de cuong TTHCM

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”

Tư tưởng HCM là một hệ thống tư tưởng, quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của quá trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người

- Thực chất của tư tưởng HCM là hệ thống lý luận phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam

- Nội dung tư tưởng HCM bao gồm những vấn đề có liên quan đến quá trình phát triển từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiếng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa

- Chỉ ra nguồn gốc hình thanh tư tưởng HCM: đó là CNMLN, truyền thống dân tộc, trí tuệ thời đại

- Mục tiêu của tư tưởng HCM là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người

Câu 2. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM

1. Cơ sở khách quan

1.1 Điều kiện lịch sử xã hội

- Bối cảnh Việt Nam từ cuối thể ký XIX đầu thế kỷ XX

Người lớn lên và sinh ra trong hoàn cảnh đất nước có nhiều biến động. Trong nước chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành một số chính sách đối nội đối ngoại bảo thủ phản động: tăng cường đàn áp bóc lột nhân dân. Triều đình nhà Nguyễn bạc nhược đã ký các hiệp ước đầu hàng thừa nhận nền bảo hộ của Pháp trên đất nước ta

Đến cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần Vương” do các sĩ phu văn than lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Điều này chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời trước hoàn cảnh nhiệm vụ của lịch sử

Sự khai thác bóc lột của thực dân Pháp đã kiheen cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa và chuyển biến rõ rệt, giai cấp công nhân, tiểu tư sản và tư sản xuất hiện tạo ra tiền đề bên trong phong trào yêu nước giải phóng dân tộc

Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sĩ phu yêu nước tiến bộ tiêu biểu nhu Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đã tổ chức vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống Pháp. Song chủ trương của hai bậc tiền bối đã đều thất bạ. Còn con đường của Hoàng Hoa Thám thì đã mang nặng “cốt cách phong kiến” chưa phải là hướng đi đúng đắn. Từ đó, phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn thắng lợi thì cần có một con đường mới

- Hoàn cảnh thế giới bây giờ

Lịch sủa thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những biến đổi hết sức to lớn. Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang độc quyền và thống trị trên pham vi toàn cầu. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của nhân dân thuộc địa

Các cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước TBCN cuổi thế kỷ XIX đầu TK XX đã dẫn đến một cao trào cách mạng thế giới và đỉnh cao là cách mạng tháng Mười Nga 1917

Cuộc cách mạng này đã lật đổ nhàn nước tư sản, thiết lập chính quyền Xô Việt – mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử loài người và đã thức tỉnh các dân tộc châu Á cũng như toàn thế giới. Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã dẫn đến sự ra đời của Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết (1922). Tiếp đó là sự ra đời của quốc tế Cộng sản (3-1919) đã làm cho phong trào công nhân ở các nước có được mối quan hệ mật thiết với nhau cùng đấu tranh chống CNDQ

1.2 Những tiền đề về tư tưởng lý luận

- Giá trị truyền thống của dân tộc

Những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc VN đã được hình thành từ lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời và trở thành tiêu để tư tưởng xuất phát hình thành tư tưởng HCM. Đó là truyền thống yêu nước kiên trì bất khuất, lòng nhân nghĩa, là ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, tìa sáng tạo

Chủ nghĩa yêu nước là truyền thống tư tưởng tình cảm cao quý nhất. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc dục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước đấu tranh giải phóng dân tộc. CŨng chính từ thực tiễn đó HCM đã đúc kết thành chân lý “dân ta cố một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”

- Tinh hoa văn hóa nhân loại

Đó là sự kết hợp giữa các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với thành tựu văn hóa phương Tây để góp phân hình thành các nhân cách văn hóa HCM

Văn hóa phương Đông đối với HCM là sự chắt lọc lấy nhưng gì tinh túy nhất trong các học thuyết triết học, trong tư tưởng của Lào Tử, Mạc Tử, Quản tử… Người còn tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Về Phật giáo, HCM tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người… là nếp sống có đạo đức trong sạch, giản dị. Không những thế người còn tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tâm Dân của Tôn Trung Sơn

Cùng với tươn trưởng triết học phương Đông, HCM còn nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây. Nhìn chugn lại, trên hành trình yêu nước HCM đã tự làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại. Cngf với đó là sự suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa, đổi mới vận dụng và phát triển

- Chủ nghĩa Mác – Lênin

HCM đã tiếp thu chủ nghĩa Mác Leenin trên nền tảng của tri thức văn hoa tinh túy được chắt lọc và một vốn chính trị, hiểu biết vô cùng phong phú được Người tích lũy qua thực tiễn hoạt đống đấu tranh vì mục tiêu giải phóng dân tộc khỏi áp bức nô lệ

Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Mác – Lênin, HCM đã dần tiến tới những nhận thức lý tính trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn để rồi tiếp thu học thuyết của họ một cách có chọn lọc, không sao chép giáo điều. Người tiếp thu bằng cách năm lấy tinh thần bản chất để vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam

2. Cơ sở chủ quan

- Khả năng tư duy và trí tuệ thiên tài của HCM

Suốt những năm tháng hoạt động bôn ba trên thế giới, Người đã không ngừng quan sát, nhận xết thực tiễn, làm pohng phú thêm sự hiểu biết của mình để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người sau này

Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã khám phá ra các quy luật vân động xã hội đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trogn hoàn cảnh cụ thể khái quát trành lý luận và vận dụng vào thực tiễn. Nhờ vậy mà lý luận của Người mang tính khách quan, cách mạng và khoa học

- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn

Phẩm chất và tài năng đó được biểu hiện trước hết ở tư duy đối lập, tự chủ sáng tạo và sự sáng suốt tinh tường của Người. Phẩm chất và tài năng ấy cũng được thể hiện ở bản lĩnh kiên cường, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi của Người. HCM vì thế đã trở thành anh hung giải phóng dân tộc, lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi

Người còn là một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ nhiệt thành với cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc. HCM cùng với tư tưởng của Người đã trwor thành tư tưởng Việt Nam hiện đại của mọi thế hệ hôm nay và mai sau

Câu 3. Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc. Phân tích một nội dung mà sinh viên hiểu sâu sắc nhất

Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập

Vấn đề dân tộc theo tư tưởng HCM trong thời đại cách mạng vô sản đầu thế kỷ XX có mấy luận điểm sau:

- Độc lập, tự do là quyền thiên liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc

- Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực to lớn của đất nước

- Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế

Phân tích luận điểm 3 “Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế”

Dưới ánh sáng của CNMLN khi HCM bàn đến vấn đề dân tộc và cahcs mạng giải phóng dân tộc thì độc lập dân tộc phải gắn với CNXH, mối quan hệ dân tộc và giai cấp được đặt ra

Vấn đề dân tộc bao giờ cũng được nhận thức bà giải quyết theo lập trường của một giai cấp nhất định. Theo quan điểm của CNMLN, chỉ trên lập trường của giai cấp vô sản, cách mạng vô sản mới giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc. Trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản, Mác – Angghen đã đề cập mối quan hệ dân tộc và giai cấp: cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, ở giai đoạn đầu của nó là mang tính chất dân tộc. Mác kêu gọi “giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành giai cấp dân tộc… không phải mang theo cái nghĩa như giai cấp tư sản hiểu”. Cũng theo Mác – Angghen, chỉ có giai cấp vô sản mới thống nhất được lợi ích dân tộc, lợi ích của mình với các lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Chỉ có xóa bỏ áp bức, bóc lột giai cấp thì mới xóa bỏ áp bức dân tộc, đêm lại độc lập thật sự cho dân tộc mình và cho dân tộc khác. Tuy nhiên, Mác và Angghen không đi sâu nghiên cứu vấn đề dân tộc vì ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản, đối với Mác, vấn đề dân tộc chỉ là thứ yếu so với vấn đề giai cấp

Thời đại Lenin, khi CNDQ đã trở thành một hệ thống thế giới, cách mạng gải phóng dân tộc trở thành bộ phần của cách mạng vô sản, Lenin mới phát triển vấn đề dân tộc thành học thuyết về cách mạng thuộc địa. Lenin cho rằng, cách mạng vô sản ở chính quốc không thể giành thắng lợi nếu không liên minh với cuộc đấu tranh vủa các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa. Khẩu hiệu của Mác được bổ sung: “vô sản toàn thế giới và cá dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại”. Lenin đã thực sự “đặt tiền đề cho một thời đại mới, thật sự cách mạng trong các nước thuộc địa”

