Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mạng

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản VN. Ý nghĩa và tác dụng của sự chuẩn bị đó.

Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN

-         Năm 1911, Nguyễn tất thành ra đi tìm đường cứu nước, trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. Ng đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như CM Mỹ(1776), CM Pháp(1789)…nhưng cũng nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản. Từ đó, ng khẳng định con đường CM tư sản ko thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thật sư cho nhân dân các nước thuộc đia nói chung, nhân dân VN nói riêng

-         NAQ đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc CM tháng 10 Nga năm 1917, Ng rút ra kết luận: “ Trong tgioi bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật sự”

-         Vào tháng 7/1920, ng đọc bản sơ thảo lần 1 những luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa của Lê nin đăng trên báo Nhân đạo. Ng tìm thấy trong luận cương của Lenin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân VN; về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới… NAQ đến với CN Mac-leni

-         Tại đại hội 18 của Đảng XH Pháp họp ở Touts (12/1920),  Ng đã bỏ phiếu tán thành việc Đảng XH Pháp gia nhập quốc tế III và trở thành một trong nhwunxg ng dáng ljapa ra đảng cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặc trong cuộc đời hoạt động cách mạng của NG- từ một thanh niên yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản và là ng cộng sản đầu tiên của VN. Ng tìm thấy con đường cứu nước đúng dắn: “ Muốn cứu nước và Giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”

-         Từ đây, cùng vs việc thực hiện nhiên vụ đối vs phong trào CS quốc tế, NAQ xúc tiến việc truyền bá CN Mac, vạch ra phương hướng, chiến lược cho cách mạng VN và chuẩn bị điều khiện để thành lập Đảng Cộng sản VN

-         Quá trình chuẩn bị điều khiện thành lập Đảng của NAQ được đánh dấu bằng việc Ng tích cực truyền bá CN Mac vào Vn thông qua những bài viết đăng trên các báo Ng cùng khổ, Nhân đạo… và đặc biệt là tác phẩm”Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dâu tội ác dưới cái vỏ bọc “ khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi Pháp xâm lược

-         Ngày 11/11/1924, NAQ đến Quảng Châu (TQ). Tháng 6/25, ng thành lập hội VN cách mạng thanh niên. Chương trình và điều lệ của Hội nêu rõ mục đích là: Làm cách mạng dân tộc và CM thế giới./ Sau khi cách mạng thành công, hội chủ trương thành lập chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân; tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa; thực hiên đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, với phong trài cách mạng thế giới.

-         Từ năm 1925-1927, NAQ đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ CM VN. Hội đã xây dựng được nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế, chính trị trong nước. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để  rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân; để tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin và đường lối cách mạng Việt Nam. Phong trào “vô sản hóa” đã có tác dụng thực tiễn hết sức to lớn. Từ phong trào này, số hội viên của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ngày càng tăng, từ 300 hội viên năm 1928 lên 1700 hội viên vào tháng 5/1929.

-         Ngoài việc trực tiếp huấn luyận cán bộ  của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Nguyễn Ái Quốc còn lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố  (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam

-         Ngoài ra, Người còn xuất bản báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền Phong nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc đã thức tỉnh và giác ngộ  quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường cách mạng vô sản.

-         Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp  các dân tộc bị  áp bức  ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh (tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên).

-         Đường kách mệnh chỉ  rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng “là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”, do đó phải đoàn kết toàn dân. Nhưng cái cốt của nó là công – nông và phải luôn ghi nhớ  rằng công nông là người chủ cách mệnh, công nông là gốc cách mệnh.

-         Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa là cốt; chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.

-         Về vấn đề đoàn kết của cách mạng Việt Nam, Người xác định: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”

-         Về phương pháp cách mạng, Người nhất mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…

-         Tác phẩm Đường kách mệnh đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Vì vậy, Đường kách mệnh có giá trị  lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.

Ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng cộng sản VN và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

-         Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ 3 tổ chức cộng sản thành 1 Đảng cộng sản duy nhất - Đảng cộng sản Việt Nam – theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự  thống nhất về  tư tưởng, chính trị  và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

-   Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấ  tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác – Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là “một bước ngoặc vô cùng quan trọng trong lịch sử  cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

-         Về quá trình ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ  tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.

-         Thực tế lịch sử cho thấy, trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác – Lênin về Đảng cộng sản.

-         Sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị  xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ  lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về  giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra từ đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.

-         Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ  trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 2:  Trình bày hoàn cảnh đất nước và chủ trương kháng chiến kiến quốc được công bố 25.11.1945 của trung ương đảng cộng sản Đông Dương. Ý nghĩa của chủ trương đó

 

Hoàn cảnh đất nước

-         Sau cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ  cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có thuận lợi cơ bản vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.

Thuận lợi cơ bản:

+ Trên thế giới: hệ  thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở  thành 1 dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ  và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. 

+ Ở  trong nước: chính quyền dân chủ  nhân dân được thành lập, có hệ thống từ  trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ  vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Khó khăn nghiêm trọng:

+ Hậu quả do chế độ cũ để  lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.

+ Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế  giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao

+ Với danh nghĩa quân Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn nhằm tách Nanm Bộ ra khỏi Việt Nam.

+ “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc’.

Chủ trương kháng chiến kiến quốc.

Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ  vững chủ  quyền, bảo vệ  nền độc lập tự  do vừa giành đươc, Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ  thị Kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ  trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:

-         Về  chỉ  đạo chiến lược:  Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết” nhưng không phải giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

-         Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt – Miên – Lào .v.v…

-         Về  phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ  chủ  yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

-         Chỉ  thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ  thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảovệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

* Ý nghĩa: Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là bảo vệ được nền độc lập

của đất nước, giữ  vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng

đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn

bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

Câu 3: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 46-54

 

Hoàn cảnh lịch sử:

-         Tháng 11/1946, quân Pháp mở  cuộc tấn công chiếm đóng cả  thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây ra nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng.

-         Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị mở  rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ  trì của Chủ  tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ  trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm pháp song không có kết quả. Hội nghị cho rằng, hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước. Trong thời điểm lịch sử phải quyết đoán ngay, hội nghị đã hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự  ở  Hà  Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ  ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.

-         Thuận lợi  của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.

-         Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

Nội dung đường lối

-         Mục đích kháng chiến: Kế  tục và phát triển sự  nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

-         Tính chất kháng chiến:  “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài”. “Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-         Chính sách kháng chiến:  “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ  toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

-         Chương trình và nhiệm vụ  kháng chiến:  “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến,  trường kỳ  kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo tòan lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”.

-         Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

-         Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ  là người V.n phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

-         Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

+ Về  chính trị:  thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

+ Về  quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ.

+ Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế  tự cung tự  túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công  nghiệp quốc phòng.

+ Về  văn  hóa: Xóa bỏ  văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.

+ Về  ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

+ Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ  chỗ  ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

+ Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự  lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ  tranh thủ  sự giúp đỡ của các nước song lúc đó cũng không được ỷ lại.

+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.

Câu 4: Trình bày đặc điểm nước ta sau khi ký hiệp định Giơ ne vơ 1954. và đường lối chiến lược của CMVN thời kỳ 1954-1975

 

Đặc điểm nước ta sau khi ký hiệp định Giơ ne vơ 1954

 Thuận lợi

-  Hệ  thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là Liên Xô. 

-  Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. 

-  Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. 

-  Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước. 

-  Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. 

-  Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

Khó khăn

-  Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, dâm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

-  Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

-  Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa , nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

-  Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. miền Nam trở  thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ  trở  thành kẻ  thù trực tiếp của nhân dân ta.

Đường lối kháng chiến

-         Nhiệm vụ chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở  độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.

-         Nhiệm vụ chiến lược: “cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có 2 nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước”.

-         Mục tiêu chiến lược: Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc 2 chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ  thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ  đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả  nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc”.

-         Mối quan hệ  của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu nên “hai nhiệm vụ chiến lược này có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.

-         Vai trò, nhiệm vụ  của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả  nước: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ  vai trò quyết định trực tiếp đối với sự  nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ  nhân dân trong cả nước.

-         Con đường thống nhất nước nhà: Trong khi tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con  đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp định Genéve, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam. Vì  đó là con đường tránh được sự  hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế  giới. “Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế  quốc Mỹ  và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc”.

-         Triển vọng của cách mạngViệt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình  đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam – Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 5: Tình bày mục tiêu quan điểm và định hướng CNH, HĐH mà đảng cộng sản VN đã đề ra

 

Mục tiêu CNH HĐH

-         Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng  –  an ninh  vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

-         Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể. Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế  tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để  đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở  thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Quan điểm CNH, HĐH

-         Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

-         Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

-         Ba là,  lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố  cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững

-         Bốn là, khoa học và công  nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

-         Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đan dạng sinh học

Định hướng CNH, HĐH

-         Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

+ Một là, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.: Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động

+ Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn: Khẩn trương  xây dựng các quy hoạch phát triển vùng. Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Phát huy dân chủ ở nông thôn

+ Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn: Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Đầu tư mạnh hơn  cho các chương trình xóa  đói giảm nghèo.

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

+ Một là, đối với công nghiệp và xây dựng.: Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ  cao, công nghiệp chế  tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ  trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng về khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế  tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội

+ a Hai là, đối với dịch vụ: Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn với tốc độ tăng GDP. Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

-         Phát triển kinh tế vùng:

+ Một là, có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong nước cùng phát triển nhanh hơn

+ Hai là, xây dựng 3 vùng kinh tế  trọng điểm

-         Phát triển kinh tế biển

-         Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

-         Bảo vệ, sử dụng hiệu quả  tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự Nhiên

Câu 6. Trình bày mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thì trường định hướng XHCN do đảng đề ra

 

Mục tiêu

-         Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế  thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh,  hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế  thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu cần phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

-         Đến năm 2010, cần đạt các mục tiêu:

+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế  và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiệu đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

+ Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tồ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cà nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Quan điểm

-         Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

-         Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố  thị  trường và các loại thị  trường, giữa thể  chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nước, thị  trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiển bộ  và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

-         Kế  thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế  thị  trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ  thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời giữ  vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

-         Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề  lực lượng và thực tiễn quan trọng, bức xúc đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vửa tổng kết rút kinh nghiệm.

-         Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quan điểm

-         Thống nhất nhận thức về nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Chúng ta cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội

+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế  thị  trường vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế  của chủ  nghĩa xã hội và các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.

-         Hoàn thiện thể  chế  về  sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu

+ Hoàn thiện thể chế về phân phối

- Hoàn thiện thể  chế  đảm bảo đồng bộ  các yếu tố  thị  trường và phát triển dồng bộ các loại thị trường

+ Hoàn thiện thể  chế  về  giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong

kinh doanh.

+ Hoàn thiện hệ  thống luật pháp,

+ Xây dựng đồng bộ  luật pháp

-         Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ  môi trường

-         Hoàn thiện thể  chế  về  vai trò lãnh  đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Câu 7. Trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng phát triền nền văn hóa của đảng cộng sản VN

Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

-         Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội

-         Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển

-         Văn hóa là một mục tiêu của phát triển

-         Văn hóa có vai trò  đặc biệt quan trọng trong việc  bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới:

Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:

-         Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người

-         Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị  văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước

Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam:

-         Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự  thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự phát triển chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng:

-         Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng khẳng định: giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

Năm là, văn hóa là một mặt trận ; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Câu 8: Trình bày một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng Cộng Sản VN

 

Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững:

-         Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trât tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để  đấu tranh bảo vệ  quyền lợi dianh nghiệp Việt Nam tranh các cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế  theo lộ  trình phù hợp

-         Chủ động và tichá cực xác định lộ hội nhập hợp lý, trong đó cần tận dụng những ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dând mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý.

Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

-         Bảo đảm tính đồng bộ của hệ  thông spháp luật; đa dnạg hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

-         Kiên quyết loại bỏ  nhanh các thủ  tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế:

-         Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanh nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng dắn chiến lược sản phẩm và thị trường; điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm

Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

-         Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ chế kiểm soát và chế  tài xử  lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hoá không lành mạnh, gây phương hại đến đến sự phát triển đất nước, văn hoá và con người Việt Nam; kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài

Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội

-         như giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

-         Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch.

Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoai

-         Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả  của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi.

Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro