Bài 11

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 11

LUẬT HÀNH CHÁNH

Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội.

Do đó để đảm bảo hoạt động quản lý trên nhiều lĩnh vực với những chủ thể khác nhau, Nhà nước ban hành Luật Hành chính trong đó quy định những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý nhà nước để điều chỉnh các hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội giữa cơ quan quản lý hành chính Nhà nước với các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời Luật Hành chính còn quy định thủ tục hành chính, trách nhiệm hành chính điều chỉnh hoạt động công chức và của các chủ thể khác trong xã hội.

Nội dung bài này trình bày khái niệm Luật Hành chính, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính, các chế định quan trọng của Luật Hành chính và Tố tụng Hành chính.

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, các bạn biết được:

Các quan hệ xã hội chịu tác động của Luật Hành chính.

Cách thức tác động của luật đối với các quan hệ hành chính.

Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính.

Các hình thức xử phạt hành chính.

Thẩm quyền của cơ quan tòa án và nguyên tắc xét xử trong tố tụng hành chính.

Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính.

NỘI DUNG CHÍNH

1.Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính

1.1Khái niệm Luật Hành chính

Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước.

1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính

Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước. Những quan hệ xã hội được Luật Hành chính điều chỉnh chia thành 3 nhóm lớn:

-Những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước đối với bên ngoài. Đây là nhóm lớn nhất, quan trọng nhất.

-Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và hoạt động nội bộ của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước.

-Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các tổ chức xã hội được Nhà nước giao một số trách nhiệm quản lý.

Trong tất cả các quan hệ kể trên đều có sự tham gia của cơ quan hành chính Nhà nước được trao thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện. Nếu không có sự tham gia của cơ quan hành chính Nhà nước, viên chức Nhà nước có thẩm quyền thì không thể xuất hiện các quan hệ do Luật Hành chính điều chỉnh.

1.3 .Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính

Luật Hành chính sử dụng chủ yếu phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh đơn phương, được hình thành từ quan hệ quyền lực - phục tùng giữa bên có quyền nhân danh và sử dụng quyền lực Nhà nước ra các quyết định bắt buộc thi hành và các chủ thể khác thi hành.

Trong một số trường hợp (hạn chế), Luật Hành chính cũng sử dụng phương pháp thỏa thuận khi giữa các cơ quan ban hành các quyết định liên tịch. Quan hệ giữa các bên trong trường hợp này thể hiện tính bình đẳng giữa các bên tham gia dựa trên sự thỏa thuận.

2.Các chế định về trách nhiệm hành chính

Khái niệm

Trách nhiệm hành chính chỉ một loại quan hệ Pháp luật đặc thù xuất hiện trong lãnh vực quản lý Nhà nước, trong đó các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của quy phạm Pháp luật về xử lý hành chính.

Các quy định về xử lý do vi phạm hành chính được quy định bởi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002, có hiệu lực từ ngày 01/10/2002.

Cơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân, tổ chức vô ý hoặc cố ý xâm phạm các quy tắc về quản lý Nhà nước nhưng chưa cấu thành tội phạm và theo quy định phải bị xử phạt hành chính.

Các hình thức xử phạt hành chính

Các hình thức xử phạt chính gồm hình phạt cảnh cáo và hình phạt tiền.

-Cảnh cáo: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm. Phạt cảnh cáo do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thể hiện dưới dạng văn bản.

-Phạt tiền: Được áp dụng phổ biến trong nhiều trường hợp vi phạm và cũng thể hiện sự đánh giá phủ nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm nhưng tác động đến vật chất người vi phạm, gây hậu quả bất lợi về mặt vật chất cho người này.

Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, mức phạt tiền áp dụng trong xử phạt hành chính là từ 5.000 đồng đến 500 triệu đồng và thẩm quyền áp dụng tùy theo từng cơ quan được cho phép.

Ngoài hình phạt chính, các cá nhân, tổ chức có thể chịu một trong các hình thức phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như:

-Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (có thời hạn hoặc vô thời hạn).

-Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

-Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

-Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra.

-Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.

-Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương
tiện.

- Trục xuất ra khỏi lãnh thổ.

Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính

Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính gồm :

.Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch UBND cấp phường, xã, thị trấn được quyết định phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 500.000đ.

-Chủ tịch UBND cấp quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng các hình thức phạt và biện pháp hành chính khác, phạt tiền đến mức 20 triệu đồng.

-Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương được phạt tiền đến mức 500 triệu
đồng.

Cơ quan cảnh sát, bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường, cơ quan thanh tra Nhà nước chuyên ngành:

Có thẩm quyền xử phạt trong lãnh vực cụ thể mà các cơ quan này quản lý.

Tòa án nhân dân các cấp: Có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động xét xử.

Ngoài ra, theo Pháp lệnh xử lý hành chính năm 2002, trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan hành chính Nhà nước còn được quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đặc biệt như: giáo dục tại xã phường, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính.

3.Tố tụng hành chính

Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ tố tụng giữa tòa án với các bên tham gia vào quan hệ tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án

Tòa hành chính có quyền xét xử về hành chính, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực hành chính giữa công dân với các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

Thẩm quyền theo cấp xét xử

Tòa án nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án:

-Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ của cán bộ, công chức của cơ quan đó.

-Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc trung ương) xét xử sơ thẩm những vụ
án:

-Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, Văn phòng quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng của các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, làm việc trên cùng lãnh thổ.

-Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức của các cơ quan chức năng mà người khởi kiện có nơi cư trú, làm việc trên cùng lãnh thổ.

-Những khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức của cơ quan Nhà nước đó.

-Ngoài ra trong trường hợp cần thiết Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện.

Tòa án nhân dân tối cao:

-Giải quyết sơ thẩm đồng thời chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền tòa án cấp tỉnh, những khiếu kiện hành chính liên quan đến nhiều tỉnh.

Nguyên tắc của tố tụng hành chính

-Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Trong tố tụng hành chính nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi quá trình xét xử các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính, người tiến hành tố tụng hành chính, người tham gia tố tụng phải tuân thủ các quy định Pháp luật.

-Nguyên tắc bình đẳng trước Pháp luật: Các bên đương sự trong hoạt động tố tụng hành chính đều bình đẳng như nhau trước tòa hành chính, đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trước tòa không phân biệt là cá nhân, công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội.

-Nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân thủ Pháp luật: Nguyên tắc xét xử độc lập nhằm đảm bảo cho tòa án có những quyết định, bản án đúng Pháp luật, công bằng và khách quan.

-Nguyên tắc xét xử công khai, quyết định theo đa số: Hội đồng xét xử quyết định theo đa số, các thành viên trong hội đồng xét xử có quyền như nhau trong việc ra quyết định và hoạt động xét xử được tiến hành công khai tại trụ sở tòa án hoặc các phiên tòa lưu động. (tuy nhiên trong một số trường hợp để giữ bí mật quốc gia, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng tòa án có thể tiến hành xét xử kín).

-Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng chữ viết, tiếng nói của dân tộc mình trước tòa án: Nguyên tắc này thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

Các giai đoạn xét xử của tố tụng hành chính

Tố tụng là một quá trình gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau về thời gian, vì vậy tố tụng hành chính có thể chia thành các giai đoạn sau :

Khởi kiện và thụ lý vụ án

Việc khởi kiện phải thực hiện bằng đơn kiện, hình thức đơn kiện làm đúng theo mẫu do tòa hành chính quy định.

Các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức có quyền khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong các trường hợp sau :

-Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, nhưng hết thời hạn giải quyết mà không được giải quyết và không thực hiện khiếu nại đến người có thẩm quyền tiếp theo.

-Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, nhưng không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại.

Cán bộ, công chức giữ chức từ vụ trưởng trở xuống có quyền khởi kiện các quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với mình trong trường hợp :

-Đã có khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại.

-Đã có khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết và cũng không tiếp tục khiếu nại
đến người có thẩm quyền tiếp theo.

Các trường hợp, tòa hành chính trả lại đơn kiện cho người kiện :

-Người kiện không có quyền khởi kiện.

-Thời hiệu khởi kiện đã hết.

-Việc giải quyết không thuộc thẩm quyền của tòa hành chính.

-Việc thụ lý vụ án, nếu xét thấy không thuộc trường hợp trả lại đơn kiện, tòa án thụ lý án sau khi đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Chuẩn bị xét xử

Tòa thụ lý vụ án sẽ thông báo đến các bên có liên quan về vụ việc trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý và yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu giải trình bằng văn bản liên quan đến nội dung vụ kiện. Sau khi xem xét các chứng cứ thu thập được, trong thời hạn 60 đến 90 ngày (đối với vụ án phức tạp) kể từ ngày thụ lý, tòa hành chính sẽ ra một trong các quyết định sau :

-Đưa vụ án hành chính ra xét xử.

-Đình chỉ giải quyết vụ án.

-Tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Tòa án mở phiên tòa giải quyết vụ án trong thời hạn 20 ngày đến 30 ngày (đối với vụ án phức tạp) kể từ ngày ra quyết định xét xử vụ án.

Xét xử sơ thẩm

-Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính bao gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.

-Phiên tòa được tiến hành với đầy đủ đương sự hoặc người đại diện đương sự.

-Phiên tòa hành chính bắt buộc phải có mặt đại diện viện kiểm sát

-Bản án của Hội đồng xét xử được quyết định theo đa số thông qua thảo luận của các thành viên trong hội đồng được ghi lại bằng biên bản.

-Bản án hoặc các quyết định của hội đồng xét xử cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng
nghị.

Thủ tục phúc thẩm

-Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tòa tuyên án hoặc ra quyết định.

-Kể từ ngày tòa sơ thẩm tuyên án, thời hạn Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị bản án là 10 ngày và thời hạn Viện kiểm sát nhân dân cấp trên kháng nghị bản án là 15 ngày.

-Thời gian xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị từ 60 ngày đến 90 ngày (đối với vụ án phức tạp), kể từ ngày nhận được hồ sơ.

-Thời gian xét xử phúc thẩm quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

-Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán.

Thẩm quyền xét xử cấp phúc thẩm:

-Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm.

-Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm.

-Hủy bản án, hủy quyết định sơ thẩm hoặc trả hồ sơ cho tòa sơ thẩm xét xử lại, hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Ngoài 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, bản án hay quyết định đã có hiệu lực của Tòa án có thể bị kháng nghị để xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm.

Thi hành bản án hành chính

-Giai đoạn cuối cùng của tố tụng hành chính, để đảm bảo cho việc thi hành án hành chính, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định : chính phủ thống nhất quản lý hành chính trong phạm vi cả nước.

-Các quyết định về tài sản trong bản án, quyết định của tòa hành chính được thi hành theo pháp lệnh thi hành án dân sự.

TÓM LƯỢC

1.Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước.

2.Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước.

3.Luật Hành chính sử dụng chủ yếu phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh đơn phương.

4.Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm do cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt bắt buộc chủ thể vi phạm phải gánh chịu hậu quả bất lợi tương ứng với vi phạm.

5.Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ tố tụng giữa tòa án với các bên tham gia vào quan hệ tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính.

6.Các nguyên tắc của tố tụng hành chính:

-Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.

-Nguyên tắc bình đẳng trước Pháp luật.

-Nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân thủ Pháp luật.

-Nguyên tắc xét xử công khai, quyết định theo đa số.

-Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng chữ viết, tiếng nói của dân tộc mình trước tòa án.