HCM, từ chủ nghĩa yêu nước đên với CNMLN, đã nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. HCM nêu, các nước thuộc địa phương Đông không phải làm ngay cách mạng vô sản, mà trước hết giành độc lập dân tộc. Có độc lập dân tộc rồi mới bàn đến cách mạng XHCN. Từ thực tiễn của đấu tranh cách mạng, NAQ đã phê phán quan điểm cảu các đảng công sản Tây Âu không đánh giá đúng vai trò, vị trí, tương lai của cách mạng thuộc địa, và NAQ đi đến luận điểm: “Các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức mình là chính, đồng thời phải biết tranh thủ sự đoàn kết, sự ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới để đấu tranh giành độc lập cho dân tộc; từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên làm cách mạng XHCN”. Tư tưởng HCM về kết hợp dân tộc với giai cấp, dân tộc với quốc tế, độc lập dân tộc với CNXH thể hiện một số điểm sau:

- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. HCM thấy rõ mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp của giai cấp vô sản. “Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng thế giới”

Năm 1930, trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, HCM xác định con đường của cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng dể đi tới xã hội cộng sản

Năm 1960, HCM xác định “chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới thoát khỏi ách nô lệ”. Tư tưởng HCM về sự gắn bó giữa độc lập dân tộc và CNXH vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.. Do đó “giành được độc lập rồi mới phải tiến lên CNXH, vì mục tiêu của CNXH là làm sao cho dân giàu, nước mạnh, là mọi người đc ăn no, mặc ấm, sung sướng tự do.” HCM nói, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu CNXH, vì có tiến lên CHXH thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm”. Chủ nghĩa yêu nước truyền thống đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nươc hiện đại, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

- Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà còn đấu tranh chao tất cả các dân tộc bị áp bức. “Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập thống nhất với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. HCM nêu cao tinh thần tự quyết của dân tộc, song không quyên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình trong việ cgiueps đỡ các đản cộng sản ở một số nước Đông Nam Á, ủng hộ nhân dân Trung Quốc chống Nhật, ủng hộc Lào và Camphuchia chống Pháp. “giúp bạn là tự giúp mình”, bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới

Câu 4. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích một nội dung trước mắt mà sinh viên hiểu sâu sắc

Là hệ thống các quan điểm về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, chiến lược, sách lược và những nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam và các dân tộc thuộc địa khỏ chủ nghĩa thực dân đế quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh… Đây là đóng góp xuất sắc nhât của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác – Lênin

Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc gồm có các luận điểm sau:

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo

- Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực

Phân tích luận điểm 3: lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

Cách mạng giải phóng dân tộc là “việc chung của cả dân tộc chứ không phải việc một hai người”, phải đoàn kết dân tộc “dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Trong lực lượng đó công – nông là chủ cách mạng, là gốc của cách mạng; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản áp bức nhưng không khổ cực bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi

Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ Đế quốc Pháp và đại địa chủ phong kiến giành độc lập dân tộc. HCM cho rằng cần vận động tập hợp rổng rãi các tầng lớp nhân dân VN đang bị mất nước. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất, để huy động sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân. Công nông là gốc, liên minh với các giai tầng khác phải chú ý đến lợi ích của giai cấp công – nông và của cả dân tộc. Trong sách lược vắn tắt, HCM nêu rõ: “Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi về phe vô sản giai cấp; đối với bọn phú nông trung tiểu địa chủ và tư bản An – Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ”

Chủ trương tập hợp lực lượng của Hồ Chí Minh phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của người. Năm 1942, Người chủ trương già, trẻ, gái, trai, dân, lính đều tham gia đánh giặc. Năm 1944, Người viết: “cuộc kháng chiến của dân ta là cuộc kháng chiến toàn dân, vũ trang toàn dân”… Kháng chiến chống Mỹ: “cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của mọi người VN yêu nước”. “31 triệu đồng bào ta là 31 triệu chiến sĩ anh dũng diệt Mỹ, cứu nước, quyết giành thắng lợi cuối cùng”. Đây là tư tưởng có ý nghĩa chiến lược về tập hợp sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc của HCM: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ Quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”

Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, HCM phát động chiến tranh nhân dân. “Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào thắng được”. Quân sự là chính, kết hợp đấu tranh ngoại giao, thêm bạn bớt thù, phân hóa, cô lập kẻ thù. Đấu tranh kinh tế chông lại sự phá hoại của địch. Đấu tranh văn hóa, tư tưởng cũng quan trọng. Song HCM vẫn nhấn mạnh: “Trong khi liên lạc giai cấp, phải cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công – nông mà đi vào thỏa hiệp”

Câu 5. Quan niệm của HCM về CNXH

Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai đoạn thấp của CNXH

Mác, Angghen dự kiến phác thảo về xã hộ mới với những đặc trưng cơ bản, Lenin phát triển quan điểm của Mác và nêu hai giai đoạn phát triển của phương thức sản xuất mới: giai đoạn thấp và giai đoạn cao.

Quan niệm của HCM về bản chất của XHCN là thống nhất với các nhà kinh điển. Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng XHCN ở nước ta, vào thời điểm khác nhau Bác nêu bản chất của XHCN thông qua các cách định nghĩa khác nhau là:

- Định nghĩa CNXH như một chế độ hoàn chỉnh, bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống: làm cho nhân dân lao động thoạt nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu

- Đinh nghĩa CNXH là một mặt nào đó (KT,CT…). Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. Sản xuất là mặt trận chính của chúng ta. Người viết “lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ em…”

- HCM tiếp cận bằng cách xác định mục tiêu của XHCN: không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động; thực hiện công bình, bình đẳng… “ là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do” , “là đoàn kết, vui vẻ”…

- HCM tiếp cận với CNXH bằng cách xác định động lực xây dựng nó là phải gắn liền với phát triển khoa học kỹ thuật “nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”, do quần chúng nhân dân xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tư tưởng HCM: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xã hội công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng

Câu 6. Phân tích quan niệm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH

1. Mục tiêu

Ở Người, mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành

HCM quan niệm mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời sống nhân dân. Theo người, muốn nâng cao đời sống nhân dân phải tiến lên CNXH, đó là tiêu chí tổng quát khẳng định và kiểm nghiệm tính chất xã hội chủ nghĩa của các lý luận CNXH và chính sách thực tiễn

Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của CNXH , HCM khẳng định tính ưu việt của CNXH, chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn diện, theo các cấp độ từ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, xã hội đến giải phóng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do

Như vậy, HCM đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực

a. Mục tiêu chính trị

Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hiai chức năng không tách rời nhau mà luôn đi đôi với nhau. Một mặt, HCM nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hôi chủ nghĩa

Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, HCM chỉ rõ con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức dân chủ hiện đại, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng

b. Mục tiêu kinh tế

Theo HCM, chế độ chính trị của CNXH chỉ được bảo đảm và đứng vững trên cơ sở một nền KT vững mạnh, Nền KT mà chúng ta xây dựng là nền KT XHCN với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo CNTB được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện

Nền KT XNCN ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà các ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền KT nhà nước

Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề rất đc HCM quan tâm. Người đạc biệt nhẫn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế

c. Mục tiêu văn hóa – xã hội

Theo HCM, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng XHCN. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dụng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng, phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh , bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu…

HCM đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của các mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con người. Bởi lẽ mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là con người, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là con người. HCM quan tâm trước hết về mặt tư tưởng : Muốn có con người xã hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng XHCN ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội

2. Động lực

- Phát huy các nguồn động lực về vất chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ, con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quan trọng và quyết định. Nòng cốt là công – nông – trí

Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy đông lực của cộng đồng là phát huy sực mạnh của khổi đại đoàn kết - đônglực chủ yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của các nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động

HCM coi trong động lực về kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh; giải phóng mọi năng lực sx, làm cho mọi người, mọi nhà trwor nhên giàu có, ích quốc lợi đan, gắn liền với phát triển kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cở sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và ý thức làm chủ, HCM cũng quan tâm đền văn hóa, khoa học, giáo dục. Đó là những động lực bên trong, tiềm tàng của sự phát triển. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhất là trong vấn đề thực hiện công bằng XH phải theo nguyền tắc “không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn hóa, đọa đức, pháp luật đối với hoạt động của con người. Đó là những đông lực bên trong quan trọng

Ngoài ra HCM còn nêu các động lực bên ngoài như kết hợp với súc mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng những thành quả khoa học kỹ thuật trên thế giới

- Nét độc đáo trong phong cách tư duy HCM là chỉ ra yếu tố kìm hãm triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH. Đó là các lực cản:

o Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ

o Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH

o Chông tham ô lãng phí; Bác coi đó là đồng minh của phong kiến.

o Chống bè phái, mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười biếng… Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đạo đức cách mạng, làm suy giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của Đảng, Bác gọi đó là giặc nội xâm

Câu 8. Quan niệm của HCM về đại đoàn kết dân tộc. Phân tích một luận điểm mà sinh viên hiểu sâu sắc nhất

Đảng lãnh đạo nhân dân làm cahcs mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân đông đảo, mà không phải là công việc của một số người, của riêng Đảng cộng sản. Đảng lãnh đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạnh của cả dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã được HCM nói khá cặn kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Trong những cỗng hiến to lớn của tư tưởng HCM đối với cách mạng Việt Nam, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Người là một cống hiến đặc sắc, có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn hết sức quan trọng, tư tưởng đó được thể hiện qua một số nội dung cơ bản sau:

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng

- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

- Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng của vật chất có tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng

Phân tích luận điểm: “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân”

Đoàn kết dân tộc là đoàn kết rộng rãi các tang lớp nhân dân. “Đoàn kết toàn dân tộc”. Không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo. Không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, ngời theo tín ngưỡng với người không theo tín ngưỡng… “ai co tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Liên minh công nông lao động trí thức làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân

Trong tư tưởng HCM, các khái niệm dân, nhân dân có một nội hàm rất rộng, Người dùng khái niêm này để chỉ “mọi con dân đất Việt”. Như vậy, dân, nhân dân vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng vùa được hiểu là mỗi con người VN cụ thể, và cai hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc. Người đã nhiều lần nêu rõ “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, Người đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình của cách mạng VN

Muốn thực hiện được việc đại đoàn kết toàn dân thì ta phải

o Thừa kế truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc

o Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng

Người VN ta có truyền thống “đánh kẻ chạy đi chứ không ai đánh kẻ chạy lại”. HCM cho rằng ngay đối với những người lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, chúng ta vẫn kéo họ về phía dân tộc, vẫn đoàn kết với họ, mà hoàn toàn không định kiến và khoét sâu cách biệt. Người đã lấy hình tượng năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài nhưng tất cả đều nằm trê cùng một bàn tay để nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết rộng rãi. Thấm chí đối với nhứng người trước đây đã chống lại chúng ta, nhưng nay không chống nữa thì khối đại đoàn kết dân tộc cũng sẽ mở rộng cửa đón tiếp họ. Người đã nhiều lần nhắc nhở “Bất kỳ ai mà thật thàn tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ thì dù những người đó trước đây chống lại chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người tha thiết kêu gọi tất cả những người thật thà yêu nước, không phân biệt tầng lớp nào, tín ngưỡng nào, chính kiến nào và trước đây đứng về phe nào; chúng ta hãy thật thà cộng tác vì dân vì nước. Để thực hiện được đoàn kết, Người còn căn dặn: Cần xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ để phục vụ nhân dân

[FONT=Wingdings]è Phải tin ở nhân dân, yêu dân

Sở dĩ HCM khẳng định quan điểm đại đoàn kết một cách rộng rãi như trên là vì Người có lòng tin ở dân, tin rằng trong mỗi người, “ai cũng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn bên trong. Tấm lòng yêu nước ấy có khi bị bụi mờ che mắt, chỉ cần làm thức tỉnh lương chi thì long yêu nước lại được bộc lộ

Dân tộc, toàn dân thì là một khối rất rộng lớn gồm hàng chục triệ con người vì vậy phải xác định đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Về điều này người đã chỉ rõ “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân công nhân, nông dân và các tang lớp nhân dân lao động khác. Đó là nề gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền cảu nàh, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”

Người chỉ rõ: “lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất” về sau Người có nêu thêm: lấy liên minh công nông - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc

Câu 9. Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Phân tích một nội dung mà sinh viên hiểu tâm đắc nhất

Nếu mọi vấn đề cơ bản của cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai. Năm 1927, trong cuốn “Đường Kách Mệnh” Bác chỉ rõ: “Chúng ta đã hy sinh làm kach mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kach mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”. Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, “nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, boa nhiêu lợi ích đều vì dân… nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nhà nước ta với nhà nước bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử

Thế nào là nhà nước của dân?

Điều 1 Hiến pháp nước VNDCCH (năm 1946) nói: "Nước VN là 1 nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thế nhân dân VN, không phân biệt giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo."

Điều 32, viết "Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết..."thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.

"Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân".

Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện cho dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là công bộc của dân.

- Thế nào là nhà nước do dân?

Nà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động; nhà nước đó lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ. Do đó Bác yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. "Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ" nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó.

- Thế nào là nhà nước vì dân?

Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.

"Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh"

HCM chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân thừa ủy quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. "Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường". Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính..., là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài...Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài.

Câu 10. Quan niệm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa

a. Văn hóa giáo dục: trong nền giáo dục phong kiến, kinh viện xa rời thục tiễn, coi kinh sách của thánh hiền là đỉnh cao của tri thức. Giáo dục phong kiến hướng tới kẻ sĩ, người quân tử, bậc trượng phu, phụ nữ bị tước quyền học hành. Trong nền giáo dục thực dân, không mở mang trí tuệ, thực hiện ngu dân. Đó là nền văn hóa đồi bại, xảo trá và nguy hiểm hơn sự dốt nát

Nền giáo dục của việt nam sau khi được độc lập là một nền giáo dục mới

- Mục tiêu của căn hóa giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng dạy và học. Đó là đào tạo những con người mới có đức có tài. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Cải tạo tri thức cũ, đào tạo tri thức mới. Đào tạo những lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng xây dựng đất nước giàu mạnh và văn minh. Mở mang dân trí từ việc xóa nạn mù chữ, chống giặc dốt, kết hợp phổ cập và nâng cao, sánh vai với các cường quốc năm châu

- Cải cách giáo dục là xây dựng hệ thống trường, lớp với chương trình và nội dung dạy học thật khoa học, hợp lý, phù hợp với bước phát triển của ta. Học chính trị, KH-KT, chuyên môn nghiệp vụ, lao động…

- Phương châm, phương pháp giáo dục:

Phải luôn gắn giáo dục với thực tiễn VN, học đi đôi với hành, học kết hợp với lao động sản xuất. Giáo dục phải có tính định hướng đúng đắn, rõ ràng, thiết thực, phối hợp nhà trường với gia đình – xã hội, thực hiện bình đẳng dân chủ trong giáo dục

Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại. “Học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn học”

Phương pháp giáo dục phải bán chắc vào mục tiêu giáo dục

- Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, yêu nghề; phải có đạo đức cách mạng, phải yên tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi chuyên môn, thuần thục phương pháp

b. Văn hóa nghệ thuật

- Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tac phẩn văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới

Văn nghệ là mặt trận “ngòi bút của các bạn cũng là những vũ khí sắc bén trong sự nghiệp phò chính, trừ tà”

Văn nghệ sĩ là chiến sĩ “cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ nhất định, tức là phụng sự tổ quốc, phụng sự kháng chiến, phung sự nhân dân, trước hết là công, nông, binh. Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững vàng, tư tưởng đúng… đặt lợi ích của kháng chiến, của tổ quốc, của nhân dân trên hết”. Họ phải nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, nghiệp vụ, đặc biệt phải có phẩm chất, bản lĩnh, tài năng để sáng tạo ra những sản phẩm tinh thần phục vụ cuộc sống, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn

- Văn nghệ phải gắn liền với thực tiễn của đời sống nhân dân. “

Câu 11. Phân tích các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo quan điểm của HCM

a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức

Nói và làm luôn đi đôi với nhau đem lại hiệu quả thiết thực cho chính mình và người khác. Nói mà không làm gọi là đạo đức giả. Từ đó Bác trong giáo dục đạo đức vấn đề nêu gương đc đặt ra. “trước mặt quần chúng không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức”. Chú ý đạo làm gương.

b. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi

Xây dựng đạo đức mới là phải giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con người VN trong thời đại mới theo tư tưởng HCM, từ gia đình, nhà trường, đến xã hội. Phải khơi dậy ý thức đọa đức lành mạnh ở mọi người. Bên cạnh đó, phải không ngừng chống lại những cái xấu, cái sai, vô đạo đức. Để xây và chống có kết quả phải tạo thành phong trào rộng rãi, phải chống lại chủ nghĩa cá nhân

Xây dựng đạo đức mới có nhiều cách làm, nhưng phải có hiệu quả. Ví dụ phong trào “3 xây, 3 chống”

c. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời

Mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức đó là công việc kiên trì bền bỉ, không thể chủ quan tự mãn. Mỗi người ai cũng có điều tốt và dở, thiện và ác. Phải đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Có “tu nhân” mới làm đc những việc lớn khác như “trị quốc bình thiên hạ”. Phải “chính tâm tu thân” để “trị quốc bình thiên hạ”. Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người. Việc tu dưỡng đạo đức phải thực hiện trong thực tiễn hoạt động hàng ngày, trong lao động sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt… và thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày. Có như thế việc tu dưỡng mới có kết quả

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tthcm