đề cương triết

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong nhận thức? Cho ví dụ minh họa?

 Vấn đề cơ bản của Triết học :

- Theo Ăngghen, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ của tư duy với tồn tại, của ý thức đối với vật chất. Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học.

- Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:

a) Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, giữa vật chất và ý thức cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ 2. Có 2 cách trả lời khác nhau dẫn đến hình thành 2 khuynh hướng triết học đối lập nhau:

+ Những quan điểm triết học cho vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ 2 họp thành chủ nghĩa duy vật. Trong lịch sử tư tưởng triết học có ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:

1) Chủ nghĩa duy vật chất phác, ngây thơ thời cổ đại;

2) Chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình thế kỷ 17 - 18;

3) Chủ nghĩa duy vật biện chứng

+ Ngược lại, nhũng quan điểm triết học cho ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ 2, họp thành chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm lại được thể hiện qua hai trào lưu chính: chủ nghĩa duy tâm khách quan ( Platôn; Hêghen...) và chủ nghĩa duy tâm chủ quan ( Beccli, Hium...).

b) Mặt thứ 2 ( mặt nhận thức luận) trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?

+ Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thucw thế giới . Song, do mặt thứ nhất quy định, nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người.

+ Một số nhà triết học duy tâm cung thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức tinh thần , tư duy.

+ Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Cantơ lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người. Đây là những người theo " bất khả tri luận" ( thuyết không thể biết). Khuynh hướng này không thừa nhận vai trò của nhận thức khoa học trong đời sống xã hội.

Đối với các hệ thổng triết học, vấn đề cơ bản của triết học không chỉ được thể hiện trong các quan niệm có tính chất bản thể luậnk, mà còn được thể hiện trong các quan niệm chính trị xã hội, dạo đức và tôn giáo, tất nhiên có thể là nhất quán hoặc là không nhất quán.

Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm xuyên suốt lịch sử phát triển của tư tưởng triết học và thể hiện tính đảng trong triết học.

 Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong nhận thức? Cho ví dụ minh họa?

a) Phương pháp siêu hình:

+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập,tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập có một ranh giới tuyệt đối.

+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có sự biến đổi thì chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm bên ngoài đối tượng.

VD:

b) Phương pháp biện chứng:

+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau ảnh hưởng nhau và ràng buộc nhau

+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.

VD:

Câu 2: Từ việc nghiên cứu mối quan hệ vật chất - ý thức, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?

 Mối quan hệ vật chất - ý thức:

 Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân:

( Tự liên hệ với bản thân)

Câu 3: Phân tích cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển từ đó cho biết yêu cầu của từng quan điểm?

 Cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện:

Từ nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển rút ra phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực. Đó chính là quan điểm toàn diện.

Vì bất cứ sự vật nào, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật hiện tượng ta phải xem xét nó thông qua các mối liên hệ của nó với sự vật khác hay nói cách khác chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính qui luật của chúng.

 Yêu cầu của quan điểm toàn diện:

o Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó chúng ta mới có thể nhận thức đúng về sự vật.

o Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật.

o Quan điểm toàn diện không chỉ đòi hỏi chúng ta nắm bắt những cái hiện đạng tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật

Ví dụ: khi nhận xét một người nào đó không thể chỉ nhìn bề ngoài của người đó mà đưa ra nhận xét, phải xét đến những yếu tố khác như bảnchất tính tình, họ đối xử với mình có thật lòng hay không, những mối liên hệ của người đó với những người xung quanh như với người thân hay với những người bạn của người đó có tốt hay không.

 Cơ sở lí luận của quan điểm phát triển:

Sự phát triển bao hàm sự vận động, sự xuất hiện cái mới theo chiều

hướng đi lên. Nhưng không phải bất kỳ sự vận động nào cũng bao hàm sự

phát triển. Cho nên, sự phát triển và đổi mới là hiện tượng diễn ra không

ngừng ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy mà nguồn gốc của nó là sự đấu

tranh của các mặt đối lập trong bản thân các sự vật và hiện tượng.

Khái niệm phát triển thì không khái quát mọi sự vận động nói chung. Nó

chỉ khái quát những vận động đi lên, sự xuất hiện cái mới theo một chiều

hướng chung là từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ cái chưa hoàn

thiện đến cái hoàn thiện.

*Muốn nắm bắt được bản chất của sự vật và hiện tượng, nắm bắt được

khuynh hướng vận động của chúng thì phải có quan điểm phát triển.

*Về mặt nguyên tắc phải thừa nhận tính khách quan, qui luật và phát

triển là khuynh hướng của sự vận động của các sự vật và hiện tượng.

 Yêu cầu của quan điểm phát triển:

- Quan điểm phát triển với yêu cầu khi phân tích một sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phải phát hiện được xu hướng biến đổi,chuyển hóa của chúng.

