Đề cương phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương môn: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.

Câu 1

: Khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học là gì?

Trả lời:

-Thu

ật

ngữ

khoa

học”

một

 khái niệm 

rất

phức

tạp

nhiều

 mức 

độ

khác nhau

c

ủa

quá

 tr

ình

 tích 

cực

nhận

thức

hiện

thực

 khách 

quan

 tư 

duy

 trừu tượng. Có 

nhi

ều

 cách 

định

nghĩa

 khác 

nhau

về

khoa

học,

thể

khái

quát

 lại 

như

sau:

 khoa

h

ọc

  

h

  

thống

tri

thức

về

  

mọi 

loại

quy

 luật 

của

  

tự 

nhiên,

h

ội 

 tư 

duy,

v

những

biện

 pháp tác 

động

đến

thế

giới

xung

 quanh, 

đến

sự

nhận

thức

v

à

làm

 bi

ến

đổi 

th

ế

giới

đó

phục

vụ

lợi

ích

của

con

 người.

-

Như 

vậy

 khái niệm 

khoa

học

bao

 gồm 

những

vấn

đề

sau:

+

Khoa

học

l

à

h

thống

tri

thức

về

các

quy

luật

của

tự

nhi

ên,

h

ội

duy

được

tích

lu

trong

lịch

s

ử.

+Khoa

học

l

à

m

ột

hoạt

động

mang

tính

chất

nghề

nghiệp

h

ội

đặc

thù.

+Khoa

 

học

l

à

m

ột

hình

thái

ý

th

ức

h

ội.

+Khoa

học

l

à

m

ột

quá

tr

ình

nhận

thức.

-Nghiên 

c

ứu 

khoa

học

quá

 trình 

nh

ận

thức

chân

khoa

học.

ho

ạt

động

nh

ận

thức

 của 

con

người

 nhằm khám 

phá

bản

chất

 của 

sự

  

vật,

hiện

t

ượng

v

à

tìm

kiếm

 giải 

pháp

c

ải 

tạo

thế

 giới.

-Mục

 đích

c

a

nghiên

c

ứu 

khoa

học

 

nh

ận 

thức

 

 

cải

 tạo 

th

ế

 giới.

Câu 2

: Phân biệt khoa học, kỹ thuật, công nghệ?

Trả lời:

1.

Khoa

học

:

 

khoa

h

ọc

h

thống

tri

thức

về

mọi

 loại 

quy

 luật 

c

ủa

 tự 

nhiên,

h

ội 

 tư 

duy,

về

những

 biện 

pháp

tác

động

đến

thế

 giới xung 

quanh,

đ

ến

sự

nhận

th

ức

v

à

làm

biến

đổi 

thế

 giới 

đó

phục

vụ

lợi

 ích

của

con

ng

ười.

Các

tiêu

chí

để

nhận

biết

khoa

học:

-

 Có

  

đối

tượng

nghi

ên

  

cứu:

đối

tượng

nghi

ên

c

ứu

  

b

ản

chất

sự

vật

hoặc

hiện

ợng

được

đặt

 trong phạm 

vi

quan

tâm

của 

bộ

 môn 

khoa

họ

c.

-

 Có

  

h

  

thống

  

  

thuyết:

  

lý 

thuy

ết

h

  

thống

tri

thức

  

khoa

học

  

bao

  

gồm

nh

ững

  

khái  niệm,

  

phạm tr

ù,

  

quy

luật,  

định luật, định 

lý,  

quy

t

ắc...

  

Hệ  

thống

  

thuy

ết

 của một 

bộ

môn

khoa

học

thường

 gồm 

hai

bộ

  

phận:

bộ

phận

 riêng 

đặc

trưng

cho

bộ

môn

khoa

học

đó

bộ

phân

 kế thừa

từ 

các

khoa

học

 khác.

-

 Có 

h

thống

ph

ương

pháp

 lu

ận

:

phương

pháp

 lu

ận

 của một 

bộ

môn

khoa

h

ọc

bao

 gồm hai 

bộ

phận:

phương

pháp

 luận riêng 

phương

pháp

 luận 

xâm

nhập

t

 các

bộ

 môn khoa 

học

 khác.

-

 Có 

mục

đích

ứng

 dụng:

đây

 mục tiêu 

c

ủa

nghi

ên

c

ứu. 

Tuy

nhi

ên, 

trong

nhi

ều

  

trường  

hợp

  

người

  

nghi

ên

  

c

ứu

  

chưa

  biết  trước  

đ

ược

  mục  đích

  

ứng

  

dụng(

nghiên

c

ứu

 cơ 

bản

thuần

tuý)

v

ì

v

ậy

không

n

ên

ứng

dụng

máy

móc ti

êu

chí 

này.

2.

 

K

thuật

:

 Là 

bất

kỳ

 kiến 

thức

kinh

 nghiệm 

hoặc

kỹ

năng

tính

ch

ất

hệ

thống

hoặc

 

thực

 tiễn

được

sử

dụng

cho

việc

chế

tạo

sản

phẩm

hoặc

để

áp

dụng

vào

các

quá

trình 

sản

 xuất, 

quản

 lý 

hoặc

thương

mại...

v

à

trong

các

lĩnh

vực

khác

nhau

 của 

cuộc

sống

h

ội.

3.

Công

ngh

:

Công

ngh

 mang một 

ý

nghĩa

tổng

hợp

bao

 gồm tr

i

th

ức, 

tổ

chức,

qu

ản

lý...Vì

v

ậy

nói

đến

công

nghệ

nói

đ

ến

 một phạm tr

ù

h

ội,

nói

đến

những

liên

quan

đến

biến

 đổi 

đầu

vào

đầu

ra

của 

quá

 tr

ình

s

ản

 xuất 

bao

gồm:

-

 Ph

ần

kỹ

thuật

 (technoloware): 

hệ

thống

 máy móc thiết 

bị

-

 Ph

ần

thông

tin (infowa

re):

các

quy

ết

công

nghệ,

quy

 trình,

tài 

liệu

-

 Ph

ần

con

người

 (humanware)

-

 Ph

ần

tổ

chức

 (orgaware)

So

sánh

các

đ

ặc

điểm

của 

khoa

học

v

à

công

ngh

 (bảng

1)

C

ần 

nhấn

mạnh

rằng:

Khoa

học

luôn

h

ướng

 tới 

t

ìm

tòi

tri

th

ức

 mới 

c

òn

công

ngh

hướng

 tới 

t

ìm

tòi 

quy

lu

ật 

tối

 ưu.

Câu 3

: Mục tiêu, đặc điểm của nghiên cứu khao học?

Trả lời:

3.

Mục

 

tiêu

của

NCKH

-

Mục

 ti

êu

nh

ận

 thức: nhằm 

phát

 triển 

kho

t

àng

tri

th

ức

 của 

nhân

loại

-

Mục

 ti

êu

sáng

t

ạo: 

tạo

 ra 

công

nghệ

mới,

nâng

cao

 tr

ình

độ

văn

minh,

năng

suất

 lao 

động..

-

 

Mục

 ti

êu

 kinh 

t

ế:

góp

phần

làm

 t

ăng

trưởng kinh

tế

h

ội

-

Mục

  

tiêu 

văn

hoá,  

văn

 minh: 

Mở

 mang

  

dân

trí,

nâng

cao

  

tr

ình

 độ, 

ho

àn

thiện

con

 

người

mức

cao

hơn.

4.

Đ

ặc

đi

ểm

của

nghi

ên

c

ứu

khoa

học

+

Tính

mới:

đặc

tính

quan

trọng

nhất

 của 

NCKH

v

ì

NCKH

 luôn 

h

ướng tới

nh

ững

 

phát

hiện

mới

ho

ặc

sáng

tạo

mới.

+

Tính

chính

xác:

đây

thuộc

tính

 cơ 

bản

c

ủa

sản

 phẩm 

khoa

học

+

Tính

kế

 thừa:

B

ất

kỳ

 một 

sáng

tạo

khoa

học

nào

c

ủng

tính

 kế 

thừa

v

à

phát

 ti

ển

 kết 

quả

nghi

ên

c

ứu

trước 

đó

+

 

Tính

m

ạo hiểm, 

phức

 tạp

:

đ

òi 

h

ỏi 

l

òng

 kiên 

trì

dũng

cảm

của

người

nghi

ên

c

ứu

+

Tính

 cá nhân

:

Sáng

t

ạo

 khoa 

học

gắn

liền

với

bản

sắc

nhân

như

 kiến

th

ức, kinh nghiệm,

 t

ình

c

ảm,

ý

chí... của 

nh

à

khoa

h

ọc

+

Tính

 kinh 

t

ế:

 

khả

năng

ứng

dụng

các

 kết 

quả

nghi

ên

c

ứu

trong

s

ản

 xuất

+

Tính

thông

tin

+

 

Tính

 khách 

quan.

Câu 4

: Nêu các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học? Ví dụ?

Trả lời:

+

Phát

hi

ện

mặt

mạnh,

mặt

yếu

trong

nghiên

c

ứu

của

đ

ồng

nghiệp

Phương

pháp

phát

hiện

m

ặt

mạnh,

mặt

yếu

trong

công

trình

nghiên

c

ứu

của

đồng

nghiệp

phân

tích

theo

c

ấu

trúc

logic.

Kết

quả

phân

tích

đ

ược

sử

dụng

như

sau:

Mặt

mạnh

trong

luận

đề,

luận

cứ,

luận

chứng

của

đồng

nghiệp

sẽ

đ

ược

sử

dụng

làm

lu

ận

cứ

ho

ặc

luận

chứng

để

chứng

minh

luận

đề;

c

òn

m

ặt

yếu

đư

ợc

sử

dụng

để

phát

hiện

vấn

đề,

từ

đó

xây

dựng

luận

đề

cho

nghi

ên

c

ứu

của

m

ình.

+

Nh

ận

dạng

nh

ững

bất

đồng

trong

tranh

luận

khoa

học

Khi

hai

đồng

nghiệp

bất

đồng

ý

kiến,

thể

họ

đ

ã

nh

ận

ra

những

mặt

yếu

c

ủa

nhau.

Đây

hội

thuận

lợi

để

ngư

ời

nghi

ên

c

ứu

nhận

dạng

những

vấn

đ

các

đồng

nghiệp

đ

ã

phát

hiện.

+

Suy

ngh

ĩ

ngược

lại

quan

niệm

thông

thường

Về

m

ặt

logic

học,

đây

chính

l

à

s

t

ìm

kiếm

một

khái

niệm

đối

lập

với

khái

niệm

đang

tồn

t

ại.

dụ,

trong

khi

nhiều

ng

ười

cho

r

ằng

trẻ

em

suy

dinh

d

ưỡng

do

  

các

  

mẹ

  

kém

  

hiểu

  

biết

  

về

  

dinh

d

ưỡng

trẻ

  

em,

th

ì

  

ng

ười

đ

ã

  

nêu

câu

  

h

ỏi

ngược

l

ại:

"Các

b

à

mẹ

trí

th

ức

chắc

chắn

sẽ

hiểu

biết

về

dinh

ỡng

trẻ

em

hơn

các

mẹ

nông

dân.

Vậy

tại

sao

tỉ

lệ

trẻ

suy

dinh

ỡng

trong

nhóm

các

b

à

mẹ

trí

th

ức

lại

cao

hơn

trong

nhóm

các

mẹ

nông

dân?".

+

Nh

ận

dạng

nh

ững

ớng

mắc

trong

hoạt

động

thực

tế

Nhi

ều

khó

khăn

nảy

sinh

trong

hoạt

động

sản

 xuất, 

ho

ạt

động

h

ội,

không

th

 

sử

dụng

những

biện

pháp

thông

th

ường

để

xử

lý.

Thực

tế

này

đặt

 trước 

người

nghiên

c

ứu 

những

câu

hỏi

ph

ải trả 

lời,

tức

 xuất hiện 

vấn

 đề, 

đ

òi 

h

ỏi 

người

nghi

ên

c

ứu

phải

đề

 xuất 

những

gi

ải 

pháp

mới.

+

Lắng

nghe

lời

phàn

nàn

c

ủa

nh

ững

người

không

am

hiểu

Đôi khi  

vấn

đề

  

khoa

  

học

  

xuất

 hiện 

nhờ

lời

phàn

nàn

c

ủa

ng

ười 

ho

àn

toàn

không

am

hiểu

 lĩnh 

vực

  

ngư

ời 

nghiên

c

ứu 

quan

 tâm. Chẳng 

hạn,

sáng

chế

xe

điện

của

 Edison

chính

kết

quả

bất

ngờ

sau

 khi 

nghe

đ

ược

lời

ph

àn

nàn

của

 một 

b

à

già 

trong

đêm

khánh

thành

m

ạng

đèn

điện

chiếu

sáng

đầu

ti

ên

 một 

thị

 trấn 

ngoại

ô

thành

ph

New

York:

 "Cái 

ông

Edison

làm

ra

được

đ

è

n

 điện 

không

làm

được

cái 

xe

 điện

cho

 người già

đi 

đây

 đi 

đó".

+

Nh

ững

vấn

đề

xuất

hiện

bất

chợt

không

ph

thuộc

do

n

ào

Đây

 

những

vấn

đề

xuất

 hiện 

trong

đầu

ng

ười 

nghi

ên 

c

ứu

do

bất

chợt

quan

sát

được

  

một 

sự

 kiện

  

nào

  

đó, 

hoặc

  

c

ũng

  

thể

  

xuất hiệ

n

một

cách

  

ngẫu

  

nhiên,

không

ph

thuộc

bất

 kỳ

do,

thời gian 

hoặc

không

 gian 

n

ào.

Câu 5

: Ưu và nhược điểm của phương pháp trò chuyện(đàm phán)?

Trả lời:

-Ưu điểm:

+

 Sự tiếp xúc trực tiếp 

sẽ

tăng

 khả 

năng

nghiên

c

ứu 

không

 chỉ 

nội

dung

câu

tr

lời

cả

ẩn

ý

c

ủa

chúng,

đặc

điểm

 của 

giọng

nói

v

à

toàn

bộ

bức

tranh

hành

vi

c

ủa

ngư

ời đó.

+

Cung

cấp

cho

người

nghi

ên

c

ứu 

những

t

ài 

liệu

về

nh

ững

 điều thầm kín 

nhất

 trong 

tâm

hồn

ng

ười 

đ

ư

ợc

nghiên

c

ứu

 các

  

phương

pháp

 

khác

không

làm

 được, 

giúp

 giải thích 

nguy

ên

nhân

của

những

đặc

điểm

 tâm lý

này

hay

 khác.

-Nhược điểm:

+

Không

th

đảm

bảo

câu

 tr

lời

ho

àn

toàn

trung

th

ực

(nhất

 khi 

tâm

 lý trò 

chuy

ện

không

thuận

lợi,

quan

h

 

không

 cởi 

mở,

cảm

thông

v

à

h

ợp tác, 

không

lịch

 thiệp, 

tế

nhị

v

à

niềm

nở

 khi tr

ò

chuy

ện).

+ Không tránh khỏi những ý kiến chủ quan, bất đồng.

Câu 6

: Trình bày nội dung của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi?

Trả lời:

Điều tra 

bằng

bảng

hỏi

một

ph

ương

pháp

dùng

phiếu

hỏi

do

người

nghi

ên

c

ứu

 thiết kế 

sẵn

 một 

phiếu

với

những

câu

hỏi

đ

ược

sắp

 xếp 

theo

 một 

trật

 tự 

của

suy

lu

ận

 logic

  

(diễn 

dịch,  

quy

nạp

hoặc

  

loại 

suy),

  người

nghi

ên 

c

ứu

  

thể

  

thu

đ

ược

nh

ững

thông

tin

chân

 xác 

về

sự

vật

hoặc

hiện

t

ượng

t

đối 

tượng

 điều

tra.

Về

m

ặt

kỹ

thuật

 của 

ph

ương

pháp

 điều

tra 

bằng

bảng

hỏi

ba

 loại 

công

 việc

ph

ải 

chú

ý:

-

 

Chọn mẫu

: việc 

chọn

m

ẫu

 phải 

đảm

bảo

  

vừa

 mang tính 

ngẫu

nhiên,

v

ừa

mang

  

tính

  

đ

ại  

diện,  tránh

  việc  

chọn

  

mẫu

  

theo

  

định

  

hướng

  

chủ

  

quan

  

của

  

người

nghiên

c

ứu.

Có 

một

số

cách

chọn

m

ẫu: 

chọn

mẫu

ngẫu

nhi

ên,

ch

ọn

m

ẫu

hệ

thống,

chọn

mẫu

ngẫu

nhiên

phân

tầng,

chọn

mẫu

hệ

thống

phân

t

ầng,

chọn

 mẫu

từng

c

ụm...

-

 

Thi

ết

 kế 

bảng

câu

 hỏi

 hai 

nội

dung

c

ần

quan

tâm

+

 Các loại 

câu

 hỏi: các loại 

câu

hỏi

phải

đảm

bảo

 khai 

thác

cao

nhất

ý

 kiến

cá 

nhân

t

ừng 

ng

ười 

đ

ược

 hỏi, 

thông

 thư

ờng

 một 

số

câu

hỏi

trong

các

cuộc

 điều

tra

như

sau:

-

 Câu 

h

ỏi 

kèm

theo

phương

án

 trả

lời

“có”

v

à

“không”

-

 Câu 

h

ỏi 

kèm

theo

nhiều

phương

án

tr

lời

để

mở

 rộng khả 

năng

lựa

chọn.

-

 Câu 

h

ỏi 

kèm

theo

phương

án

 trả 

lời

trọng

số

để

phân

 biệt 

mức

độ

quan

tr

ọng.

-

Các

câu

h

ỏi 

mở

để

ng

ười điền 

phiếu

trả 

lời

theo

ý

m

ình.

+

 

Trật

 tự logic của 

các

câu

 hỏi: 

phé

p

suy

lu

ận

được

sử

dụng

 trong 

quá

 trình

t

chức

bộ

câu

 hỏi, 

thể

sử

dụng

phép

suy

luận

 diễn 

dịch,

quy

nạp

ho

ặc

 loại 

suy

để

 

tổ

chức

bộ

câu

 hỏi.

Suy

lu

ận

diễn

 dịch: khi 

c

ần

công

bố

to

àn

bộ

 mục đích 

cuộc

 điều

tra.

Suy

lu

ận

quy

nạp:

 khi 

cần

công

bố

từng

phần

m

ục

 đích

cuộc

 điều

tra

Loại 

suy:

 khi 

cần

 giữ 

 mật 

ho

àn

toàn

m

ục

 đích

cuộc

 điều

tra.

Cách 

t

chức

câu

hỏi

vừa

 mang tính 

kỹ

thuật,

vừa

 mang tính 

nghệ

thuật

vận

d

ụng

các

phép

suy

luận

logic trong

các

cuộc

 điều

tra.

-

 

X

 kết 

quả

điều

tra

+

  

Áp

dụng

nguy

ên 

t

ắc

  

tổng

hợp

 tư 

liệu

trong

 tiếp 

cận

lịch

sử

để

  

sắp

 xếp,

phân

tích 

tổng

hợp

tư 

liệu

theo

“tr

ình

t

ự 

thời

 gian” 

v

à

“nhân

qu

ả”.

+

Kết

quả

 điều 

tra

đ

ược

xử

 lý 

dựa

 trên cơ 

sở

thống

toán

h

ọc. Hiện 

nay

ngư

òi 

ta

s

ử 

dụng

 một 

số

phầm

mềm

để

xử

 lý 

thông

rấ

t

 ti

ện

lợi

như

chương

 trình

SPSS

 (Statistical 

Package

 for Social Studies) 

giúp

giảm

nhẹ

rất

nhiều

công

 việc 

xử

các

kết

quả

điều

tra.

Câu 7

: Trình bày nội dung của phương pháp phỏng vấn?

Trả lời:

-Ph

ỏng

vấn

đưa

ra 

câu

hỏi

với

ngư

ời đối 

thoại

để

thu

thập

thông

tin.

-Tr

ước

  

mỗi

 đối 

tượng

đ

ư

ợc

  

chọn

để

  

phỏng

  

vấn,

  

ng

ười  

nghi

ên

  

c

ứu

c

ần

nh

ững

 cách tiếp 

cận

khác

nhau

để

thu

đ

ược

 từ 

người

đ

ư

ợc

phỏng

vấn

những

thông

tin

cần

thiết 

cho

người

nghiên

c

ứu.

-Trong

ph

ỏng

vấn

ng

ười 

ta

 chia ra các loại 

như:

phỏng

vấn

chuẩn

bị

 trước,

ph

ỏng

vấn

không

chuẩn

bị

 trước,

trao

 đổi trực tiếp,

trao đổi 

qua

 điện

tho

ại....

Câu 8

: Nêu các phương pháp xử lý thông tin định lượng?

Trả lời:

Thông

 tin định lượng 

thu

thập

được

  

từ 

các

  

t

ài 

liệu

thống

  

ho

ặc

  

kết 

quả

quan

sát,

 th

ực

 nghiệm. 

Ng

ười 

nghiên

c

ứu 

không

thể

ghi

chép

các

số

liệu

ới 

dạng

nguyên

thủy

vào

 tài 

liệu

khoa

học,

ph

ải 

sắp

xếp

chúng

để

l

àm 

b

ộc

 lộ ra 

các

mội

liên

h

xu

hướng

 của 

sự

vật.

 T

ùy

thu

ộc

tính

hệ

thống

v

à

 kh

năng

thu

thập

thông

tin, 

số

liệu

thể

đ

ược

 tr

ình

bày

d

ưới 

nhiều

dạng,

 từ 

thấp

đến

 cao, gồm có: 

con

số

r

ời rạc, 

bảng

số

 liệu, 

biểu

 đồ,

 đồ

 thị.

1.

Con

 

s

rời

rạc

t

 định 

ợng

bằng

 các 

con

số

rời

 rạc 

hình

th

ức

thông

dụng

 trong 

các

tài 

liệu

khoa

học.

cung

cấp

cho

người

đọc

những

thông

 tin định lượng 

để

thể

so

sánh

các

s

ự 

kiện

với

nhau.

 Con 

số

rời

 rạc 

đ

ược

sử

dụng

trong

 trường 

hợp

số

liệu

thu

ộc

các

sự

vật

ri

êng

l

ẻ, 

không

 mang tính 

hệ

thống,

không

 th

ành

chu

ỗi 

theo

thời

gian.

2.

B

ảng

số

liệu

Bảng

số

liệu

đ

ược

sử

dụng

 khi 

số

liệu

 mang tính 

hệ

thống,

thể

hiện

 một 

cấu

trúc

hoặc

 một 

xu

 thế. 

3.

  

Bi

ểu

đồ

Đối

với

những

số

liệu

so

sánh,

ngư

ời

nghi

ên

c

ứu

thể

chuyển

từ

bảng

số

liệu

sang

biểu

đồ

để

cung

c

ấp

cho

ngư

ời

đọc

một

h

ình

ảnh

trực

  

quan

về

tương

quan

giữa

hai

ho

ặc

nhiều

sự

vật

cần

so

sánh.

Chẳng

hạn,

biểu

đồ

h

ình

c

ột,

cho

phép

so

sánh

các

s

vật

diễn

biến

theo

thời

gian;

biểu

đồ

h

ình

qu

ạt,

cho

phép

quan

sát

t

lệ

các

phần

c

ủa

một

thể

thống

nhất;

biểu

đồ

tuyến

tính,

cho

phép

quan

sát

động

thái

của

sự

vật

theo

thời

gian,

biểu

đồ

không

gian,

cho

phép

h

ình

dung

s

biến

động

của

những

hệ

thống

số

liệu

tọa

độ

không

g

ian.

4.

  

Đồ

 

thị

-Đồ

thị

đ

ược

sử

dụng

 khi 

quy

 mô của 

t

ập

hợp

số

liệu

đủ

 lớn, 

để

thể

 từ 

các

số

 

liệ

u

ng

ẫu

nhi

ên, 

nh

ận

ra

những

liên

h

tất

yếu.

-Để 

vẽ

đ

ư

ợc

đồ

 thị, 

người

nghi

ên

c

ứu

cần

phán

đoán

đưa

ra

bộ

những

 mô

hình

toán

t

tập

hợp

số

liệu

đ

ã

thu

th

ập

được

 (công

thức, 

ph

ương

 trình, 

h

phương

trình, 

quan

h

h

àm, v.v...).

Câu 9

: Phân biệt đề tài nghiên cứu khoa học với dự án, đề tài, chương trình?

Trả lời:

+

 

Đề

t

ài

:

đ

ịnh

hướng

v

ào

  

vi

ệc trả 

lời

những

câu

hỏi

về

  

ý

nghĩa

học

thuật,

thể

chưa

 

quan

tâm

nhiều

đến

 việc 

hiện

thực

hoá

trong 

hoạt

động

thực

 tiễn.

+

Dự

án

:

 

một

 loại 

đề

t

ài

m

ục

đích

ứng

dụng

xác

định,

cụ

thể

về

 kinh

tế

v

à

h

ội.

D

ự 

án

đ

òi 

h

ỏi

đáp

ứng

 một 

nhu

cầu

đ

ã

được

n

êu

ra;

ch

ịu 

sự

r

àng

bu

ộc

của

kỳ

hạn

v

à

thường

ràng

bu

ộc

 

về

nguồn

lực;

phải

thực

hiện

trong

một 

bối

cảnh

nhất

định.

+

Đề

án

:

lo

ại 

văn

 kiện 

được

 xây 

dựng

để

 tr

ình

một

cấp

quản

 lý 

hoặc

 một cơ 

quan

tài tr

để

xin

đ

ược

thực

hiện

 một 

công

việc

nào

đó

(

như

xin

thành

 lập một 

tổ

chức,

xin

 

c

ấp

t

ài tr

cho

 một 

ho

ạt

động

...).

Sau

 khi 

đề

án

đ

ược

ph

ê

chu

ẩn

sẽ

thể

 xuất

hiện

những

dự

án,

chương

 trình, 

đề

t

ài 

hoặc

  

những

hoạt

động

 kinh 

tế

h

ội 

theo

yêu

c

ầu

 của

đề

án.

+

Chương

tr

ình

:

một

 nhóm 

các

đề

t

ài 

hoặc

dự

án

đ

ược

t

ập

hợp

theo

 một mục

đích 

nhất

 định. 

Giữa

chúng

thể

tính

độc

 lập tương đối cao. 

Tiến

độ

thực

hiện

các

  

đ

  

t

ài, 

d

ự 

án

trong

chư

ơng

 trình 

không

  

s

ự 

đ

òi 

h

ỏi 

quá

cứng

  

nhắc,

  

nh

ưng

nh

ững

nội

dung

của một 

chương

trình

thì 

ph

ải luôn

luôn 

đồng

bộ.

Câu 10

: Đối tượng nghiên cứu? Phạm vi nghiên cứu?

Trả lời:

-Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. (=tập hợp các mục tiêu)

-Phạm vi nghiên cứu là giới hạn trong một số phạm vi nhất định:

  

Phạm vi của khách thể (mẫu khảo sát)

  

Phạm vi quãng thời gian diễn biến của sự kiện (đủ nhận biết quy luật)

  

Phạm vi giới hạn của nội dung vì hạn chế về chuyên gia và kinh phí

-Lựa chọn phạm vi nghiên cứu quyết định tới:

  

Tính tin cậy của kết quả nghiên cứu.

  

Quỹ thời gian cần thiết cho nghiên cứu.

 

Kinh phí đầu tư cho nghiên cứu.

Câu 11

: Khách thể nghiên cứu? Đối tượng khảo sát?

Trả lời:

-Khách thể nghiên cứu:

là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối liên hệ mà người nghiên cứu cần khám phá, là vật mang đối tượng nghiên cứu, là môi trường chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Nó là:

  

Một không gian tự nhiên

  

Một khu vực hành chính

  

Một cộng đồng xã hội

  

Một hoạt động xã hội

  

Một quá trình (tự nhiên / hóa học / sinh học / công nghệ / ... / xã hội)

-Đối tượng khảo sát

: là một bộ phận đủ đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa chọn để xem xét.

Câu 12

: Nêu yêu cầu của đặt tên đề tài nghiên cứu khoa học?

Trả lời:

-Tên

đề

t

ài

ph

ải

phản

ánh

động

nhất

nội

dung

nghi

ên

c

ứu

của

đề

t

ài.

Tên

một

đề

t

ài

khoa

h

ọc

khác

v

ới

t

ên

c

ủa

tác

phẩm

văn

học

ho

ặc

những

b

ài

luận

chiến.

Tên

một

tác

phẩm

văn

học

hoặc

một

b

ài

lu

ận

chiến

thể

mang

một

ý

ẩn

dụ

sâu

xa.

Còn

tên

của

một

đề

t

ài

khoa

h

ọc

chỉ

được

mang

một

ý

nghĩa

hết

sức

khúc

chiết,

một

ngh

ĩa,

không

đ

ư

ợc

phép

hiểu

hai

hoặc

  

nhiều

nghĩa.

Để

làm

được

điều

này,

người

nghiên

c

ứu

cần

lưu

ý

hai

nh

ược

điểm

cần

tránh

khi

đặt

tên

đề

t

ài:

-Th

nhất

,

tên

đề

tài

không

nên

đ

ặt

bằng

những

cụm

từ

độ

bất

định

cao

về

thông

tin.

d

ụ:

"Thử

b

àn

v

..."

ho

ặc

"B

ước

đầu

t

ìm

hi

ểu

về

..."

-Th

hai,

C

ũng

cần

hạn

chế

lạm

dụng

những

c

ụm

từ

chỉ

m

ục

đích

để

đặt

t

ên

đề

t

ài.

d

ụ:

"...

nhằm

nâng

cao

chất

lượng..."

hoặc

"...góp

phần

v

ào..."

Câu 13

: Hãy nêu các bước xây dựng đề cương nghiên cứu?

Trả lời:

1.Lý

do

chọn

đề

t

ài

.

Thuy

ết

minh

do

chọn

đề

t

ài

chính

trình

bày

m

ục

đích

nghiên

c

ứu.

Trong

giai

đoạn

này,

người

ngh

iên

c

ứu

t

ìm

cách

tr

lời

câu

hỏi

"T

ại

sao

chủ

đề

ấy

l

ại

đ

ược

xem

xét?".

Khi

thuyết

minh

do,

người

nghi

ên

c

ứu

cần

làm

ba

n

ội

dung:

*

Phân

tích

lược

vấn

đề

nghi

ên

cứu,

đề

xuất

những

nội

dung

nghiên

c

ứu

không

lặp

l

ại

kết

quả

các

đồng

nghiệp

trước

đ

ã

công

b

ố.

*

Làm

mức

độ

nghi

ên

c

ứu

c

ủa

các

đồng

nghiệp

đi

trước

để

chỉ

r

õ

đề

t

ài

kế

th

ừa

được

điều

g

ì

đồng

nghiệp.

*

Gi

ải 

thích

do

lựa

chọn

 của 

tác

 giả 

về

m

ặt

 lý 

thuyết,

về

m

ặt

thực

 tiễn, 

về

tính

c

ấp

 thiết 

v

à

v

năng

lực

nghiên

c

ứu.

2.Xác

định

đối

tượng

nghiên

c

ứu

.

 Khi 

nói

 xác 

đ

ịnh

 tối 

tượng

nghiên

c

ứu

bao

giờ

cũng

phải

đ

ụng

 chạm

tới hai phạm

tr

ù

liên

quan:

khách

th

nghi

ên

c

ứu 

 đối

tượng

khảo

 sát.

3.Xác

định

m

ục

ti

êu

nhiệm

vụ

nghiên

c

ứu

.

Mục

 tiêu 

được

cụ

thể

hóa

dưới

d

ạng

 

cây

m

ục

 tiêu. 

C

ăn

 cứ  

cây

m

ục

 tiêu 

 xác 

đ

ịnh nhiệm 

vụ

nghi

ên

c

ứu 

c

thể.

Cây 

m

ục

 ti

êu

r

ất

cần

trong

 việc 

phân

 tích, 

cụ

thể

hóa

nội

dung

v

à

t

chức

  

nghi

ên

cứu.

Mục

 ti

êu

c

ấp

 dưới 

công

c

để

thực

hiện

 mục ti

êu

c

ấp

 tr

ên.

 Nhi

ệm

vụ

nghi

ên

c

ứu

nh

ững

n

ội 

dung

cụ

thể

để

thực

 hiện

m

ục

 ti

êu.

4.Xác

định

phạm

vị

nghiên

c

ứu

.

Ph

ạm 

vị

nghi

ên

c

ứu

một

phần

 giới 

hạn

của

nghiên

 

c

ứu

  

liên

quan

  

đ

ến

 đối 

tượng

  

khảo

  

sát

  

v

à

  

n

ội  

dung

  

nghi

ên

  

c

ứu. Phạm  

vị

nghiên

c

ứu 

bao

 gồm 

những

 giới 

hạn

về

không

gian

 của đối 

tượng

khảo

sát,

gi

ới 

hạn

quỹ

 thời 

gian

để

 tiến 

hành

nghiên

c

ứu 

v

à

gi

ới 

hạn

quy

 mô 

nội

dung

đ

ược

xử

lý.

 Cơ

s

để

 xác định phạm 

vi

nghi

ên

c

ứu

thể

l

à:

-

M

ột

bộ

phận

đủ

 mang tính

đại 

diện

 của

đối 

tượng

nghiên

c

ứu

-

Qu

thời 

gian

đ

để

ho

àn

t

ất

công

trình 

nghiên

c

ứu

.

-

 Kh

năng

đư

ợc

hỗ

 trợ 

về

 kinh 

phí,

ph

ương

 tiện,

thiết 

bị

thí

 nghiệm 

đảm

bảo

th

ực

hiện

các 

nội

dung

nghi

ên

c

ứu.

5.Lựa

ch

ọn

phương

pháp

thu

thập

thông

tin

.

 Phư

ơng

pháp

thu

thập

thông

 tin

được

phân

 chia 

thành

 các nhóm 

phương

pháp

nghiên

c

ứu 

t

ài 

liệu,

phương

pháp

phi

th

ực

  

nghiệm

  

  

phương

pháp

thực

  

nghiệm. 

Ng

ười 

nghiên

c

ứu

cần

 lựa 

chọn

xem

phương

pháp

nào

phù

hợp

với

đặc

điểm

của

 lĩnh 

vực

khoa

học

  

v

à

yêu

c

ầu

nghi

ên

c

ứu

của 

m

ình.

Lập

danh

sách

cộng

tác

  

vi

ên. 

L

ập

  

kế

  

hoạch

nhân

 lực

  

nghiên

c

u

  

ph

ần

ph

ức

 

tạp

hơn

 kế 

hoạch

nhân

 lực 

sản

 xuất, 

bao

 gồm

các loại 

nhân

lực sau:

-

Nhân

lực

 thường xuyên, 

 loại 

nhân

lực

làm

vi

ệc 

to

àn

 thời 

gian

 (trong 

dự

toán,

số

nhân

lực

n

ày

nh

ận

100% 

lương).

-

Nhân

lực

  

kiêm

nhiệm,

nhân

lực

 chỉ 

dành

một

phần

quỹ

 thời gian tham

gia 

vào

công

vi

ệc 

nghiên

c

ứu

 (trong dự

toán

số

nhân

 lực 

n

ày

nh

ận

 một 

số

phần

trăm

mức

 lương 

quy

đinh).

-

Nhân

lực

thường

 xuyên 

quy

đ

ổi,

 loại 

nhân

 lực 

nhận

khoán

 việc, 

tính

quy

đổi 

bằng

 một 

số

tháng

l

àm 

vi

ệc 

thường

xuyên.

Ngoài ra, 

trong

danh

sách

c

ộng

tác

vi

ên

còn

một

số

nhân

 lực 

khác

để

thực

hiện

những

 nhiệm 

vụ

thuần

túy

 mang tính kỹ 

thuật

như

 thư 

k

ý

hành

chính

của

đề

tài, 

nhân

viên

thí 

nghi

ệm,

nhân

vi

ên

x

số

liệu

thống

k

ê, v.v...

6.Ti

ến

độ

th

ực

hiện

đề

t

ài

.

Kế

hoạch

 tiến 

độ

đ

ược

 xây 

dựng

c

ăn

 cứ 

y

êu

cầu

c

ủa

 cơ 

quan

giao

  

nhiệm 

vụ.

quan

giao

 nhiệm 

vụ

thể

cấp

 tr

ên

c

ủa

người

nghiên

c

ứu, 

hoặc

 đối 

tác

phía

b

ên

giao

nhi

ệm

vụ

nghi

ên

c

ứu

theo

hợp

đồng.

7.Dự

 

toán

kinh

phí

nghiên

c

ứu

.

D

ự 

toán

 kinh 

phí

nghi

ên

c

ứu 

thể

bao

 gồm

chi 

phí

 lương, chi 

phí

nghiên

 cứu, chi 

phí

mua

 sắm 

trang

 thiết bị, 

vật

t

ư, tài 

liệu,

 in

ấn,

 v.v.... 

Các

 loại chi 

phí

này

được

h

ướng

dẫn

 khá chi tiết 

trong

hệ

thống

mẫu

biểu

c

ủa

cơ 

quan

 tài trợ.

8.Chu

ẩn

bị

kế

hoạch

nghi

ên

c

ứu

.

 Văn 

bản

 kế 

hoạch

nghi

ên 

c

ứu

được

chuẩn

b

 nhằm hai mục đích:

-

 Văn 

b

ản

pháp

đ

nộp

cho

quan

qu

ản

đề

t

ài 

ho

ặc

 cơ 

quan

 tài trợ.

Loại 

văn

bản

n

ày

ph

ải 

l

àm 

theo

mẫu

do

các

 cơ 

quan

này

quy

đ

ịnh.

-

 Văn 

bản

để

thảo

 luận 

v

à

s

ử 

dụng

nội

bộ

 trong 

nhóm

nghiên

c

ứu.

  

Về

  

nội

dung,

văn

bản

này

ph

ải 

nhất

quán

với

văn

bản

 trên, 

nhưng

quy

đ

nh

c

thể

hơn

các

quan

 

h

nội

bộ

 giữa

các

 th

ành

viên

trong nhóm 

nghiên

c

ứu.

9.Chu

ẩn

 

bị

phương

tiện

nghiên

c

ứu

.

 Các 

đ

t

ài 

trong

l

ĩnh 

vực

khoa

học

 tự

nhiên

 

k

thuật

thường

nhu

cầu

về

 thiết 

bị

thí

 nghiệm. Người 

nghi

ên

c

ứu 

th

  

đ

ược

  

cung

c

ấp

  

một 

số

  

ph

ương

  

tiện 

  

sẵn

  

trong

  

phòng

 thí  

nghi

ệm  

của

  

nh

à

trường 

hoặc

viện

nghi

ên

c

ứu,

cũng

thể

phải

 đi 

thu

ê

ho

ặc

 mua sắm.

Câu 14

: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học?

Trả lời:

Về

nguyên

t

ắc, 

bất

 cứ 

công

 tr

ình

nghiên

c

ứu

khoa

học

nào

c

ũng

đ

ược

đánh

giá 

theo

b

ốn

loại chỉ tiêu:

1.

Tính

m

ới trong 

khoa

học

 (Luận

đề)

2.

Tính

xác

th

ực

 của

các kết 

quả

quan

sát

hoặc

 thí nghiệm

(Luận

cứ)

3.

Tính

đúng

đ

ắn

về

phươn

g

pháp

luận

khoa

học

 (Luận 

chứng)

4.

Tính

ứng

dụng

Tuy

nhiên,

trong

b

ốn

 chỉ ti

êu

 trên, ch

 ti

êu

 thứ tư 

thể

không

xem

 xét đối

v

ới 

những

công

trình 

nghiên

c

ứu

cơ 

bản

thuần

túy,

chưa

 khả 

năng

áp

dụng.

Hiện

nay,

để

 nghiệm 

thu

đề

t

ài, 

một

hệ

thống

 chỉ tiêu 

được

sử

dụng

để

đánh

giá 

g

ồm

 một 

số

mức:

 

t

ốt,

khá,

đạt 

y

êu

c

ầu 

không

 đạt 

yêu

c

ầu

.

Câu 15

: Nêu tính pháp lý của các công trình nghiên cứu khoa học?

Trả lời:

Các 

sản

phẩm

khoa

học,

được

thể

hiện

dưới

bất

 kỳ 

dạng

sản

 phẩm 

công

bố

nào,

đều

được

bảo

hộ

pháp

 lý 

về

quyền

sở

hữu

trí

tuệ.

Quyền

sỡ

hữu

trí

tu

đ

ược

chia

thành

hai

bộ

phận,

b

ản

quyền

v

à

quy

ền

sỡ

hữu

công

nghiệp.

1.

  

B

ảo

 

hộ

sỡ

hữu

trí

tuệ

trên

thế

giới

Văn 

b

ản

quốc

  

tế

  

quan

trọng

  

nhất

  

về

  

sở

hữu

trí

tuệ

  

công

 ư

ớc

  

Berne  

về

quy

ền

 

tác

 giả 

công

ước

 Paris 

về

sỡ

hữu

công

nghiệp

được

 ký kết 

ng

ày

20/3/1883.

Ti

ếp 

đó

những

văn

 kiện khác, 

như

Thỏa

ước

 Madrid 

(1891),

  

Thỏa

ước

La

Haye

(1925),  

Th

ỏa

ước

  Nice  

(1957),

  

Thỏa

  

ước

  Lisboa

  

(1958)

  

v

à

  

Th

ỏa

  

ước

  

Locarno

(1968).

 Văn 

b

ản

liên

h

 trực tiếp 

với

người

nghiên

c

ứu

Công

ước

 Paris. Còn

các

văn

bản

khác

chủ

yếu

liên

quan

đến

công

nghiệp

thương

m

ại.

2.

  

B

ảo

hộ

sỡ

hữu

trí

tuệ

nước

ta

Lu

ật

 

dân

sự

của

nước

ta

3

chương

về

các

quyền

liên

quan

đ

ến

hoạt

động

nghiên

c

ứu

khoa

học.

 Nội 

dung

 một 

số

điểm

quan

trọng:

B

ản

 

quyền

,

thu

ộc

về

những

 tác phẩm 

viết,

bài

báo,

đ

cương

 bài 

giảng,

b

ài

thuy

ết

 tr

ình

được

ghi

âm,

ghi

h

ình. 

Tác

ph

ẩm 

viết

về

các

phát

 minh (chứ 

không

phải

b

ản

thân

phát

 minh), 

th

ì

được

bảo

hộ

theo

luật

n

ày.

Trong

bản

quyền

phân

 biệt

ch

 tác 

ph

ẩm

v

à

tác

giả

c

ủa

tác

 phẩm. 

Tác

 giả 

đ

ược

hưởng

quyền

 tác 

giả,

c

òn

ch

tác

ph

ẩm th

ì

quy

ền

quyết

định

số

phận

 của tác phẩm, 

nh

ư 

cho

 xuất 

bản,

cho

 tái

b

ản,

 

cho

phép

dịch,

v.

 v...

Quy

ền

sở

hữu

công

  

nghiệp

,

 

quy

ền

 đối 

với

các

sáng

 chế. 

Các

  

giải

  

pháp

h

ữu

 ích 

tuy

chưa

đạt

tính

mới

về

nguy

ên

k

thuật

như

sáng

 chế, 

nhưng

cũng

được

bảo

hộ

quyền

sở

hữu

công

nghiệp.

Sau

 khi 

đăng

tại cơ 

quan

thẩm

quyền,

tác gi

được

cấp

bằng

sáng

chế

độc

quyền.

 Luật 

sở

hữu

công

nghiệp

phân

 biệt 

chủ

của

sáng

chế

 

tác

giả

của

sáng

chế. 

Tác

 giả 

của

sáng

chế

đ

ược

hưởng

quyền

tác

 giả. 

C

òn

ch

c

ủa

sáng

chế

th

ì

quy

ền

hợp

đồng

cho

phép

sử

dụng

sáng

 chế. 

Tuy

nhi

ên,

một

 

số

sáng

chế

 các Chính 

phủ

 tr

ên

th

ế

 giới 

đều

không

cho

phép

bất

 kỳ cá 

nhân

nào

quy

ền

l

àm 

ch

ủ,

đó

nh

ững

sáng

chế

thuộc

các

 lĩnh 

vực

an

ninh,

quốc

phòng,

 

m

ật

qu

ốc

 gia.

Câu 16

: Nêu bố cục nội dung khoa học của bài báo?

Trả lời:

B

cục

nội

dung

khoa

học

của

b

ài 

báo

th

cấu

tạo

theo

một

số

phần

tùy

cách

s

ắp

xếp

 của 

mỗi

tác

 giả. 

Tuy

nhi

ên, 

 chia 

thành

bao

nhiêu

ph

ần

 th

ì

một

b

ài

báo

khoa

h

ọc

cũng

những

phần

như

nhau.

 Mỗi 

phần

một

 khối lượng 

nội

dung

tương

 đối 

hoàn

ch

ỉnh. Nhìn 

chung,

một

b

ài 

báo

khoa

h

ọc

 gồm 

các

phần

chính

đ

ược

trình 

bày

trên 

bảng

5.

Cuối  

b

ài  

báo

  

khoa

  

h

ọc

  

phải

  

viết

  một  

đoạn

  

tóm

  

tắt

  (SUMMARY),

thường

không

quá

300

chữ

  (tiếng 

Việt)

hoặc

200

chữ

  (tiếng 

Anh).

 Nội 

dung

phần

tóm 

t

ắt

n

êu

 rõ 

m

ục

 đích, 

phương

pháp

nghi

ên

c

ứu 

v

à

những

 kết 

quả

chủ

yếu

 (chỉ

vi

ết

bằng

chữ 

v

à

s

ố, 

không

h

ình 

v

ẽ, 

không

bảng,

không

biểu

đồ...)

Bảng

5

.

  B

cục

 các

phần 

của

một

b

ài

 báo 

khoa

h

ọc

Phần

Nội dung

Số trang

Phần 1

Phần 2

Phần 3

Phần 4

Phần 5

Đặt vấn đề

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

Thu thập và xử lý thông tin

Phân tích (bàn luận) kết quả

Kết luận và khuyến nghị

5-10%

10-20%

40-60%

10-20%

5-10%

Câu 17

: Nêu bố cục phần đầu của báo cáo kết quả khoa học?

Trả lời:

Ph

ần

đầu

 gồm 

b

ìa, 

th

t

ục

ớng

dẫn

 cách đọc. 

Bìa

g

ồm

b

ìa

chính

 bìa 

phụ.

Giữa

b

ìa

chính

 bìa 

phụ

thể

b

ìa

 lót. 

Bìa

chính

 

bao

g

ồm

những

n

ội 

dung

sau:

-

Tên

cơ 

quan

ch

tr

ì

đề

t

ài

-

 

Tên

đề

t

ài 

(in

bằng

chữ lớn)

-

Tên

ch

 nhiệm

đề

t

ài

-

 Đia 

danh

tháng,

 năm 

viết

báo

cáo

Bìa

ph

 

c

ũng

ghi

đầy

đ

các

m

ục

như

 bìa 

chính,

chỉ

 khác 

b

ìa

chính

chỗ

ngoài

tên

 ch

 nhiệm 

đề

t

ài 

còn

ghi

đầy

đủ

t

ên

các

thành

viên

 tham gia th

ực

  

hiện

(chú

 

ý

ghi

 rõ 

h

ọc

h

àm,

h

ọc

 vị, 

không

ghi

chức

vụ

hành

 chính).

Các

 th

tục

hướng

dẫn

cách

đọc

th

ường

bao

 gồm: trang 

ghi

 ơn,

lời

 giới

thiệu,

 

lời

nói

đầu,

m

ục

 lục, 

 hiệu 

v

à

vi

ết

tắt

 (trừ mục lục 

ph

ần

bắt

buộc

phải

 có,

còn

l

ại 

không

nhất

 thiết 

phải

 trong 

báo

 cáo).

Trang 

ghi

ơn

.

Trong

 trang 

này

tác

giả

ghi

lời

 cám 

ơn

 đối 

với

 cơ 

quan

đ

đầu

công

 trình 

nghiên

c

ứu (nếu có), 

hoặc

lời

cám

 ơn 

các

tập

 thể, cá 

nhân

đ

ã

quan

 tâm,

giúp

đỡ, 

tạo

 điều kiện 

ho

àn

thành

công

 trình 

nghiên

c

ứu.

Lời 

giới

 thiệu

 (còn 

g

ọi 

l

ời tựa). 

Lời

 giới thiệu 

th

ường

do

người

ngo

ài 

tác

giả

 viết 

để

 giới 

thiệu

tác

phẩm

với

đồng

nghiệp

công

chúng.

 Người giới 

thiệu

th

một

nh

à

khoa

h

ọc

uy

 tín 

ho

ặc

 một 

nhân

vật

vị

trí

h

ội,

nhưng

thường

ph

ải 

người

quan

tâm

đến

 lĩnh 

vực

đ

ược

đề

cập

trong

tác phẩm.

Lời nói đầu

.

L

ời 

nói

đầu

do

 chính 

tác

giả

 viết 

để

 tr

ình

bày

r

ất

vắn

tắt

 lý 

do,

b

ối 

cảnh,

ý

nghĩa

 lý 

l

u

ận

v

à

th

ực

 tiễn 

của

tác

 phẩm. 

Nếu

nh

ư 

không

 một 

trang

riêng 

dành

cho

nh

ững

lời

ghi

 ơn, 

th

ì

 trong 

ph

ần

 cuối của 

lời

nói

đầu,

tác

 giả 

thể

vi

ết

 

lời

cám

 ơn.

M

ục

 lục

.

Mục

l

ục

th

ường

đ

ược

đặt

phía

đầu

báo

 cáo, tiếp 

sau

b

ìa

phụ,

c

ũng

 

th

đặt

sau

lời

 giới thiệu 

v

à

l

ời 

nói

đầu.

 hi

ệu

v

à

viết

 tắt

.

hiệu

v

à

ch

ữ 

viết

tắt

trong

báo

cáo

phải

liệt

theo

th

tự 

vần

chữ

cái 

trong

tiếng

 Việt (A,

B,

C)

để

người

đọc

thuận

tiện khi tra

cứu.

Câu 18

: Nêu bố cục phần bài chính, phần cuối của báo cáo kết quả khoa học?

Trả lời:

Ph

ần

b

ài 

chính

bao

g

ồm

một 

số

nội

dung

sau:

    

Đặt

v

ấn

đề.

   Ph

ần

đặt

vấn

đề

 phải 

nêu

được

 các 

ý

sau

đây:

-

  

Vị

trí,

 tầm 

quan

trọng

 của 

vấn

đề

đặt

 ra. 

Hay

nói

cách

 khác 

nêu

 rõ lý 

do

ch

ọn

đề

t

ài 

nghiên

c

ứu.

-

Gi

ới thiệu

chung

vấn

đề

nghiên

c

ứu, 

n

êu

bật

ý

nghĩa

 lý 

luận

v

à

ý

ngh

ĩa

thực

ti

ễn

của

vấn

đề.

    

Tổng

 

quan.

Ph

ần

này

ph

ải 

nêu

được

 các 

ý

sau:

-

  lược  

lịch

  

sử

  

nghi

ên

  

c

ứu  

v

à

  

tóm

  

t

ắt

  

những

  

công

  

tr

ình

  

của

  

các

  

đồng

nghi

ệp

đ

ã

nghiên

c

ứu, 

những

th

ành

tựu

v

à

nh

ững 

nội

dung

chưa

đựợc

gi

ải 

quyết.

-

 Lu

ận

đề

nghiên

c

ứu

-

Mục

 đích 

nghi

ên

c

ứu.

    

Đối

tượng

phư

ơng

pháp

nghiên

cứu.

-

Nêu

 rõ đối 

tượng

nghi

ên

c

ứu 

hoặc

vật

liệu

nghi

ên 

cứu.

Trong

 một 

số

đề

t

ài

còn

nêu

đầy

đủ

 khách

thể

nghiên

c

ứu,

đối 

tượng

khảo

sát

v

à

cả

phương

tiện 

dùng

đề

nghiên

 

c

ứu.

-

t

các 

phương

pháp

nghiên

cứu

đ

ã

được

thực

hiện.

    

K

ết

quả

nghiên

c

ứu

phân

tích

k

ết

q

ủa

(thảo

luận).

 Ph

ần

n

ày

th

 trình 

bày

trong

một

 chương 

hoặc

 một 

số

ch

ương, 

bao

 gồm 

các

nội

dung

sau:

-

Kết

quả

các

cuộc

 điều tra, 

khảo

sát,

hoặc

 kết 

quả

 thí nghiệm, 

thực

 nghiệm,

...

nh

ằm 

thu

thập

thông

tin.

-

Kết

quả

xử

thông

tin.

-

Kết

quả

đạt

 đư

ợc

về

m

ặt

 lý 

thuyết

v

à

khả

năng

áp

dụng

vào

 th

ực

 tiễn.

-

Thảo

 luận, 

b

ình

 lu

ận

 kết 

quả

v

à

nêu

những

chỗ

mạnh,

chỗ

yếu

 của 

quan

sát

th

ực

 nghiệm, 

những

nội

dung

chưa

được

gi

ải 

quyết

ho

ặc

mới

phát

sinh.

*Lưu

 ý:

 Ph

ần

 kết 

quả

nghiên

c

ứu 

v

à

 th

ảo

luận

chứa

 đựng 

những

g

ì

 th

ực

sự

làm

thành

công,

cả

những

thất

 bại (để 

giúp

những

đồng

nghiệp

sau

 khỏi đi 

vào

v

ết

xe

c

ũ). 

Quan

trọng

 lý 

gi

ải được, 

phân

 tích

đ

ược

 các 

th

ành

công

hay

th

ất

 bại.

    

K

ết

luận

khuyến

nghị.

-

K

ết

 luận.

 

Kết

luận

đánh

 gía 

tổng

hợp

to

àn

bộ

công

 tr

ình

nghiên

c

ứu, 

n

êu

rõ 

m

ặt

 mạnh, 

m

ặt

yếu

 của 

những

luận

cứ.

Từ

đó

khẳng

 định 

(hoặc

  

phủ

 định) 

tính

đúng

 

đắn

 của luận đề. 

Đồng

thời

ghi

nhận

những

đóng

góp

về

 mặt 

thuyết,

v

à

d

kiến

các khả 

năng

áp

dụng

 kết 

quả

nghiên

c

ứu.

-

Khuy

ến

 nghị

.

 Trong

khoa

h

ọc

d

ùng

 khái 

niệm

khuyến

nghị,

không

dùng

dùng

 khái 

niệm

 kiến 

nghị.

Khuyến

nghị

 mang 

ý

nghĩa

 một 

lời

khuyên

d

ựa

 tr

ên

kết

lu

ận

khoa

học.

Ng

ười 

nhận

khuyến

 nghị, 

tùy

hoàn

cảnh

thực

tế

thể

sử

dụng

hoặc

không

s

ử 

dụ

ng.

 Còn 

ki

ến 

nghị

thường

 mang 

ý

nghĩa

sức

ép

 đối 

với

ngư

ời 

nhận

 kiến

ngh

ị.

 Có 

thể

các

 loại 

khuyến

nghị

nhằm

bổ

sung

 lý 

thuyết,

khuyến

nghị

về

áp

d

ụng

 kết 

quả

nghi

ên

c

ứu

ho

ặc

khuyến

nghị

về

hướng

 tiếp

t

ục

nghiên

c

ứu.

Trong

ph

ần

cuối

 th

các

m

ục:

Tài

li

ệu

tham

kh

ảo.

Tài

liệu

 tham 

khảo

 phải 

viết

đúng

quy

định

Các

ph

l

ục:

bao

g

ồm

h

ình 

v

ẽ,

 biểu đồ, 

phần

 giải thích 

thuật

 ngữ, 

phần

 tra cứu 

t

ài

liệu

v

à

 các 

phép

 tính toán.... Các 

ph

 lục 

phải

 trình 

bày

theo

th

ứ tự 

:

 Phụ lục1, Phụ

l

ục

2,

.

..

Câu 19

: Nêu cách đánh số chương mục và viết tóm tắt báo cáo khoa học?

Trả lời:

1.Cách

đánh

số

ch

ương

mục

của

báo

cáo

Tùy

theo

  

quy

  

  

của

công

 tr

ình

  

  

báo

  

cáo

  

  

th

  

đ

ược

  

chia

  

nhiều

cấp

chương,

 mục. 

Thông

 thường, 

mỗi

công

 trình 

được

  

viết

 trọn trong một 

tập

báo

 cáo.

T

ập

một

đ

ơn 

vị

ho

àn

 chỉnh. 

T

ập

 

được

 chia 

th

ành

nhiều

 

chương.

 

D

ưới 

chương

 

mục

 lớn

,

r

ồi 

đến

 

mục.

 

Trư

ờng

hợp

thật

cần

 thiết 

mới

dùng

đ

ến

  

mục

nhỏ

.

 

M

ục lớn,

mục

v

à

   

mục

nh

 (vi

ết

bằng

số

  

A

R

ập). 

D

ưới tiểu 

m

ục

thể

các

 

y

 (g

ạch

đầu

dòng).

du,

 cách

đánh

số

chư

ơng,

m

ục

theo

 kiểu 

ma

 trận 

nh

ư

sau:

Chương

I

(1),

..

..

1.1.

(mục

lớn

)

1.2

1.2.1.

(mục

)

1.2.2.

1.2.2.1.

(mục

  

nhỏ

)

1.2.2.2.

-

(

ý

1

)

-

(

ý

2

)

-

 

.....

2.Vi

ết

tóm

tắt

báo

cáo

Tóm 

t

ắt

báo

cáo

đ

ược

chuẩn

bị

để

 trình tr

ước

hội

đồng

 nghiệm thu, 

g

ửi 

đến

đồng

nghiệp

để

  

xin

ý

 kiến 

nhận

xét,

đồng

 thời 

cũng

sử

dụng

 lâu dài 

làm

phương

ti

ện

trao

 đổi 

khoa

học.

Bản

 tóm 

t

ắt

báo

  

cáo

  

không

  

viết

  

d

ài  

quá

 (tối 

đa

16

  

trang).

  

Thông

 thường,

trong

 tóm 

t

ắt

báo

cáo

 chỉ 

n

êu

 lên 

nh

ững

 luận đề, luận 

cứ,

 luận 

chứng

v

à

nh

ững kết

lu

ận

chủ

yếu,

không

 mô 

tả

 chi tiết 

các

cuộc

 điều tra, 

khảo

 sát, 

những

 thí nghiệm....

Bìa

 chính 

 bìa 

ph

 của tóm 

t

ắt

báo

cáo

khoa

học

h

ình th

ức

v

à

n

ội 

dung

t

ương

t

 như

b

ìa

chính 

 bìa 

ph

 của 

báo

 cáo.

Trong

 tóm 

t

ắt

báo

cáo

khoa

học,

phần

mở

đầu

cần

 trình 

bày

 rõ 

nghĩa

khoa

h

ọc, 

ý

nghĩa

thực

 tiễn 

v

à

 tính 

c

ấp

 thiết của 

đề

t

ài, 

m

ục

 ti

êu

nhiệm

vụ,

 đối 

tượng

phương

pháp

nghiên

cứu

của

đề

t

ài.

Câu 20

: Nêu cách trích dẫn khoa học?

Trả lời:

Khi 

s

ử 

dụng

 kết 

quả

nghiên

c

ứu 

của

đồng

nghiệp,

th

ì

vi

ệc 

ghi

r

õ

xu

ất

xứ

 của

tài 

liệu

đ

ã

 trích 

dẫn

một

nguy

ên

t

ắc

  

hết

sức

quan

 trọng. Tài 

liệu

 tác 

giả

đ

ã

trích

d

ẫn

c

ần

được

ghi

 lại 

theo

đúng

các

quy

định 

hiện

h

ành.

Khi 

vi

ết

 trích 

dẫn,

ngư

ời 

nghi

ên

c

ứu 

cần

tôn

trọng

nguy

ên

t

ắc

bảo

 mật của

ngu

ồn

t

ài 

liệu

đ

ược

cung

c

p, 

n

ếu

nơi

cung

c

ấp

y

êu 

cầu

này.

 Có trường 

hợp,

v

ì

l

ợi ích 

khoa

học,

người

 viết 

cần

n

êu

một

sự

 kiện 

nào

đó

đ

l

àm 

bài

h

ọc

chung,

không

cần

nêu

đích 

danh

tác

 giả.

Nói 

chung,

 khi trích 

dẫn

 phải 

đảm

bảo

ý

nghĩa

khoa

học,

ý

nghĩa

trách

 nhiệm

  

ý

ngh

ĩa

pháp

 lý, 

th

  

hiện 

sự

tôn

trọng

những

 cam

  

kết 

về

  

chuẩn

 mực

  

đạo

  

đức

trong

khoa

h

ọc. 

Nếu

 trích

dẫn

nguyên

văn

tài 

liệu

th

ì

c

ần

cho

to

àn

bộ

đoạn

 trích 

dẫn

vào

  

ngoặc

  

kép

v

à

ghi

 rõ

  

xu

ất

xứ.

 Nếu chỉ trích 

dẫn

 một 

ý

tưởng

th

ì

cần

ghi

r

õ

ý

tưởng

đó

của

tác 

giả

nào,

lấy

t

sách

n

ào.

Trích 

dẫn

khoa

học

thể

ghi

 cuối 

trang,

 cuối 

chương

hoặc

 cuối 

t

ài 

liệu,

tùy

theo

thói

quen

của

người

 viết 

hoặc

 tùy

theo

quy

định của

cơ 

quan

sử

dụng

t

ài 

li

ệu.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro