Đề cương ôn tập môn ĐLCMĐCSVN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Mục lục

Câu 1: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của sự chuẩn bị đó?. 2

Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua ở Hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930. 3

Câu 3: Trình bày tình hình đất nước và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương trong thời kỳ 1939 – 1945. Ý nghĩa và kết quả của chủ trương đó.5

Câu 4: Trình bày hoàn cảnh đất nước và chủ trương “Kháng chiến – kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng. Ý nghĩa của chủ trương đó?. 6

Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954. 8

Câu 6: Trình bày đặc điểm của nước ta sau khi ký Hiệp định Giơnevơ 1954 và đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra tại Đại hội III (9/1960). 9

Câu 7: Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của chủ trương công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa thời kỳ 1960 – 1985. Nói rõ đặc trưng cơ bản của công nghiệp hóa thời kỳ này.10

Câu 8: Trình bày mục tiêu, quan điểm và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra. 11

Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đề ra.13

Câu 10: Trình bày mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra. 13

Câu 11: Trình bày mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.. 14

Câu 12: Trình bày chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.. 15

Câu 13: Trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam    16

Câu 14: Trình bày quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.. 17

Câu 15: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 18

Câu 16: Trình bày một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.. 19

 

Câu 1: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của sự chuẩn bị đó?

Trả lời:

1.      Vai trò:

a.      Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng – chính trị cho việc thành lập Đảng

Mục đích: Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về Việt Nam

Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người. Đặc biệt có các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường kách mệnh (1925-1927) thể hiện hệ thống quan điểm của Người.

-         Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản

-         Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa: trước hết phải làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau khi hoàn thành tiến lên cách mạng XHCN

-         Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa

-         Cách mạng Việt Nam có mối liên hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc. Nhưng cách mạng Việt Nam phải luôn chủ động, sáng tạo, không lệ thuộc

-         Về lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, trí thức, trung nông là bạn bè của công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo

-         Phương pháp cách mạng: cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng: phương pháp vũ trang + chính trị

-         Đoàn kết quốc tế: là một bộ phận của cách mạng thế giới, nhưng cách mạng Việt Nam luôn có tính độc lập, tự chủ, tự cường đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện

-         Phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có học thuyết cách mạng là chủ nghĩa Mác – Lênin và phải vận dụng một cách đúng đắn vào điều kiện Việt Nam.

b.      Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng

Tháng 6/1925: Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

Hội có vai trò: tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin sâu rộng trong phong trào công nhân thông qua phong trào vô sản hóa.

Sau khi hội Việt Nam phát triển đã hình thành 3 tổ chức cộng sản:

-         An Nam Cộng sản Đảng

-         Đông Dương Cộng sản Đảng

-         Đông Dương Cộng sản liên đoàn

Sau khi 3 tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động mạnh mẽ, dẫn tới nguy cơ chia rẽ phong trào. Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản từ 3-7/2/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc

Hội nghị đã quyết định bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ, để hợp tác với nhau trong một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam, và đặt tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2.      Ý nghĩa:

Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. Điều này đã:

-         Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc của Việt Nam

-         Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam

-         Tạo cơ sở cho các bước nhảy vọt sau này của cách mạng Việt Nam.

Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua ở Hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930

Trả lời:

1.      Hoàn cảnh ra đời

Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam.

Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản.

Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc.

Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt Đảng, Chương trình tóm tắt Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các văn kiện này đã hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2.      Nội dung cơ bản

Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”

Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

-         Về chính trị:  Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông.

-         Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn ( như công nghiệp, vận tải, ngân hang, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật này làm 8 giờ.

-         Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v.; phổ thông giáo dục theo công nông hóa

-         Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vảo hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.

-         Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.

-         Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

3.      Ý nghĩa lịch sử

Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.

Việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 3: Trình bày tình hình đất nước và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương trong thời kỳ 1939 – 1945. Ý nghĩa và kết quả của chủ trương đó.

Trả lời:

1.      Tình hình đất nước

Tình hình thế giới:

-         Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ

-         Cách mạng Pháp bị đàn áp

Tình hình trong nước:

-         Pháp phát xít hóa

-         Mâu thuẫn dân tộc trở thành mâu thuẫn chủ yếu

-         Nhật – Pháp thống trị Đông Dương

2.      Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo

Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.

Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.

3.      Ý nghĩa và kết quả

Ý nghĩa:

Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

Kết quả:

Cách mạng Tháng Tám thành công, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

Câu 4: Trình bày hoàn cảnh đất nước và chủ trương “Kháng chiến – kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng. Ý nghĩa của chủ trương đó?

Trả lời:

1.      Hoàn cảnh đất nước

Thuận lợi cơ bản:

-         Nước ta được độc lập, nhân dân được giải phóng khỏi thân phận nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã là một nươc độc lập, có chủ quyền

-         Khí thế cách mạng sôi nổi trên cả nước. Toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, đồng long quyết tâm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập

-         Phong trào cách mạng thế giới giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình phát triển mạnh, tạo thành từng làn sóng cách mạng tấn công vào chủ nghĩa đế quốc thực dân

Khó khăn:

-         Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía (thù trong – giặc ngoài câu kết với nhau nhằm lật đổ chính quyền cách mạng Việt Nam non trẻ mới giành lại được)

o   Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa quân Đồng minh, nhưng thực chất âm mưu là diệt Cộng cầm Hồ, phá tan chính quyền cách mạng, để tạo ra chính quyền phản cách mạng, tay sai của chúng

o   Gần 3 vạn quân Anh dưới danh nghĩa Đồng mình nhưng thực chất âm mưu của chúng là giúp Pháp chiếm lại Đông Dương

o   6 vạn quân Nhật cũng sẵn sàng trao vũ khí để cấu kết với các nước đế quốc chống lại chính quyền cách mạng

o   3 vạn quân Pháp kéo vào Việt Nam, vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở Việt Nam

o   Các tổ chức phản động, giáo phái, Đảng phái đồng loạt nổi lên chống phá cách mạng: Việt Quốc, Việt Cách, …

ðThù trong như nấm, giặc ngoài như rươi.

-         Bên cạnh thách thức nghiêm trọng về quân sự, chính trị thì khó khăn về xã hội cũng là một thách thức nặng nề với Đảng và chính quyền cách mạng

o   Kinh tế tài chính: kiệt quệ,  xơ xác tới mức tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đang đe dọa

o   Văn hóa – Xã hội: giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan

o   Ngoại giao: Việt Nam chưa được một nước nào trên thế giới công nhận, đặt quan hệ ngoại giao.

2.      Chủ trương “Kháng chiến – kiến quốc”

Xác định tính chất cách mạng Đông Dương vẫn là giải phóng dân tộc. Vì cuộc cách mạng này vẫn còn đang tiếp diễn nên khẩu hiệu đấu tranh thời kỳ này là: “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”

Phân tích thái độ của từng đế quốc, từ đó xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính, cần phải tập trung mũi nhọn vào kháng chiến vì:

-         Pháp có nhiều cơ sở và quyền lợi ở nước ta vì chúng từng thống trị nước ta trên 80 năm

-         Thực tế Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ 23/9/1945

-         Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta lần nữa vì chúng quay trở lại vơ vét để khôi phục kinh tế sau chiến tranh

Chỉ rõ phương thức, âm mưu của các tổ chức phản động, từ đó có các chủ trương hết sức mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc. Có thể nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị nhưng không vi phạm quyền lợi dân tộc, phải giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.

Chỉ thị đề ra những nhiệm vụ cơ bản trước mắt

-         Củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng

-         Chống thực dân Pháp xâm lược

-         Bài trừ nội phản

-         Cải thiện đời sống nhân dân

4 nhiệm vụ này phải tiến hành đồng thời nhưng củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm phải đặt lên hàng đầu

Vạch ra các biện pháp cụ thể để nhằm thực hiện nhiệm vụ trên:

-         Chính trị (nội chính): Đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử, bầu Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp.

-         Kinh tế: tăng gia sản xuất để giải quyết nạn đói, đưa ra các phong trào như là: tuần lễ vàng, quỹ độc lập để cứu đói, chống giặc đói

-         Quân sự: động viên lực lượng toàn dân, trường kì kháng chiến chống Pháp

-         Văn hóa, xã hội: bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mùa chữ, xây dựng nền văn hóa mới

-         Ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng, tương trợ, thêm bạn, bớt thù.

3.      Ý nghĩa

Soi sáng cho toàn Đảng, dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng cuộc sống mới.

Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của cách mạng Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám, giành chính quyền phải đi đôi với bảo vệ chính quyền, đồng thời phản ánh một quy luật lớn của lịch sử dân tộc là “Dựng nước phải đi đôi với giữ nước

Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954

Trả lời:

1.      Hoàn cảnh lịch sử

Với dã tâm xâm lược nước ta lần nữa, Pháp đã trắng trợn vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta.

Hiệp định sơ bộ 6/3/1946:

-         Ngừng bắn

-         Đưa 1.5 vạn quân Pháp ra miền Bắc

-         …..

Toàn Đảng, toàn dân ta đứng lên kháng chiến chống Pháp để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình

èĐêm 19/12/1946: toàn quốc kháng chiến

20h: Cuộc kháng chiến bùng nổ tại pháo đài Láng

2.      Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược

Đường lối kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”

Đường lối kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. (Cụ thể từng mặt xem trong giáo trình trang 88)

Đường lối kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

Đường lối kháng chiến tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính

3.      Ý nghĩa

Tạo ra sức mạnh tổng hợp để đánh thắng kẻ thù

Việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến chống Pháp buộc đế quốc Pháp phải công nhận chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương, làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương cho tiền tuyến miền Nam

Thắng lợi của đường lối kháng chiến chống Pháp đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới, tăng thêm lực lượng chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.

Câu 6: Trình bày đặc điểm của nước ta sau khi ký Hiệp định Giơnevơ 1954 và đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra tại Đại hội III (9/1960)

Trả lời:

1.      Đặc điểm

Với chiến thắng Điện Biên Phủ đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp

Hiệp định Giơnevơ được kí kết, quốc tế công nhận chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, đủ điều kiện tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội

Đế quốc Mỹ trắng trợn phá vỡ hiệp định Giơnevơ, nhảy vào miền Nam, đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền:

-         Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa

-         Miền Nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

2.      Đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam

Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và tình hình cụ thể của mỗi miền, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III – 9/1960 đã xác định đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này:

“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tích cực tăng cường phe XHCN, giữ vững hoà bình, ổn định ở Đông Dương và thế giới.”

Câu 7: Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của chủ trương công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa thời kỳ 1960 – 1985. Nói rõ đặc trưng cơ bản của công nghiệp hóa thời kỳ này.

Trả lời:

1.      Kết quả

So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.

Đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đã đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.

2.      Ý nghĩa

Trong điều kiện đi lên từ điểm xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thì những kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng - tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

3.      Hạn chế

 Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.

Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

4.      Nguyên nhân

Khách quan: chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức của cho công nghiệp hóa

Chủ quan: chúng ta đã mắc sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, v.v.. Đó là những sai lầm xuất phát từ tư tưởng tả khuynh, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

5.      Đặc trưng cơ bản của công nghiệp hóa thời kỳ này

Công nghiệp hóa theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng

Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phần bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan lieu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật của thị trường

Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội

Câu 8: Trình bày mục tiêu, quan điểm và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra

Trả lời:

1.      Mục tiêu

Mục tiêu cơ bản: cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòn – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh

Mục tiêu cụ thể: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

2.      Quan điểm

Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn vơi phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế:

-         Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không phải chỉ là của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo

-         Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải mở rộng và hội nhập quốc tế

Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững:

-         Tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn - khoa học công nghệ - con người - cơ cấu kinh tế - thể chế chính trị và Nhà nước. Trong đó con người là yếu tố quyết định

-         Để phát triển nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần đặc biệt chú trọng đến phát triển giáo dục và đào tạo

-         Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lí cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng

-         Nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối cơ cấu, trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng công nghệ tiên tiến thế giới và sáng tạo công nghệ mới

Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

-         Khoa học công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung

-         Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học, công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc

Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

3.      Định hướng

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng, dịch vụ

Phát triển kinh tế vùng

Phát triển kinh tế biển

Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

Bảo vệ hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đề ra.

Trả lời:

Về mục đích phát triển: Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.

Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… Phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.

Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

            Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời, để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.

Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Câu 10: Trình bày mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra

Trả lời:

1.      Mục tiêu

Cơ bản: làm cho các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Cụ thể:

-         Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi

-         Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

-         Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới

-         Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

-         Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội

2.      Quan điểm

Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế

Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường, xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường

Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn của nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm

Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Câu 11: Trình bày mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam

Trả lời:

1.      Mục tiêu

Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân

2.      Quan điểm

Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị

Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp

Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển

Câu 12: Trình bày chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Trả lời:

1.      Đặc điểm

Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp

Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, pháp luật

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận

2.      Biện pháp xây dựng

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao

Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại

Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp

Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp

Câu 13: Trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam

Trả lời:

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội:

-         Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng đồng) diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình

-         Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội – vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ; được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc

-         Chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là con đường xây dựng con người mới, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ

-         Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội

-         Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, làm cho phát triển văn hóa trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

-         Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phải có chính sách kinh tế trong văn hóa để gắn văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát triển văn hóa

Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

Câu 14: Trình bày quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam

Trả lời:

Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội:

-         Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp

-         Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở

Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. Nhiệm vụ “gắn kết” này không dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị, mà phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành.

Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Trong chính sách xã hội, phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội; xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng; chấm dứt cơ chế xin – cho trong chính sách xã hội.

Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

ðQuan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng tăng trưởng.

Câu 15: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Trả lời:

1.      Mục tiêu

Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.

2.      Nhiệm vụ

Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

3.      Tư tưởng chỉ đạo

Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng Việt Nam

Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại

Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập

Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân. Xác định hội nhập quốc tế là công việc của toàn dân.

Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thoái trong quá trình hội nhập quốc tế.

Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế

Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước

Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Câu 16: Trình bày một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam

Trả lời:

1.      Sự cần thiết của việc mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế

Để tạo thêm nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài, tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam, góp phần tích cực vào đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

2.      Một số chủ trương, chính sách lớn

Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững

Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp

Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

Giải quyết tốt nhất các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

ðĐường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới, thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro