Đề cương Đường lối Cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1:Đối tượng nghiên cứu môn Đường lối Cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của việc học tập môn học?

Trả lời:

*  Đối tượng nghiên cứu môn học

- Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng chủ yếu của mônhọc là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN.

         *  Ý nghĩa của việc học tập môn học

            - Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về quan điểm, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN

- Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.

- Qua học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, sinh viên có thể vận dụng kiến thức chuyên nghành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội…theo đường lối chính sách của Đảng.

Câu 2: Trình bày sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX?

Trả lời:

- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:

Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ…

Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

- Trong nhứng năm 1926 – 1929 phong trào công nhân dã có sự lãnh đạo của các tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ 1929, từ 1928 – 1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trên toàn quốc.

- Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong thời gian từ 1926- 1929 mang tính chất chính trị rõ rệt, có sự liên kết giữa các nhà máy các ngành địa phương.

- Cũng trong thời gian này phong trào yêu nước cũng diễn ra mạnh mẽ đặc biệt là phong trào nông dân.

- Phong trào công nhân và nông dân đã có sự hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đẩu tranh chống thực dân và phong kiến.

- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:

+ Ngày 17/6/1929, tại 312 Khâm Thiên-Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.

+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng tại Sài Gòn.

+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn vào 9/1929.

                Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, chống phong kiến, nhưng ba tổ chức cộng sản đều hoạt động riêng rẽ, phân tán ảnh hưởng xáu đén phong trào cách mạng Việt Nam. Vì vậy việc thống  nhất ba tổ cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của cách mạng nước ta, nhiệm vụ cấp bách trước mắt của những người cộng sản Việt Nam.

Câu 3: Ý nghĩa của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?

Trả lời:

- Đó là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức nắm vai trò lãnh đạo.

- Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc trên cả ba mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức.

- Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mac- Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

- Đảng ra đời chấm dứt thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XI X đầu thế kỷ XX.

            - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt nam là một bộ phận cuả cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn  ủa cách mạng thế giới,  kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại làm nên những thắng lợi vẻ dang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đáu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 4: Nội dung cơ bản của “Luận cương chính trị” (10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế?

Trả lời:

-          Nội dung Luận cương:

o   Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

o   Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc được tiến hành song song với đánh đổ phong kiến.

o   Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân.

o   Về phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền

o   Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.

o   Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.

-Hạn chế:

ÖKhông nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, không nhấn mạnh được nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

ÖChưa đánh giá đúng mức vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản , phủ nhận mặt tích cực của bộ phận tư sản dân tộc.

ÖChưa nhận thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo 1 bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc.

ÖKhông đề ra được 1 chiến lược liên minh giữa dân tộc và giai cấp rộng rãi.

-Nguyên nhân hạn chế:

Ä  Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.

Ä  Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng cộng sản thời gian đó.

Câu 5: Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1945?

Trả lời:

Trên cơ sở khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập dân tộc. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện trong Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941).

2.1. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)

- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc.

- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ. Lực lượng chính của Mặt trận là: công nhân, nông dân, đoàn kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập giai cấp tư sản bản xứ, trung, tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: vừa xây dựng tổ chức hợp pháp, đơn giản rộng rãi, vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng bí mật. Xoay tất cả các cuộc đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quốc và tay sai.

- Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng. Phải khôi phục hệ thống tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mạng. Phải thực hiện phê và tự phê bình. Phải đấu tranh chống khuynh hướng hữu và "tả" khuynh.

2.2. Hội nghị lần thứ 7 (11-1940)

Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

2.3. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (05/1941)

- Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:

+ Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.

+ Thống nhất lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương.

-  Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo quan điểm thực hiện quyền dân tộc tự quyết. Ở Việt Nam, sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ lập nên nước Việt Nam mới theo chế độ Dân chủ Cộng hoà.

- Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng: Lúc này, cách mạng Đông Dương mang tính chất là “cách mạng dân tộc giải phóng”.

- Về Mặt trận: Phải có một tên mới có tính chất dân tộc hơn, có sức mạnh hiệu triệu đồng bào trong nước. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ trương lấy tên là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt Minh. Các giới quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc: Hội Nông dân cứu quốc, Hội Thanh niên cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc,…

- Hội nghị xác định vị trí, điều kiện, hình thức khởi nghĩa:

+ Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi: giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng đến cực điểm, nhân dân không thể sống dưới ách thống trị của Nhật - Pháp, sẵn sàng vùng dậy khởi nghĩa, phe dân chủ đại thắng ở mặt trận Thái Bình Dương, Mặt trận cứu quốc đã thống nhất trên toàn quốc.

+ Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

- Về xây dựng Đảng: Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này là nhằm làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng.

+ Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở Campuchia.

+ Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào.

Câu 6: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) của Ban thường vụ TW Đảng?

Trả lời:

            - 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự hết sức yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng Nhật. Ngay đêm đó Đảng đó họp tại Đình Bảng (Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì tại đây Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta

Nội dung của chỉ thị

- Kẻ thù chính, cụ thể duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

- Thay đổi khẩu hiệuđánh đuổi phát xít Nhật – Pháp bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật và đưa ra khẩu hiệu: “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”.

- Chỉ thị phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.

             - Chỉ thị còn dự đoán thời cơ Tổng khởi nghĩa :

            + Khi quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật sẽ kéo quân ra mặt trận cản quân Đồng Minh để phía sau sơ hở.

            + Cách mạng Nhật bùng nổ,chính quyền cách mạng nhân dân Nhật được thành lập.

            + Nhật bị mất nước như Pháp1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang mất hết tinh thần.

            - Chỉ thị còn chỉ rõ: Không được ỷ lại vào bên ngoài khi tình thế biến chuyển thuận lợi mà phải dựa vào sức mình là chính.

=>Như vậy: Chỉ thị đó thể hiện sự nhận định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, thúc đẩy tình thế mau chín muồi, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

Câu 7: Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám 1945?

Trả lời:

* Ý nghĩa lịch sử.

            - Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hũa.

            - Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập tự do, nhân dân từ thân phận một kẻ nô lệ thành người làm chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.

            - Nó đánh dâu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc - kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH

            - Với thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945 Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đẩu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.

            - Cách mạng tháng Tám đó gúp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

* Bài học kinh nghiệm.

            -Một là: Giương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

            -Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.

 -Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

            -Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp, đề đập tan bộ máy nhà nước cũ lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân.

            -Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. 

           -Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi.

Câu 8: Nội dung và ý nghĩa của bản Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” (25/11/1945)?

Trả lời:

* 25/11/1945 BCHTƯ ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc

 - Mục tiêu: Dân tộc giải phóng.

 - Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết ,tổ quốc trên hết. (giữ vững độc lập).

- Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.

-Về phương hướng, nhiệm vụ cấp bách của âsch mạng lúc này là 4 nhiệm vụ:

+ Thứ nhất: Củng cố chính quyền.

+ Thứ hai: Chống thực dân Pháp.

+ Thứ ba: Bài trừ nội phản.

+ Thứ tư: Cải thiện đời sống nhân dân.

            - Ýnghĩa của chủ trương

            Như vậy chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đề ra nhiệm vụ chiến lược mới là xây dựng và bảo về đất nước.

Câu 9: Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần II (2/1951)?

Trả lời:

- Tính chất: Dân chủ nhân dân; Một phần thuộc địa; Một nửa phong kiến.

            - Đối tượng cách mạng: Chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến phản động.

            - Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là:

            + Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc

            + Xóa bỏ những tàn tích PK và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng.

            + Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ nhân dân, tạo sự vững chắc cho CNXH.

   => Do đó 3 nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng trước mắt là chống đế quốc giành độc lập – tự do.

            - Động lực của cách mạng gồm có: Giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước và tiến bộ hợp thành lực lượng của cách mạng. Trong đó công – nông là lực lượng chính của cách mạng.

            - Đặc điểm cách mạng: Cách mạng VN hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.đây là cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.

            - Triển vọng: Cách mạng DTDCND nhất định đưa VN tới CNXH.

            - Con đường đi lên CNXH: trải qua 3 giai đoạn: Giải phóng dân tộc, xoá bỏ những tàn tích PK, thực hiện người cày có ruộng, xây dựng cơ sở cho CNXH.

Câu 10: Ý nghĩa lịch sửvà bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954)?

Trả lời:

- Ý nghĩa lịch sử:

+ Đối với nước ta

            - Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được Mỹ giúp sức ở mức độ cao.

            - Thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.

            - Chúng ta đó giải phóng hoàn toàn Miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân trên cả nước.

            - Tăng thêm niềm tự hào dân tộc, nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.

+ Đối với Quốc tế

            - Thắng lợi của nhân dân ta đó đóng góp một phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp.

            - Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

            - Tăng thêm lực lượng cho CNXH và cách mạng thế giới.

+Bài học kinh nghiệm:

            - Đảng xác định đúng đắn và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.

            - Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.

            - Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

            - Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành đấu tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.          

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Câu 11: Đường lối Cách mạng XHCN ở miền Bắc và Cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954-1975?

Trả lời:

1. Giai đoạn 1954-1964 

Nội dung đường lối đấu tranh trong giai đoạn 1954 - 1964 được hoàn chỉnh tại Đại hội III (9 - 1960). Nội dung bao gồm:

- Chủ đề của Đại hội: Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà.

 - Đại hội xác định nhiệm vụ chung: Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà

- Đại hội chỉ rõ cả nước đang thực hiện hai chiến lược cách mạng:

Một là: Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.

 Hai là: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và bọn tay sai, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước.

ð Hai chiến lược có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy lẫn nhau

-  Vị trí nhiệm vụ cụ thể cách mạng mỗi miền là:

 Cách mạng miền Bắc:Là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước. Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối vơi sự phát triển toàn bộ cách mạng miền Nam, đối với sự nghệp thống nhất nước nhà

 Cách mạng miền Nam: có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

2. Giai đoạn 1965-1975  

Hội nghị Trung ương lần thứ chín (tháng 11 - 1963), Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3 - 1965) và lần thứ 12 (12 - 1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.

- Chủ trương chiến lược: Phát động cuộc kháng chiến trong cả nước.

- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,… tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức cao độ.

- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.

- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. với khẩu hiệu chung: tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Câu 12: Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của kháng chiến chống Đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975)?

Trả lời:

Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:

·         Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

·         Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.

·         Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

·         Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam  trên trường quốc tế.

Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:

Ø  Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

Ø  Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

Ø  Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

Bài học kinh nghiệm:

Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.

Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

Bốn là, trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.

Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.

Câu 13: Đặc trưng của CNH thời kỳ trước đổi mới?

Trả lời:

û  Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư­ớng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp. 

û  Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n­ước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bố nguồn lực để CNH được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật thị trường.

û  Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

Câu 14: Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH của Đảng thời kỳ đổi mới?

Trả lời:

       * Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá

- Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là cải biến nước ta thanh 1 nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc ,thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phỏt triển kinh tế tri thức. Sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển. Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

      *  Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển trí thức. 

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nên tảng, là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bên vững. 

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bên vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 15: Mục tiêu, quan điểm quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng?

Trả lời:

          *  Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với nhữg nguyên tắ cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào 2020.

- Những năm trước mắt cần đạt được các mục tiêu:

+ Một là từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi.

+ Hai là đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

+ Ba là phát triển đồng bộ,đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước , từng bước liên thông với thị trường khu vực và trên thế giới.

+ Bốn là giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Năm là nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế– xã hội.

         * Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường…

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường…

- Kế thừa cú chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng… vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước…

Câu 16: Cơ sở hình thành và chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam?

Trả lời:

-          Cơ sở hình thành chủ trương:

·         Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản.

·         Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

·         Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội.

·         Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

·         Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

·         Sáu là, cơ sở lịch sử cho sự ra đời của hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn 1975 – 1986.

      - Nội dung chủ trương xây dựng hệ thống chính trị:

·         Xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.

·         Xác định Nhà nước trong chế độ làm chủ tập thể là Nhà nước chuyên chính vô sản, một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

·         Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên chính vô sản.

·         Xác định nhiệm vụ chung của các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về chủ nghĩa xã hội.

·         Xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động theo cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.

Câu 17: Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

Trả lời:

- Mục tiêu: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.

-          Quan điểm:

·         Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản.

·         Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

·         Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

·         Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế hoạch, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

·         Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu 18: Tại sao nói: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”?

Trả lời:

Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị; xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục đích cuối cùng là văn hóa. Trong mỗi chính sách kinh tế - xã hội luôn bao hàm nội dung và mục tiêu văn hóa. Văn hóa có khả năng khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:

Theo Unessco: Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như trong hiện tại; nó cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.

Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc; đồng thời, nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội - văn hóa. Tóm lại, văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc vượt qua mọi khó khăn để phát triển.

Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là con đường xây dựng con người mới, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ. Biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa,… 

Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:

Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách rời cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hóa.

Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy (hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu).

Trong nền kinh tế thị trường, một mặt, văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề,…mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ,…

Nền văn hóa Việt Nam đương đại với những giá trị mới sẽ là tiền đề quan trọng đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới.

Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.

Văn hóa cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng mực, hài hòa, nó đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên vì sự phát triển bền vững của hiện tại và tương lai. 

Văn hóa là một mục tiêu của phát triển:

Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000, Đảng ta xác định: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”. Đồng thời, nêu rõ yêu cầu “tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường”. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.

Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội. 

Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới:

Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực, trong đó, tri thức của con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.

Câu 19: Quan điểm và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi mới?

Trả lời:

* Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội

- Một là kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội

            - Hai là xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển

            - Ba là chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

            - Bốn là coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội

         * Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

            -Mọt là khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

            - Hai là bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe…

            - Ba là phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

            - Bốn là xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.

            - Năm là thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

            - Sáu là chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

            - Bảy là đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

Câu 20: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng?

Trả lời:

          *  Mục tiêu:

          -  Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tê- xã hội là lợi ích cao nhất của tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ khu vực và quốc tế.

            * Nhiệm vụ:

                         -  Giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

         * Tư tưởng chỉ đạo:

          - Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

            - Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.

            - Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tê; cố gắng thức đẩy mặ hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.

            - Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.

            - Kết hợp đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tê là công việc của toàn dân.

            - Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội ; giữ gìn bản sắc dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh té quốc tê.

            - Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

            - Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thẻ chế, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

            - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đòan thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình  hội nhập kinh tế quốc tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro