Đề cương ôn tốt nghiệp TRIẾT - CĐSP Hà Nội

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐT NGHIỆP TRIẾT

Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận

Trả lời:

Đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là cái có trước quyết định vật chất, chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước quyết định ý tưức, vật chất là vốn có ko do ai sinh ra và tồn tại vĩnh viễn. Nhưng khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà triết học duy vật trả lời theo nhiều cách khác nhau.

●Triết học Mác ra đời vào giữa thế kỷ thứ 19 đã theo 1 đường lối khác trong quan nhiệm về phạm trù vật chất. Là chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học mác 1 mặt thừa nhận vật chất có trước quyết định ý thức, vật chất tự nó tồn tại ko do ai sinh ra ko bị tiêu diệt, mặt khác triết học Mác cho rằng thế giới vật chất là vô cùng lên cả trong ko gian và trong thời gian, thế giới ko có khởi đầu và ko có kết thúc, tất cả đều vận động biến đổi ko ngừng và ko gian, thời gian cũng như vận động là những thuộc tính, những hình thức tồn tại của vật chất ko thể quy vật chất về 1 dạng cụ thể nào đó của nó như nguyên tử, hay nước, lửa mà phải coi vật chất là 1 phạm trù khái quát tất cả các sự vật hiện tượng cụ thể.

●Trong tác phẩm "Biện chứng tự nhiên" Ănghen viết "thực thể, vật chất ko phải là cái gì khác hơn là tổng số những vật thể, tự do ng ta rút ra khái niệm ấy bằng con đường hiện tượng hóa. Nhưng Mác và Ănghen phải đưa ra có điều kiện đưa ra 1 định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.

a. Định nghĩa vật chất của LêNin

"Vật chất là 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan, đc đem lại cho con ng trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác".

Phân tích định nghĩa: Vật chất là 1 phạm trù TH, thì nó khác với vật chất trong KHTN và trong đời sống hàng ngày:

●Vật chất trong KHTN, trong đời sống hàng ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình, hữu hạn; có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Chúng bao gồm vật chất dưới dạng hạt, trường, trong TN, XH, dưới dạng vĩ mô, vi mô rất phong phú đa dạng.

Vật chất với tính cách là 1 phạm trù TH tức là vật chất đã đc khái quát từ tất cả các sinh vật cụ thể. Do đó, nó tồn tại vô cùng vô tận, ko có khởi đầu, ko có kết thúc, ko đc sinh ra, ko bị mất đi; đây là phạm trù rộng nhất, vì thế ko thể quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó.

●Vật chất là "thực tại khách quan", "tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác". Nghĩa là vật chất là tất cả những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc lập với cảm giác, ý thức con ng, ko lệ thuộc vào cảm giác, ý thức. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì ko là vật chất. Điều đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc kháchquan của cảm giác, của ý thức.

●Vật chất tồn tại ko huyền bí mà nó là "thực tại khách quan đc đem lại cho con ng trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh". Điều này khẳng định con ng có khả năng nhận thức thế giới vật chất, chỉ có những điều chưa biết chứ ko thể có những điều ko biết.

b. Ý nghĩa phương pháp luận

Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập trường DV biện chứng. Lenin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

●Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức, ý thức con ng là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con ng có khả năng nhận thức thế giới.

●Định nghĩa này bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức).

●Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của CNDV trước Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử, ko thấy vật chất trong đời sống XH là tồn tại).

●Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất)

●Định nghĩa này bác bỏ thuyết ko thể biết.

●Định nghĩa này đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành 1 thể thống nhất. (vật chất trong TN, vật chất trong XH đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại kháchquan).

●Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật chất

(Định nghĩa này ko quy vật chất về vật thể cụ thể, vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho CNDT tấn công, cũng ko thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó, vì ko có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất. Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau).

Câu 2: Trình bày 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật và rút ra ý nghĩa phương pháp luận

CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

a.Khái niệm "mối liên hệ" và "mối liên hệ phổ biến"

●Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.

VD: M/liên hệ giữa: "điện tích âm và điện tích dương", "nguyên tử và phân tử", "vô cơ và hữu cơ"

●KN: Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vât, hiện tượng của thế giới.

●Trong mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, những mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, chung và riêng, bản chất và hiện tượng...

●Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định hoặc mối liên hệ phổ biến nhất, trong mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định.

b.Tính chất của các mối liên hệ

Tính khách quan của các mối liên hệ

●Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Sự quy định lẫn nhau, tác động và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng hoặc trong bản thân chúng là cai vốn của của nó, tồn tại ko phụ thuộc vào ý chí con ng; con ng chỉ có khả năng nhận thức đc những mới liên hệ đó

Tính phổ biến của mối liên hệ

●Phép biện chứng duy vật khẳng định: Ko có bất cứ sự vật, hiện tương hay quá trình tồn tại nào tồn tại 1 cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối với các sự vật, hiện tương hay quá trình khác mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Ko có bất cứ sự vật, hiện tượng nào ko phải là 1 cấu trúc hệ thống, bao gồm các yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ 1 tồn tại nào cũng là 1 hệ thống mở tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

●Angghen chỉ ra rằng: tất cả thế giới tự nhiên mà chúng ta có thể nghiên cứu đc là 1 hệ thống, 1 tập hợp các vật thể khắng khít với nhau...

●Việc các vật thể ấy đều có liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động lẫn nhau, và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động.

Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ

●Quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin khẳng định mối liên hệ còn có tính phong phú, đa dạng. Tính chất này đc biểu hiện ở chỗ:

+Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.

+Cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng tỏng những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau. Do đó, ko thể dồng nhất tính chất, vị trí, vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật nhất định.

●Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên hệ sau:

+Bên trong và bên ngoài.

+Trực tiếp và gián tiếp.

+Chủ yếu và thứ yếu.

+Cơ bản và ko cơ bản

+Cụ thể, chung, phổ biến

c.Ý nghĩa phương pháp luận

●Nguyên lý về mối liên hệ là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử -cụ thể

Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa các mặt của sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác. Trên cơ sở đó có nhận thức và hành động đúng với thực tiễn khách quan.

"Muốn thực sự hiểu đc sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và "quan hệ gián tiếp" của sự vật đố. Chúng ta ko thể làm đc điều đó 1 cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc"

●Đối lập với quan điểm biện chứng toàn diện thì quan điểm siêu hình xem xét sự vật, hiện tượng 1 cách phiến diện. Nó ko xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách rời sự vật khác.

●Quan điểm toàn diện cũng khác với chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.

+Chủ nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt 1 các vô nguyên tăc, kết hợp những mặt vốn ko có mối liên hệ với nhau hoặc ko thể dung hợp đc với nhau.

+Thuật ngụy biện cường điệu 1 mặt, 1 mối liên hệ; hoặt lấy mặt thứ yếu làm mặt chủ yếu.

Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải kết hợp quan điểm toàn diện với quan điểm lịch sử - cụ thể.

●Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu việc nhận thức các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tác động; xác định rõ vị trí vai trò khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để đưa ra các biện pháp đúng đắn phù hợp với đặc điểm cụ thể của đối tượng cần tác động nhằm tránh quan điểm phiến diện, siêu hình, máy móc

2.Nguyên lý về sự phát triển

a.Khái niệm "phát triển"

●Theo quan điểm siêu hình: phát triển là chỉ sự tăng, giảm thuần túy về lượng, ko có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát triển là quá trình tiến lên liên tục, ko trải qua những bước quanh co phức tạp.

●Phép biện chứng duy vật cho rằng: phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.

●Khái niệm "phát triển" và khái niệm "vận động" có sự khác nhau: vận động là mọi biến đổi nói chúng chứ nói đến khuynh hướng cụ thể đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu, còn phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật. Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mấu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.

b.Tính chất cơ bản của sự phát triển

Các quá trình phát triển đều có tính chất cơ bản sau:

●Tính khách quan: của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó.Vì vật, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, ko phụ thuộc vào ý muốn con ng.

●Tính phổ biến: của sự phát triển đc thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, x/hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và mọi quá trình; trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng.

●Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển đc thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng song trong mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển ko giống nhau. Sự vật, hiện tượng tồn tại trong thời gian, ko gian khác nhau có sự phát triển khác nhau. Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, các hiện tượng hay quá trình khác, của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể, sự thay đổi các yếu tố tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật.

c.Ý nghĩa phương pháp luận

●Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức và cải tạo thế giới.

Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải:

+Xem xét sự vật, hiện tượng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động", trong sự biến đổi của nó.

+Luôn đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên. Phát triển là quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận, nghịc, đầy mâu thuẫn, vì vậy phải nhận thức đc tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.

+Xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triên cần phải đặt quá trình đó trong nhiều giai đoạn khác nhau, trong mối liên hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng phát triển đi lên đồng thời phát huy nhân tố chủ quan của con ng để thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng quy luật.

+Phải khắc phục t/tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

Câu 3: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và phương pháp luận giải quyết mâu thuẫn

Trả lời:

1/ Để nắm vững đc nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững 1 số quy luật cơ bản sau:

●Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.

●Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng 1 sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.

●Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

2/ Nội dung quy luật: quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật ở vị trí "hạt nhận" của phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và p/triển.

a.khái niệm và tính chất chung của mâu thuẫn

●khái niệm quan điểm siêu hình: coi mâu thuẫn là cái đối lập phản lôgic, ko có sự thống nhất, ko có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập. ngược lại, phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ mỗi liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

●Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập

●Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề để tồn tại của nhau.

Ví dụ: điện tích âm và điện tích dương trong 1 nguyên tử; đồng hóa và dị hóa của 1 cơ thể sống; sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động KT....

VD:Giai cấp công nhân và giai cấp tư sản là 2 mặt đối lập trong kết cấu mâu thuẫn giai cấp của Xh tư bản.

●Tính khách quan và phổ biến: bất kì sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, XH và tư duy cũng tồn tại, vận động trên cơ sở các mâu thuẫn nội tại của các mặt đối lập của nó hoặc giữa nó với các sự vật, hiện tượng khác.

●Tính đa dạng, phong phú của mâu thuẫn: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, p/triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và ko cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và ko đối kháng...Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.

b.quá trình vận động của mâu thuẫn

●sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập

●khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, ko tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có 1 số yếu tố giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.

●Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú tùy thuộc vào tình chất, mqhệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.

●Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể.

●Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.

●Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và p/triển của sự vật: sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và p/triển trong thế giới. "sự p/triển là 1 cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập".

c.Phân loại mâu thuẫn.

●Căn cứ vào mối qhệ của mâu thuẫn đối với sự vật ng ta phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.

●Căn cứ vào ý nghĩa của mâu thuẫn đối với quá trình vận động p/triển của sự vật ng ta phân chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn ko cơ bản.

●Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự vật hiện tượng trong từng giai đoạn p/triển của nó ng ta phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

●Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn ko đối kháng(đây là mâu thuẫn chỉ có trong lĩnh vực đ/s XH) đối với các mâu thuẫn đối kháng thì phải giải quyết = con đường bạo lực CM,còn mâu thuẫn ko đối kháng đc giải quyết = hòa bình,giáo dục,thuyết phuc,cải tạo.

d.Ý nghĩa phương pháp luận

●vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, p/triển do đó trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, khuynh hướng của sự vận động p/triển.

●vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp. trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương hướng giải quyết từng loại mâu thuẫn 1 cách đúng đắn nhất.

VD:Muốn thúc đẩy chất lượng học tập của tập thể lớp lên cao thì phải nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình.

3/ ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:

●Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó có như vậy mới nắm đc bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và p/triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.

●Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình p/triển cho nên nó đc giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.

+ Mâu thuẫn phải đc giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải đc giải quyết 1 cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất.

Câu 4: Trình bày con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý và rút ra ý nghĩa thực tiễn của nó.

Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý

Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực tiễn. V.I.Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan".

1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng

a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, thông qua các giác quan của con người. Giai đoạn này, nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng.

●Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.

●Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.

●Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.

b. Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính): là giai đoạn cao của quá trình nhân thức, là sự phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).

●Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật, là cơ sở hình thành nên những phán đoán.

●Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.

Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.

●Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là những phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc lôgíc của các loại hình suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể) .

c. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:

●Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận thức thống nhất. Trong đó, nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp, là cấp độ cao của quá trình nhận thức.

●Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính, bề ngoài của khách thể, còn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp, đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.

●Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng đều dựa trên cơ sở thực tiễn: nếu không có nhận thức cảm tính sẽ không có nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, nhận thức cảm tính đã chứa đựng những yếu tố của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.

2. Tư duy trừu tượng đến thực tiễn

●Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra, mục đích của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.

Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay không thì con người vẫn chưa thể biết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay không. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phái trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ.

●Quy luật chung, có tính chu kỳ (lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của nhận thức là từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát triển nhận thức v.v... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Qua trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, trình độ của nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.

Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.

3. Ý nghĩa

Lênin đã chỉ ra con đường biện chứng của quá trình nhận thức của con người. Nhận thức của con người phải xuất phát từ thực tiễn và giải quyết những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi.

●Hai giai đoạn nhận thức gắn bó với chặt chẽ không tách rời.

+ Nếu tuyệt đối nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy cảm.

+ Nếu tuyệt đối hóa nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) sẽ dẫn tới chủ nghĩa duy lý.

●Phải từ thực tế từ kinh nghiệm và tổng kết thành lý luận do đó định ra đường lối chính sách đúng phù hợp với thực tiễn. Ngược lại cũng phải biết vận dụng quy luật lý luận và điều kiện hoàn cảnh cụ thể thành giáo điều dập khuôn máy móc tránh thoát ly thực tế.

Câu 5: Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của XH.

1) Vị trí, vai trò của quy luật trong học thuyết hình thái KT-XH.

●1 XH cụ thể đều có 1 kiểu quan hệ vật chất, KT nhất định và phù hợp với nó là 1 kiểu quan hệ t/tưởng, tinh thần: quan hệ về c/trị, pháp luật, đạo đức, nghệ thuật, khoa học v.v

●Những quan hệ tư tưỏng, tinh thần này đc thể hiện qua những tổ chức XH tương ứng (nhà nước, đảng phái c/trị, toà án, giáo hội và các tổ chức c/trị-XH, tổ chức nghề nghiệp v.v). Mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa quan hệ vật chất, KT (cái thứ nhất) với quan hệ t/tưởng, tinh thần (cái thứ 2) trong XH đc chủ nghĩa duy vật biện chứng phản ánh trong quy luật về mqhệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.

2. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Quan hệ sản xuất đc hình thành 1 cách khách quan trong quá trình sản xuất tạo thành quan hệ vật chất của XH. Trên cơ sở quan hệ sản xuất hình thành nên các quan hệ về c/trị và tinh thần của XH. 2 mặt đó của đời sống XH đc khái quát thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của XH. C.Mác viết: "Toàn bộ nhữngquan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu KT của XH, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên 1 kiến trúc thượng tầng pháp lý và c/trị và những hình thái ý thức XH nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó"(1).

a. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu KT của 1 XH nhất định.

●Cơ sở hạ tầng của 1 XH cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của XH cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của XH tương lai. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống KT - XH. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của 1 XH cụ thể đc đặc trưng bởiquan hệ sản xuất thống trị trong XH đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất định.

●Như vậy, xét trong nội bộ phương thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là hình thức p/triển của lực lượng sản xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan hệ XH thì các quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở KT của XH, tức là cơ sở hiện thực, trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.

b. Kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm c/trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cùng với những thiết chế XH tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể XH, v.v... đc hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

●Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động p/triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau cóquan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như c/trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.

●Trong XH có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Đó chính là cuộc đấu tranh về mặt c/trị - t/tưởng của các giai cấp đối kháng, trong đó, đặc trưng là sự thống trị về mặt c/trị - t/tưởng của giai cấp thống trị.

●Trong kiến trúc thượng tầng của XH có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ c/trị của 1 XH nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện đc sự thống trị của mình về tất cả các mặt của đời sống XH.

2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 2 mặt của đời sống XH, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.

●Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về KT thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt c/trị và đời sống tinh thần của XH. Các mâu thuẫn trong KT, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực c/trị t/tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về c/trị t/tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống KT. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v.. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.

●Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở KT thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng"(1).

●Quá trình đó diễn ra ko chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái KT - XH này sang hình thái KT-XH khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái KT - XH.

Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự p/triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất ko trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự p/triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp làm thay đổiquan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.

Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như c/trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. hoặc có những yếu tố vẫn đc kế thừa trong XH mới. Trong XH có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng XH.

b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

●Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong XH có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về KT. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.

●Trong mỗi chế độ XH, sự tác động của các bộ phận của kiến trúc thượng tầng ko phải bao giờ cũng theo 1 xu hướng. Chức năng XH cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và p/triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ KT đó. 1 giai cấp chỉ có thể giữ vững đc sự thống trị về KT chừng nào xác lập và củng cố đc sự thống trị về c/trị, t/tưởng.

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật KT khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy KT p/triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm p/triển KT, kìm hãm p/triển XH.

●Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự p/triển KT, nhưng ko làm thay đổi đc tiến trình p/triển khách quan của XH. Xét đến cùng, nhân tố KT đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm p/triển KT thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ đc thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy KT tiếp tục p/triển.

Câu 6: Trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước theo quan điểm của Triết học Mác - LêNin.

a.Nguồn gốc và bản chất nhà nước

Nguồn gốc Nhà nước Nhà nước là vấn đề phức tạp, và có nhiều quan điểm khác nhau về nhà nước:

●Nhà nước bản chất thần thánh (Oguynstang, Tômat Dacanh)

●Nhà nước là kết quả của khế ước xh.

●Nhà nước là tổ chức phúc lợi chung, siêu giai cấp, trên, ngoài giai cấp. CN Mac Lê nin cho rằng: nhà nước là 1 phạm trù lịch sử.

●XH ko phải khi nào cũng cần có nhà nước

●Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại khi môi truờng giai cấp phát triển đến mức ko thể điều hòa.

●Xã hội nguyên thủy chưa có nhà nước. Tổ chức x/hội là thị tộc, bộ lạc, đứng đầu là tộc trưởng, hội đồng tộc trưởng thay mặt dân coi sóc công việc chung do dân bầu ra và bãi miễn, trong tay họ ko có công cụ cưỡng bức nào, quyền hành của họ ko mang tính chất cai trị.

●Sự phát triển của LLSX cuối chế độ công xã nguyên thủy làm cho chế độ tư hữu ra đời và phận hóa XH bằng những giai cấp đối kháng lợi ích.

●Cuộc đấu tranh giữa các giai cấp diễn ra ngày càng quyết liệt ko thể điều hòa. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, đàn áp sự phản kháng của giai cấp nô lệ, giai cấp chủ nô lập ra bộ máy làm chức năng đàn áp, bạo lực. Đó là nhà nước.

LêNin : "Nhà nước là sản phẫm và biểu hiện của những môi trường giai cấp ko thể điều hòa đc. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng mực nào mà về mặt kháchquan ,những mâu thuẫn giai cấp ko thể điều hòa đc thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng, những môi trường giai cấp là ko thể điều hòa đc." Mở rộng "nhà nước xuất hiện và tồn tại ko do ý muốn chủquan của 1 cá nhân hay 1 giai cấp nào. Trái lại, sự ra đời của nhà nước là 1 tất yếu khách quan để khống chế những đối kháng giai cấp" để làm "dịu" xung đột XH, làm cho sự xung đột giai cấp diễn ra trong vòng trật tự, "trật tự đó là cần thiết để duy trì chế độ k/tế, trong đó giai cấp này bốc lột giai cấp khác" Các nhà nước kế tiếp nhau trong lịch sử:

- Nhà nước chiếm hữu nô lệ

- Nhà nước phong kiến

- Nhà nước TS

- Nhà nước XHCN

●Bản chất nhà nước Giai cấp lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước là giai cấp có thế lực nhất trong xh, nó nắm trong tay sức mạnh k/tế, là chủ sở hữu TLSX. AG: "nhà nước chẳng qua là bộ máy trấn áp, bạo lực của giai cấp này đối với giai cấp khác, điều đó trong chế độ cộng hòa dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ vậy." Rõ ràng nhà nước ko phải là kẻ công bằng, bảo vệ lợi ích của các giai cấp cho cả giai cấp bóc lột và bị bóc lột, mà là 1 tổ chức công cụ bạo lực nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của giai cấp thống trị đối với quần chúng lao động. Đó là nhà nước nguyên nghĩa, nhà nước theo nghĩa đen của nó.

b.Đặc trưng của nhà nước

Đó là sự thiết lập 1 tổ chức quyền lực công cộng đối lập với xh, bao gồm:

●Bộ máy công chức thường trực làm nhiệm vụ hành chính

●Lực lượng vũ trang: quyết định, hiến binh, cảnh sát, nhà tù, trại giam, trại tập trung, chúa ngục.

Các cơ quan này từ XH mà ra nhưng ngày càng thoát ly và đối lập với XH. Quyền lực nhà nước chủ yếu dựa vào sức mạnh cưỡng chế của pháp luật. Quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định: tổ chức nhà nước gắn liền với việc phân chia dân cư theo phạm vi lãnh thổ cư tán. Nghĩa là quyền lực của nhà nước có hiệu lực với mỗi thành viên trong 1 biên giới quốc gia. Nhà nước đặt ra chế độ thuế khóa 1 hình thức đóng góp cưỡng bức để nuôi sống bộ máy cai trị.

c.Chức năng của nhà nước

Nhà nước có 2 chức năng: đối nội và đối ngoại. Chức năng đối nội:

●Chủ yếu là trấn áp, bạo lực để bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp bóc lột

●Đàn áp các cuộc cách mạng của quần chúng

●Sử dụng bộ máy truyền thông, các cơ quan VH, GD, các tổ chức XH, làm cho t/tưởng, tổ chức của giai cấp thống trị thống trị XH.

Chức năng đối ngoại: chủ yếu là bảo vệ và mở rộng lãnh thổ bằng các cuộc chiến tranh xâm lược nhau nhằm mở rộng sự thống trị của giai cấp bóc lột trong nước.

Quan hệ giữa 2 chức năng: trong 2 chức năng thì chức năng đối nội là chủ yếu và quyết định vì:

●Tính chất đường lối đối nội quyết định tính chất, đường lối đối ngoại

●Ngoài ra nhà nước còn có chức năng công quyền như duy trì trật tự công cộng, xét xử những vụ tranh chấp thông thường trong XH, quản lý k/tế, v/hóa.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nhninh