- Quan điểm phát triển còn đòi hỏi chúng ta phải có quan điểm đúng về cái mới, cái mới phù hợp với qui luật, cái mới là tiêu chuẩn của sự phát triển (nên lấy ví dụ minh họa thêm thì càng tốt).

Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, ý nghĩa phương pháp luận?

 Mối quan hệ biện chứng:

1. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả

- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả vì vậy bao giờ nguyên nhân cũng có trước kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ nối tiếp nào cũng là mối quan hệ nhân quả. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.

- Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.

- Nếu nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.

- Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm hơn. Thậm chí tiêu diệt tác dụng của nhau.

2. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân

Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng:

- Thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân ( lấy ví dụ)

- Cản trở hoạt động của nguyên nhân ( lấy ví dụ)

3. Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau

- Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại.

- Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không có kết thúc.

- Một hiện tượng nào đấy được xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.

 Ý nghĩa phương pháp luận:

- Phải tìm nguyên nhân của mọi sự vật, hiện tượng trong bản thân thế giới các hiện tượng

- Nguyên nhân có trước kết quả, tìm nguyên nhân ở các mối liên hệ có trước khi hiện tượng đó xuất hiện

- Phải phân biệt vị trí vai trò của các nguyên nhân trong việc tạo ra kết quả, phân biệt nó với hệ điều kiện

- Quan hệ nhân quả là tất yếu vì vậy ta có thể dựa vào nó để hành động: muốn loại bỏ cần loại bỏ nguyên nhân, muốn nó xuất hiện thì phải tạo điều kiện cho nguyên nhân phát sinh tác dụng

- Kết quả có tác động trở lại đối với nguyên nhân, ta phải biết khai thác kết quả đã đạt được

( Nên liên hệ ý nghĩa với thực tế và các phần lấy ví dụ thực tế)

Câu 5: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn)? Ý nghĩa của việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn?

I. Nội dung quy luật:

Chú ý: Trong quy luật mâu thuẫn, khái niệm thống nhất và đồng nhất thường được dùng cùng một nghĩa. Nhưng cũng có lúc, khái niệm " đồng nhất" được hiểu theo nghĩa là sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.

- Sự đấu tranh các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đói lập.

Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng, bởi vì trong quy định, ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau.

Phát triển là một sự đấu tranh giữa các mạt đối lập:

+ Quá trình hình thành và phát triển của một mâu thuẫn lúc đầu xuất hiện mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt; sau đó phát triển lên thành hai mặt đối lập; khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có sự chuyển hóa - mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuãn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.

+ Nếu mâu thuẫn không được giải quyết ( các mặt đối lập không chuyển hóa), thì không có sự phát triển. Chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới, nên các hình thức chuyển hóa cũng rất đa dạng có thể 2 mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau và cũng có thể chuyển hóa lên hình thức cao hơn...

Sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa 2 mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đấu tranh của 2 mặt đối lập, trong đó thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối; còn đấu tranh của các mặt đói lập là tuyệt đối. Tình tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là sự tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thê giới vật chất phân hóa thành các bộ phận, các sự vật đa dạng, phức tạp, gián đoạn.

- Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, nên trong nhận thận thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, tức là không được lẩn tránh mâu thuẫn cũng như không được tạo ra mâu thuẫn.

- Vì mâu thuẫn là động lực của sự phát triển nên muốn thúc đẩy sự phát triển phải nhận thức được mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn, phải tạo ra điều kiện thúc đẩy sự đấu tranh của các mặt đối lập theo chiều hướng phát triển.

- Vì mọi mâu thuẫn đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến hoá. Vì sự vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau, mỗi mâu thuẫn lại có những đặc điểm riêng của nó. Do đó phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và tìm cách giải quyết mâu thuẫn.

Câu 6: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận?

II. Nội dung quy luật phủ dịnh của phủ định:

Câu 7: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ý nghĩa phương pháp luận?

1. Khái niệm thực tiễn: Là những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức

- Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn).

- Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn.

- Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức.

- Chính hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện đại giúp con người đi sâu tìm hiểu tự nhiên.

b) Thực tiễn là động lực của nhận thức

Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà soát sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được phong phú, nhiều vẻ, con người mới phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối liên hệ bản chất, những quy luật vận động và phát triển của sự vật.

c) Thực tiễn là mục đích của nhận thức

- Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn.

- Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng của mình khi nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa.

d) Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức

Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

Câu 8: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?

 Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:

1. Lực lương sản xuất:

LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của loài người. LLSX bao gồm tư liệu sản xuất( tư liệu lao đông và đối tượng lao động) và người lao động với kinh nghiệm sản xuất và thói quen lao động.

Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ với nhau. Sự phát triển của LLSX là sự phát triển của tư liệu lao động thích ứng với bản thân người lao đông, với trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật của họ.

Năng suất lao động là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đồng thời, xét đến cùng, đó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới.

Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được vận dụng nhanh chóng và rộng rãi vào sản xuất, có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển; những tư liệu sản xuất, những tiến bộ của công nghệ và phương pháp sản xuất là kết quả vật chất của nhận thức khoa học. Thời đại ngày nay tri thức khoa học trở thành một bộ phận cần thiết của kinh nghiệm và tri thức của người sản xuất... và được phát triển mạnh mẽ. Đó là LLSX to lớn thúc đẩy quá trình phát triển tiến bộ xã hội trên thế giới.

2. Quan hệ sản xuất:

Quan hệ sản xuất giữa người và người trong quá trình sản xuất được gọi là quan hệ sản xuất. Cũng như LLSX, QHSX thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội. Tình vật chất QHSX thể hiện ở chỗ chúng tồn tại khác quan độc lập với ý thức con người.

QHSX bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất; quan hệ về tổ chức quản lý trong sản xuất; quan hệ phân phối sản phẩm. Ba mặt trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Bản chất của bất cứ kiểu quan hệ sản xuất nào trước hết do quan hệ chiếm hữu tư liếu sản xuất quyết định.

 Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.

1. Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX.

- LLSX là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.

- - LLSX phát triển thì QHSX biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xóa bỏ QHSX cũ để hình thành QHSX mới phù hợp với LLSX đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới xuất hiện...

- Sự phát triển của LLSX từ tháp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau từ thấp lên cao với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau.

2. Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX.

- QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.

- Khi QHSX đã lỗi thời lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

- QHSX , sở dĩ có thể tác động ( thúc đẩy hoặc kìm hãm) sự phát triển của LLSX, vì nó quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quảng đại quần chúng ; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ , việc áp dụng thành tưụ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác phân công lao động...

- Trong xã hội có giai cấp đối kháng mẫu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mẫu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để xã hội tiến lên.

Quy luật vè sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất và biểu hiện tính tất yếu của sự thay thế phương thức sản xuất này bằng phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp lên cao.

3. Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ cua lực lượng sản xuất ở nước ta.

Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước nông nghiệp lạc hậu, do đó xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài và đầy khó khăn, phức tạp. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu, mà cả khi QHSX phát triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Tình hình thực tế của nước ta đòi hỏi phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ tháp lên coa, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ LLSX để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Từng bước xã hội hóa xã hội chủ nghĩa, quá trình đó được thực hiện không phải bằng gò ép mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác xã...để dần dần hình thành các tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể là nòng cốt. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp với xã hội mới thay thế và không đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn;chúng ta chủ trương thực hiện sự chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hướn xã hội chủ nghĩa.

Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Đảng ta đã vận dụng vấn đề này như thế nào trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta ?

Câu 10: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội trong xã hội có giai cấp? Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

Trả lời:

• Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội trong xã hội có giai cấp vì:

• Ý nghĩa thực tiễn:

Câu 11: Phân tích bản chất con người theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin? Làm rõ mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội?

• Bản chất con người:

• Làm rõ mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội:

Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Sự vận dụng vấn đề này ở nước ta hiện nay?

• Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

• Sự vận dụng vấn đề này ở nước ta hiện nay:

Câu 13: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

• Nội dung của quy luật giá trị

Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.

Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.

Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.

• Tác động của quy luật giá trị

Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:

+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.

+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.

Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.

Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.

- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết.

- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.

Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.

Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.

Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.

Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

• Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

Sau 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế,chủ yếu nhờ các biện pháp giải pháp sức lao động trong nước và mở cửa nền kinh tế,tận dụng nguồn lức bên ngoài,nền kinh tế VN đã có sự biến đổi rõ rệt từ năm 1991 nền kinh tế VN đã tăng trưởng với tốc độ khá cao,trung bình là 7,6%năm.

Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông lâm ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ .

i nặng lực cạnh tranh dịch vụ của nước ta trong năm gần đây được nâng cao,song vẫn sòn tồn tại như dịch vụ năng lực còn thấp.Nhóm có khả năng cạnh tranh chủ yếu là nông nghiệp ,khoáng sản chưa qua chế biến,mặt hàng công nghiệp có số lượng lao động cao nhưng lại chưa có thương hiệu,kiểu dáng riêng.thủ công mỹ nghệ tương đối tốt song chất lượng thiếu ổn định.

Vấn đề dân số,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhiều.Tổng số lao động việc làm tăng,cơ cấu lao động có nhiều thay đổi,xoá đói giảm nghèo đạt thành tích cao

Câu 14: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cấp tự túc. Việc nghiên cứu ván đề này có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam?

• Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cấp tự túc:

• Ý nghĩa đối với việc phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam:

Câu 15: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hàng hóa Việt nam cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử dụng để đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới?

• Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa ( giá trị sử dụng và giá trị):

• Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hàng hóa VN cần phải đạt những tiêu chuẩn về giá trị và giá trị sử dụng để đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới: (tự biên)

Câu 16: Vị trí, vai trò và xu hướng vận động của các thành phần kinh tế ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Theo anh (chị) cần phải có những giải pháp gì để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân?

• Vị trí, vai trò và xu hướng vận động:

a) Kinh tế nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất; bao gồm doanh nghiệp nhà nước; ngân sách, các quỹ đầu tư dự trữ, ngân hàng nhà nước, hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phần vốn nhà nước góp vào các liên doanh và công ty cổ phần.

Kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.

b) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi. Kinh tế tập thể được xây dựng và phát triển theo các nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi quản lý dân chủ và có sự giúp đỡ hướng dẫn của nhà nước. Thành phần kinh tế này có vai trò cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của chế độ mới.

c) Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người lao động và gia đình. Thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, lao động , tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó, cần khuyến khích phát triển thành phần kinh tế này.

d) Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập. Đây là thành phần kinh tế rất năng động, nhạy bén với thị trường, do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.

e) Kinh tế tư bản nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và với tư bản nước ngoài, thông qua hình thức hợp tác, liên doanh. Đây là thành phần kinh tế có tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý...Do đó, có những đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

f) Kinh tế có vốn đầu tư nuocs ngoài: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu vốn của người tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại việt nam. Thành phần kinh tế này có vai trò thu hút kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thúc đẩy phát triển công nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, góp phần quan trọng vào rút ngắng khoảng cách tụt hậu của nền kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo việc làm, tăng thu nhập.

Đảng và nhà nước ta chủ trương tạo điều kiện thuận lợi, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để các đối tác phát triển, qua đó thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng cường quản lý nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của thành phần kinh tế này.

• Những giải pháp để giữ vai trò chủ đạo kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân:

Để giữ vai trò này phải tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Các giải pháp chủ yếu là:

Thành lập một số tập đoàn kinh tế lớn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đầu tư hiện đại hóa các doanh nghiệp nhà nước; liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khách đang ở trong nước và với nước ngoài; giải tán hoặc sát nhập những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ mà nhà nước không cần nắm..

Câu 17: Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt nam. Trong chặng đường trước mắt, nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là gì?

• Nội dung cơ bản của CNH - HĐH ở Việt nam:

Câu 18: Cạnh tranh là gì? Vai trò của cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa? Nhà nước cần phải có giải pháp để khuyến khích mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay?

Câu 19: Tại sao nói : Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là một tất yếu khách quan?

Trả lời:

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, kinh tế hàng hóa tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ:

- Sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nên kinh tế nước ta hiện nay bao gồm nhiều ngành kinh tế khác nhau và đang xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới với trình độ chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao hơn. Hơn thế nữa, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất trong một số lĩnh vực đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia và mang tính quốc tế. Tuy hiện còn ở trình độ thấp hơn các nước tư bản phát triển nhưng phân công lao động trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang là điều kiện khách quan cho phát triển kinh tế hàng hóa.

- Nền kinh tế nước ta đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh phổ biển là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tồn tại và , hoạt động với tư cách là các chủ thể kinh tế độc lập. Trong điều kiện đó, sự trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường dưới hình thức hàng hóa là một tất yếu.

- Thực tiễn ở nước ta cho thấy một thời đã áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập trung quan liêu, bao cấp, dẫn đến khủng hoảng kinh tế kéo dài mà nguyên nhân chủ yếu là do phủ nhận quan hệ hàng hóa - tiền tệ, kinh tế - xã hội ở nước ta có thể là thông qua đổi mới để chuyển sang phát triển kinh tế thị trường. Kết quả gần 20 năm đổi mới, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đưa lại những thắng lợi to lớn. Điều đó càng khẳng định sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa là khách quan và cần thiết.

Đảng ta khẳng định kinh tế hàng hóa không cần đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong. Đại hội IX chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.

Câu 20: Thực chất của tích lũy tư bản và những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy? Việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa gì đối với thực tiễn Việt Nam hiện nay?

• Thực chất của tích lũy tư bản và những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:

• Ý nghĩa :

Câu 24:

1. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế do điều kiện kinh tế - xã hội quy định. Ngoài ra, do điều kiện lịch sử cụ thể, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm nổi bật sau đây :

- Giai cấp công nhân Việt Nam kế tục truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc qua hàng ngàn năm lịch sử chống ngoại xâm, ba tầng áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Dưới giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp tư sản trong nước cho nên giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng kiên cường, bất khuất.

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, sớm có Đảng Mác-Lênin lãnh đạo, được lãnh tụ vĩ đại của mình là Chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục và rèn luyện cho nên giành được độc quyền lãnh đạo cách mạng ngay sau khi Đảng ra đời.

- Phần lớn công nhân nước ta xuất thân từ nông dân nghèo lại thường xuyên có quan hệ về kinh tế, xã hội với nông dân, do đó dễ dàng thực hiện được khối liên minh công nông vững chắc - cơ sở của khối đoàn kết toàn dân rộng rãi. Vì vậy, giai cấp công nhân giữ vững được quyền lãnh đạo trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, khi chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế thứ hai bị phá sản, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ, do đó nó không bị ảnh hưởng của các khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa; nó luôn luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

Do có những đặc điểm trên, nên giai cấp công nhân Việt Nam tuy non trẻ và số lượng ít, nhưng đã tỏ ra xứng đáng là đội tiên phong tin cậy của dân tộc, đội ngũ kiên cường của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Hồ Chủ tịch nói : " Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân.

2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có những đặc điểm cơ bản sau :

- Giai cấp công nhân là giai cấp đối lập về lợi ích vật chất với giai cấp tư sản, là giai cấp Cách mạng nhất, có sứ mệnh xóa bỏ chế độ tư bản, xây dựng xã hội mới không có áp bức, bóc lột.

- Giai cấp công nhân là giai cấp được đào luyện trong nền sản xuất hiện đại nên có tính tổ chức cao, có khả năng tiếp thu lí luận Cách mạng của thời đại.

- Giai cấp công nhân vừa có tính triệt để Cách mạng, vừa có khả năng tập hợp rộng rãi các giai cấp và tầng lớp xã hội trong dân tộc.

- Giai cấp công nhân có tính quốc tế và có bản sắc dân tộc.

Phân tích địa vị kinh tế - xã hội và những đặc điểm của giai cấp vô sản, Mác và Ăng-ghen đã phát hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp vô sản, lực lượng xã hội duy nhất có tính năng động lịch sử vĩ đại, có năng lực cách mạng to lớn, có sứ mệnh xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chế độ cộng sản chủ nghĩa để tự giải phóng mình, giải phóng dân tộc mình và giải phóng toàn thế giới.

Việc phát hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là một thành tựu vĩ đại của học thuyết Mác, làm cơ sở xuất phát cho toàn bộ lí luận của chủ nghĩa cộng sản khoa học. Lý luận đó làm cho giai cấp vô sản " tự nhận thức được mình và có ý thức về mình và đã đem khoa học thay thế cho mộng tưởng". Chính Mác và Ăng-ghen đã suốt đời mình đem lí luận để giáo dục, giác ngộ giai cấp vô sản nhận thức về sứ mệnh lịch sử của họ.

Thực tiễn lịch sử ngày càng chứng minh sự đúng đắn và chính xác của học thuyết Mác. Giai cấp vô sản thế giới không ngừng lớn mạnh và đứng lên đấu tranh nhằm lật đổ giai cấp tư sản, xây dựng một thế giới mới của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Từ sau Cách mạng Tháng Mười, giai cấp công nhân quốc tế thực sự có vai trò tiên phong và giữ vị trí trung tâm của thời đại. Với sự phát triển của ba dòng thác cách mạng, vị trí và vai trò của giai cấp công nhân ngày càng nổi bật, thúc đẩy sự phát triển đúng hướng của lịch sử loài người.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa

Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta vào

đầu năm 1930 của thế kỷ XX. Đảng đã đem yếu tố tự giác vào phong trào

công nhân, làm cho phong trào cách mạng nước ta có một bước phát triển

nhảy vọt về chất.

Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên

phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi nói giai cấp công nhân lãnh

đạo là nói đến toàn bộ giai cấp như một chỉnh thể chứ không phải từng

nhóm, từng người. Để có thể lãnh đạo, giai cấp công nhân phải có lực

lượng, có tổ chức tiêu biểu cho sự tự giác và bản chất giai cấp của mình.

Lực lượng đó là Đảng Cộng sản. Xét về thành phần xuất thân thì nước ta có

nhiều đảng viên không phải là công nhân. Nhưng, bất cứ đảng viên nào

cũng phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân thể hiện ở lý tưởng, ở lý

luận Mác-Lênin và đường lối cách mạng, ở tinh thần kiên quyết cách mạng

trong cuộc đấu tranh để thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân vì lợi ích

của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Điều này

được Đảng ta khẳng định rất rõ: "Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên

phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao

động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp

công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc"1. Đảng của giai cấp công

nhân nước ta đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn vẹn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa

xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây là nhiệm vụ lịch sử khó

khăn, phức tạp nhất.

Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện

nay, đội ngũ công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động chân tay

và lao động trí óc hoạt động sản xuất trong ngành công nghiệp và dịch vụ

thuộc các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hay thuộc khu vực tư nhân,

hợp tác liên doanh với nước ngoài, tạo thành một lực lượng giai cấp công

nhân thống nhất đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến dưới sự lãnh

đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác -

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đang lãnh đạo công cuộc đổi mới và phát

triển đất nước. Họ là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước ta, là hạt

nhân vững chắc trong liên minh công nhân - nông dân - trí thức, nền tảng

của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên, do hoàn cảnh hình thành, điều kiện kinh tế - xã hội quy định, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những nhược điểm (như số lượng còn ít, chưa được rèn luyện nhiều trong công nghiệp hiện đại, trình

độ văn hoá và tay nghề còn thấp...). Nhưng điều đó không thể là lý do để

phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Để khắc phục

những nhược điểm ấy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành

Trung ương khoá VII của Đảng ta, một Nghị quyết gắn trực tiếp vấn đề

công nghiệp hoá, hiện đại hoá với vấn đề xây dựng phát triển giai cấp công

nhân đã chỉ rõ phương hướng xây dựng giai cấp công nhân nước ta trong

giai đoạn hiện nay là: "Cùng với quá trình phát triển công nghiệp và công

nghệ theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần xây dựng

giai cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng

về chính trị, tư tưởng, có trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực tiếp

thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu

quả cao, vươn lên làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình"1.

Công cuộc đổi mới đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta

khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất

quan trọng. Giai cấp công nhân đang đi đầu trong xây dựng xã hội mới,

nhất là trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội

nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Đó là bằng chứng chỉ rõ năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân nước ta,

vai trò không có lực lượng xã hội nào có thể thay thế được trong sự nghiệp... "lãnh đạo thành công công cuộc xây dựng một xã hội mới, trong

đó nhân dân lao động làm chủ, đất nước độc lập và phồn vinh, xoá bỏ áp

bức bất công, mọi người đều có điều kiện phấn đấu cho cuộc sống ấm no,

tự do, hạnh phúc"

Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng phương hướng xây dựng

giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ: "Đối với giai cấp công nhân, phát

triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh

chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là một lực lượng đi

đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước."

Câu 25: Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử? Việt nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ lên CNXH bỏ qua TBCN có phù hợp với quy luật phát triển khách quan không? Vì sao?

Trả lời:

Câu 26: Dân chủ là gì? Trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN? Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và biện pháp gì nhằm thực hiện chế độ dân chủ XHCN ở nước ta?

• Dân chủ:

- Dân chủ , trước hết là một phạm trù chính trị liên quan dến quyền lực của nhân dân , quyền tự do và bình đẳng của công dân.

- Dân chủ với tư cách là chế độ nhà nước, là sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp, phản ánh bản chất của giai cấp cầm quyền và đấu tranh giai cấp, phản ánh bản chất của giai cấp cầm quyền và bị quy định bởi quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó. Vấn đề dân chủ bao giờ cũng được đặt ra là: dân chủ với giai cấp nào, tầng lớp nào và chuyên chính với ai, với giai cấp nào.

- Nhiều thành quả dân chủ mà nhân loại đạt được trở thành những giá trị nhân văn chung của quá trình giải phóng con người và tiến bộ xã hội.

• Bản chất của nền dân chủ XHCN:

Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các khía cạnh sau:

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp - đó là tính giai cấp công nhân, dân chủ đi đôi với tập trung, với kỷ cương, kỷ luật trách nhiệm của công dân trước pháp luật.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế - xã hội bảo đảm, trong đó chế độ sở hữu công cộng vè tư liệu sản xuất đảm bảo sự thống nhất lợi ích cơ bản giữa các giai cấp, tầng lớp, cá nhân với xã hội. Trong các lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa cơ bản.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa phát huy cao độ tính tự giác và năng lực sáng tạo của quần chúng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Dân chủ xã hội chủ nghĩa không đồng nhất với cơ chế chính trị đa nguyên, đa đảng đối lập: chế độ một đảng hay nhiều đảng là sản phẩm của những điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước.

Câu 28: Tôn giáo là gì?Vì sao dưới CNXH tôn giáo vẫn còn tồn tại:quan điểm giải quyết vẫn đề tôn giáo dưới CNXH?

• Tôn giáo:

Tôn giáo là sản phẩm của con người,gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ thể,xác định về bản chất của ý thức tôn giáo là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội.

• Trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN,tôn giáo vẫn còn tồn tại.Có nhiều nguyên nhân cho sự tồn tại của tín ngưỡng,tôn giáo,trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nguyên nhân nhận thức : Trước những sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một số bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh

- Nguyên nhân kinh tế: Nạn áp bức giai cấp.Sự bần cùng về kinh tế.Bất lực trong cuộc đấu tranh giai cấp,những yếu tố may rủi,ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người,làm họ thụ động với tư tưởng nhờ cậy,cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.

- Nguyên nhân tâm lý: Tâm lý sợ sệt,yếu đuối,thiếu sức mạnh lý trí,tôn giáo đã tồn tại lâu đời đã trở thành niềm tin lối sốn,phong tục tập quán,tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ,tôn giáo là nhu cầu của quần chúng

- Nguyên nhân chính trị xã hội: Xét về mặt giá trị,nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của nhà nước đó là giá trị đạo đức,văn hoá với tinh thần nhân đạo,hướng thiện chính vì thế tôn giáo có sức mạnh thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân

- Nguyên nhân văn hoá : Trong thực tế sinh hoạt văn hoá xã hội,sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hoá tinh thần cộng đồng trong mức độ nhất định

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản khiến tôn giáo vẫn còn tồn tại trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội chủ nghĩa.

Tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm và phức tạp.Do đó,những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần phải được xem xét,giải quyết hết sức thận trọng,cụ thể và chuẩn xác...Giải quyết vấn đề tôn giáo trong tiên trình xây dựng CNXH cần dựa trên nguyên tắc sau:

Một là khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ,xây dựng xã hội mới.

Hai là khi tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà nưỡc xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân.

Ba là thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo,đoàn kết các tôn giáo,đoàn kết những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo,đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc,nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tôn giáo.

Bốn là phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vẫn đề tôn giáo.Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên,vừa phải khẩn trương,kiên quyết,vừa phải thận trọng có sách lược phù hợp với thức tế.

Năm phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo

Câu 29: Phân tích những đặc điểm của thời đại ngày nay và xu thế phát triển của nó? Quan điểm của Đảng ta về vấn đề này như thế nào?

Những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động của thời đại ngày nay

1. Những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay

a) Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới

- Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản vẫn diễn ra quyết liệt trên thế giới.

- Chủ nghĩa xã hội vẫn là đối trọng chính của chủ nghĩa tư bản. Các nước tư bản chủ nghĩa tìm mọi cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội cả trên lý luận và trên thực tế. Giai cấp tư sản tìm nhiều biện pháp để chia rẽ, phá hoại phong trào công nhân, bằng cách dành đặc quyền đặc lợi cho đội ngũ công nhân có trình độ cao: "công nhân cổ cồn, công nhân áo trắng".

- Nguy cơ chiến tranh thế giới đã bị đẩy lùi, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo xảy ra gay go, quyết liệt và diễn biến phức tạp trên thế giới. Chạy đua vũ trang, chủ nghĩa khủng bố đang gây ra hậu quả rất lớn làm tổn thất về người và của cho nhiều dân tộc.

b) Cách mạng khoa học và công nghệ đang gây ra những thay đổi to lớn trên thế giới

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo ra điều kiện nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất trên thế giới. Nhìn chung mức sống của con người không ngừng được nângcao.

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo ra những thay đổi trong nhiều quan niệm của đời sống xã hội từ kinh tế tới chính trị, văn hoá, v.v., đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu, nắm vững và thích ứng.

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo ra xu hướng toàn cầu hoá trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế tới chính trị, văn hoá, v.v.. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng; khoảng cách sự phân hoá giàu nghèo giữa các nước ngày càng lớn.

c) Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia

Hiện nay, cộng đồng quốc tế đang đứng trước những vấn đề có tính toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia, các tổ chức quốc tế phải cùng nhau giải quyết, không phân biệt chế độ xã hội, biên giới như: khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm nước giàu và nước nghèo ngày càng tăng; sự gia tăng dân số cùng với các luồng dân di cư; tình trạng khan hiếm nguồn năng lượng, cạn kiệt tài nguyên; môi trường sinh thái bị huỷ hoại; khí hậu trái

đất diễn biến ngày càng xấu, thay đổi thất thường kèm theo những thiên tai khủng khiếp; các bệnh dịch lớn, các tội phạm xuyên quốc gia có chiều hướng phát triển. Tất cả những điều đó đòi hỏi phải có sự hợp tác, liên kết giữa các quốc gia cùng nhau giải quyết .

d) Khu vực châu á - Thái Bình Dương đang là khu vực phát triển năng động, khả năng phát triển với tốc độ cao, đồng thời cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có nguy cơ gây mất ổn định

2. Những xu thế chủ yếu của thế giới hiện nay

a) Toàn cầu hoá

- Cách mạng khoa học và công nghệ là một động lực xuyên quốc gia, nó đang tạo cơ sở vật chất cho quá trình toàn cầu hoá, thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế, cơ cấu kinh tế, làm thay đổi nhiều quan niệm cũ về nhiều lĩnh vực trên phạm vi quốc gia và quốc tế.

- Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực đang bị các quốc gia phát triển và các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia chi phối. Toàn cầu hoá buộc các quốc gia chủ động xác định lộ trình hội nhập vào mọi mặt đời sống nhất là lĩnh vực kinh tế của thế giới.

b) Hoà bình, ổn định để cùng phát triển

Từ những hậu quả các cuộc chiến tranh trên thế giới, các quốc gia đều nhận thấy được tầm quan trọng của hoà bình, ổn định để phát triển. Trong thực tế không một nước nào có thể phát triển được trong hoàn cảnh có chiến tranh, do vậy, hoà bình đã trở thành nhu cầu bức xúc của các dân tộctrên thế giới.

c) Gia tăng xu hướng liên kết, hợp tác giữa các quốc gia

- Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tạo ra xu hướng toàn cầu hoá trong các lĩnh vực. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không có sự hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Do vậy, hợp tác là xu hướng tất yếu trên thế giới hiện nay.

- Hình thức hợp tác quốc tế hiện nay rất đa dạng: hợp tác song phương, hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Các tổ chức quốc tế như: Liên hợp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổ chức thương mại thế giới, v.v. ngày càng thamgia nhiều vào đời sống kinh tế, đời sống chính trị của các nước.

- Lĩnh vực hợp tác giữa các nước ngày càng đa dạng: hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, hợp tác thương mại, hợp tác nghiên cứu chinh phục vũ trụ và cả hợp tác chính trị.

d) Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường

- Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, của phong trào cách mạng trên thế giới, của phương tiện thông tin, các dân tộc ngày càng ý thức được những quyền lợi dân tộc cơ bản của mình như: quyền độc lập dân tộc, quyền tự quyết chế độ chính trị, quyền lựa chọn con đường phát triển, v.v..

- Mặt khác, các nước lớn, các nước giàu thường ỷ lại vào những thế mạnh về kinh tế, quân sự để chi phối các nước nhỏ, các nước nghèo. Điều đó đã dẫn tới những cuộc đấu tranh của các nước dân tộc chủ nghĩa đòi quyền bình đẳng, đòi tôn trọng lợi ích quốcgia dân tộc của họ.

đ) Các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công nhân kiên trì đấu tranh vì hoà bình, tiến bộ và phát triển

- Tình hình quốc tế hiện nay có những diễn biến phức tạp, nhưng phấn đấu cho hoà bình, ổn định, tiến bộ và phát triển vẫn là xu thế chung của nhân loại.

- Hiện nay, tuy rằng chủ nghĩa xã hội đang gặp khó khăn rất lớn, đang phải đấu tranh chống lại những âm mưu phá hoại của kẻ thù, nhưng các nước xã hội chủ nghĩa, cùng với các đảng cộng sản và công nhân quốc tế vẫn là lực lượng đi đầu, là nòng cốt trong cuộc đấu tranh chống lại những thế lực gây chiến, bảo vệ hoà bình thế giới, phấn đấu cho sự phát triển và tiến bộ của nhân loại.

e) Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hoà bình

- Các nước xã hội chủ nghĩa là những nước có nền kinh tế phát triển thấp, trình độ khoa học - công nghệ chưa phát triển, do vậy, cần tranh thủ khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước tư bản phát triển để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.

- sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa là tất yếu

, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội vừa hợp tác vừa đấu tranh là tất yếu.

- Thế giới hiện nay đang đồng thời tồn tại cả những thời cơ và thách thức, những thuận lợi và khó khăn, những người cộng sản phải đi sâu nghiên cứu nắm bắt thời cơ, tranh thủ những thuận lợi để vượt qua những khó khăn, thách thức đưa cách mạng tiến lên.

Cuộc đấu tranh này vô cùng gay go phức tạp, đòi hỏi các đảng cộng sản, các nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tự đổi mới, phải tiếp tục bổ sung, phát triển về mặt lý luận, đấu tranh khắc phục tình trạng yếu kém trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước để đưa cách mạng tiến lên.

- Các đảng cộng sản, các nước xã hội chủ nghĩa phải nhanh chóng tập hợp lực lượng, khắc phục những bất đồng trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, kịp thời ngăn chặn những âm mưu hiếu chiến của những thế lực phản động quốc tế, thông qua đó mà phát huy ảnh hưởng trong quần chúng nhân dân, đấu tranh cho dân sinh, dân chủ và thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa cộng sản. Muốn thực hiện được điều đó, các đảng cộng sản phải có đường lối cách mạng, có chiến lược, sách lược đúng đắn, phải tìm ra nhiều hình thức đấu tranh, phải tiếp tục bổ sung phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin cho phù

hợp với thời đại ngày nay.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vụ