Đề cương Sinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 8
I/Quang hợp ở thực vật
1. Quang hợp
-Là quá trình sử dụng năng lượng mặt trời (quang năng) đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp, chuyển hoá thành các năng lượng hoá học(cacbonhidrat và oxy)
- PTTQ:  6 CO2 + 12 H2O ==> C6H12O6+6O2 + 6 H2O
2.Vai trò của quang hợp
-Điều hoà không khí
-Sản phẩm là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho sinh vật ,vi sinh vật.Làm nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu cho y học.
-Chuyển hoá quang năng thành hoá năng: nguồn năng lương duy trì hoạt động sống của sinh giới.
II/ Lá là cơ quan quang hợp
-Lá thường có dạng bản dẹp,có diện tích bề mặt lớn:hấp thụ được nhiều ánh sáng mặt trời
-Có nhiều lỗ khí khổng trong lớp biểu bì:Khuếch tán CO2 vào lục nạp và đưa oxi ra ngoài môi trường
-Tế bào mô dậu chứa nhiều lục nạp ( là tế bào quan thực hiện chức năng quang hợp) bên dưới lớp biểu bì.
-Tế bào mô khuyết chứa ít diệp lục,nằm mặt dưới của lá,có nhiều khoảng rỗng tạo điều kiện cho khuếch tán oxi đến các tế bào sắc tố
-Hệ gân lá phát triển đến tận từng tế bào nhu mô lá chứa mạch gỗ và mạch rây: vận chuyển nước,ion khoáng và các sản phẩm khác

Bài 9
I/Hai pha của quang hợp
1,Pha sáng
Là pha chuyển hoá năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP và NADPH
-Vị trí: tilacoit-khi có ánh sáng
-Nguyên liệu: nước,sắc tố quang hợp,ADP+,NADP+
-Sản phẩm: oxi,ATP,NADPH
2,Pha tối
-Vị trí: chất nền(stroma) của lục nạp
-Nguyên liệu:ATP,NADPH,CO2
-Sản phẩm:C6H12O6
*Giai đoạn của chu trình Cavin
-cố định CO2
-khử APG
-tái sinh chất nhận ban đầu Rib
3,Mối quan hệ giữa hai pha của quang hợp
-sản phẩm của pha sáng là NADPH và ATP được sử dựng trong pha tối để tổng hợp các chất hữu cơ
-pha tối cung cấp ADP và NADP cho pha sáng
->sản phẩm của pha này là nguyên liệu của pha kia
4,Quá trình quang phân li nước
-trong pha sáng,năng lượng ánh sáng được sử dụng trong quá trình quang phân li nước để giải phóng khí oxi
             2H2O->4H+ + 4e- +O2
-H+ và e- được sử dụng để tạo ra ATP và NADPH
II/Sự thích nghi của nhóm thực vật C4 và CAM trong quang hợp
1.Nhóm C4:
-sống trong điều kiện nhiệt đới có cường độ ánh sáng lớn và nhiệt độ cao,nồng độ Co2 và O2 cao,nhu cầu về nước thấp
=>thực vật dễ xảy ra hô hấp sáng,làm tiêu hao sản phẩm quang hợp
-để tránh hiện tượng này xảy ra nhóm thực vật C4 có quá trình cố định CO2 ở tế bào mô rộng,quá trình khử CO2 ở tế bào bao bó mạch(diễn ra theo chu trình Cavin)
2.Nhóm CAM
- Là những loài cây mọng nước sống trong điều kiện khô hạn,thiếu nước
=>để tránh mất nước, khí khổng phải đóng vào ban ngày và mở ra vào ban đêm
-Quá trình cố định CO2 xảy ra vào ban đêm và khử CO2 vào ban ngày
(Chu trình CAM giống chu trình C4 khác biệt là thời gian )
#Ảnh hưởng của các nguyên tố khoáng đến cây
-Mg là thành phần của diệp lục,có vai trò hoạt hoá enzim-> khi thiếu Mg lá cây có màu vàng
- N có vai trò là thành phần của protein,axit nucleic->khi thiếu N lá chuyển mày vàng nhạt,cây sinh trưởng kém

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro