháp thực hiện mục tiêu trên;

• Thực hiện khẩu hiệu: dân biết, dân làm , dân bàn , dân kiểm tra

• Đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.m Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế hoạch hóa theo phương thức hoạch toán kinh doanh XHCN

• Tập trung sức người, sức của, thực hiện chương trình 3 mục tiêu: lương thực- thực phẩm, hàng hóa, hàng xuất khẩu.

ý NGHĩA

- Mở đầu quá trình đổi mới về CNXH

- Mở đường cho đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tiếp tục lên CNXH

- Tập hợp được trí tuệ của toàn đảng, toàn dân, thể hiện truyền thống đoàn kết, và trưởng thành về chính trị của đảng .

Câu 52 Thời cơ và thách thức của sự nghiệp đổi mới đc Đảng ta chỉ ra tại hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994)

Từ ngày 20 đến 25-1-1994 tại Hà Nội đã diễn ra hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng. Hội nghị khẳng định: Đổi mới là sự nghiệp khó khăn, xong chúng ta đã mạnh dạn tìm tòi, dũng cảm tiến hành và giành thắng lợi quan trọng. Trước mắt nhân dân ta đang đứng trước những thách thức lớn và những cơ hội lớn

+ Thách thức

- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong cùng khu vực và trên thế giới, nguy cơ chệch hướng XHCN , nguy cơ về nạn tham nhũng và về nạn quan liêu, nguy cơ "diễn biến hòa bình " của các thế lực thù địch.

+Thuận lợi cơ bản và thời cơ lớn

- Đảng có đường lối đúng đắn , nhân dân ta cần cù, thông minh, yêu nước có bản lĩnh và ý chí kiên cường , tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng, các lực lượng vũ trang trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, những thành tựu đổi mới đang tạo ra thế lực mới của cách mạng khoa học kỹ thuật và xu thế mở rộng quan hệ hợp tác trên thế giới và khu vực đem lại cho chúng ta ta khả năng thêm nguồn lực quan trọng.

-

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tung