7.Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính: Khởi kiện và thụ lý án, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và thi hành án.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

1.Công chức cấp tỉnh không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định buộc thôi việc của cơ quan đối với mình, theo bạn công chức có thể tiếp tục khiếu kiện ở tòa án nhân dân cấp nào?

2.A là công chức làm việc tại Uỷ ban nhân dân, xây cất lấn chiếm diện tích đất của B. Hai bên phát sinh tranh chấp. Hỏi quan hệ tranh chấp của A và B có xem là đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính không?

3.Một người dân tộc Êđê biết tiếng Việt nhưng yêu cầu tòa án cho sử dụng tiếng dân tộc của mình trước tòa, yêu cầu này có đúng không?

4.Trong các giai đoạn xét xử giai đoạn nào yêu cầu các bên tranh chấp phải có mặt tại tòa ? Giải thích?

5.Theo bạn người không phải là đương sự trong phiên tòa hành chính có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định không?

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1.Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là:

a.Phương pháp mệnh lệnh đơn phương và phương pháp thoả thuận bình đẳng.

b.Phương pháp quyền uy, thể hiện quyền lực nhà nước.

c.Phương pháp thoả thuận bình đẳng.

d.Phương pháp quyền uy và phương pháp thoả thuận bình đẳng.

2.Hình phạt chính áp dụng trong xử phạt hành chính:

a.Cảnh cáo và trục xuất ra khỏi lãnh thổ.

b.Phạt tiền và tịch thu tang vật.

c.Cảnh cáo và phạt tiền.

d.Tước quyền sử dụng giấy phép.

3.Cơ quan được xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động xét xử của toà
án:

a.Viện kiểm sát.

b.Toà án.

c.Công an.

d.Cơ quan thanh tra Nhà nước.

4.Trường hợp được xem là toà án đã thụ lý án:

a.Có đơn khởi kiện đúng quy định và nộp tạm ứng án phí
b.Do người có quyền khởi kiện nộp đơn khởi kiện.

c.Người nộp đơn khởi kiện không có thẩm quyền.

d.a và b đều đúng.

5.Bản án hành chính sơ thẩm có hiệu lực:

a.20 ngày sau khi tuyên án.

b.15 ngày sau khi tuyên án.

c.7 ngày sau khi tuyên án.

d.10 ngày sau khi tuyên án.

TÓM LƯỢC TOÀN MÔN HỌC

Bài 1: nội dung bài học nêu len những khái niệm cơ bản về nhà nước dưới góc độ tổng thể như: nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của Nhà nước, các kiểu và hình thức của nhà nước. Nhà nước là hiện tượng xã hội, không phải là bất biến, vĩnh cửu. Nhà nước có quá trình hình thành và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã hội. Nhà nước là do giai cấp thống trị lập nên để bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước là tổ chức có bản chất, đặc điểm riêng mà không tổ chức nào trong xã hội có được. Nhà nước được nhận diện trong xã hội qua cách thức tổ chức và những phương pháp thực hiện quyền lực Nhà nước.

Bài 2: Nội dung bài học trình bày các khái niệm cơ bản nhất về Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: bản chất của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chức năng của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đối nội và đối ngoại. Hình thức của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện thông qua hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân: hình thức cấu trúc đơn nhất và chế độ chính trị dân chủ.

Bài 3: Nội dung bài học giới thiệu về bộ máy Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước và các cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhà nước.

Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm 4 nguyên tắc chủ yếu là: đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng; tập trung dân chủ, đảm bảo sự tham gia của nhân dân và quản lý Nhà nước và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm: Chủ tịch nước, các cơ quan quyền lực Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan xét xử và các cơ quan kiểm sát.

Bài 4: Nội dung bài học cung cấp các khái niệm Pháp luật cơ bản, nguồn gốc và bản chất của Pháp luật, những đặc điểm của Pháp luật, các kiểu Pháp luật và các hình thức của Pháp luật.

Pháp luật là tổng hợp những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật có các đặc tính là: tính quy phạm phổ biến, tính cưỡng chế, tính tổng quát, tính hệ thống và tính ổn định. Các hình thức pháp luật chủ yếu là: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm pháp luật.

Bài 5: Nội dung bài học trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ cấu quy phạm Pháp luật. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật và các loại văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay.
Quy phạm Pháp luật là những nguyên tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do Nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. Quy phạm Pháp luật gồm các bộ phận: giả định, quy định và chế tài.

Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định.

Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật.

Bài 6: Nội dung bài học nêu lên cách thức xác định quan hệ Pháp luật trong xã hội, các thành phần cấu tạo nên quan hệ Pháp luật, các khái niệm cơ bản về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, pháp nhân, những căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ Pháp luật.

Quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật.

Thành phần quan hệ Pháp luật bao gồm: chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật.

Pháp nhân là tổ chức được luật pháp công nhận có những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định.

Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện pháp luật dự kiến do đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật.

Bài 7: Nội dung bài học nêu lên cách thức xác định và áp dụng của pháp luật đối với chủ thể không thực hiện theo quy định Pháp luật. Giới thiệu các khái niệm vi phạm Pháp luật và trách nhiệm pháp lý, các dấu hiệu cơ bản giúp xác định hành vi vi phạm Pháp luật và trách nhiệm pháp lý.

Vi phạm Pháp luật là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động trái với Pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội hoặc các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ.

Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm Pháp luật:

-Vi phạm Pháp luật phải thể hiện bằng một hành vi cụ thể của chủ thể.

-Hành vi thể hiện là hành vi trái với quy định của Pháp luật.

-Hành vi có lỗi của chủ thể được thực hiện.

-Chủ thể của hành vi trái pháp luật phải có năng lực hành vi.

Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm bắt buộc đối với các chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.

Bài 8: Nội dung bài học trình bày cơ sở hình thánh hệ thống Pháp luật, các căn cứ phân chia ngành luật và giới thiệu tổng quát về các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam.

Hệ thống Pháp luật là tổng thể các quy phạm Pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân định thành các chế định Pháp luật và các ngành luật, được thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo những trình tự và hình thức nhất định.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
để phân định các ngành luật.

Các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta được chia thành:

Nhóm ngành luật quốc nội: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Tài chính, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự, Luật Dân sự, Luật Tố tụng Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Lao động, Luật Kinh tế, Luật Đất đai.

Nhóm ngành luật quốc tế gồm: Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế.

Bài 9: Nội dung bài học giới thiệu ngành Luật Dân sự là ngành luật có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, là ngành luật chủ yếu làm cơ sở cho một số các ngành luật khác trong hệ thống Pháp luật.

Luật Dân sự là ngành luật gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản.

Quyền sở hữu là tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sửdụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.

Quyền sở hữu bao gồm các quyền năng:

Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm soát và chiếm giữ vật trên thực tế. Quyền sử dụng: là quyền khai thác và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật.
Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của vật.

Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm Pháp luật về thừa kế, quy định về việc bảo vệ và điều chỉnh trình tự dịch chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho người sống. Có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Bài 10: Nội dung bài học đề cập đến các khái niệm chung về ngành Luật Hình sự, các chế định về tội phạm và hình phạt tương ứng đối với người phạm tội.

Luật Hình sự gồm các quy phạm Pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng đối với những tội phạm ấy.

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái Pháp luật và phải chịu hình phạt. Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm là: Tính gây nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái Pháp luật và tính chịu hình phạt.

Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội.

Bài 11: Nội dung bài học cung cấp khái niệm Luật Hành chính, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính, các chế định quan trọng của Luật Hành chính và Tố tụng Hành chính.

Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước.

Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm do cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt bắt buộc chủ thể vi phạm phải gánh chịu hậu quả bất lợi tương ứng với vi phạm.

Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính.

Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính: khởi kiện và thụ lý án; chuẩn bị xét xử; xét xử sơ thẩm; xét xử phúc thẩm; thi hà

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro