Đề cương Tư Tưởng HCM

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương ôn tập Tư tưởng HCM

1: Cơ sở quá trình hình thanh và phát triển tư tưởng HCM

Cơ sở:

1-Cơ sở khách quan:

a.Điều kiện lịch sử:

- Sự ra đời của CNĐQ và thuộc địa.

- CM tháng 10 Nga thành công, đây là cuộc CM của giai cấp vô sản, là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

- HCM nói rằng: ‘Cm tháng 10 Nga là nguồn cổ vũ các dân tộc đi theo con đường giải phóng dân tộc, CM vô sản”.

- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản vào tháng 3-1919 và Người đã xúc tiến việc chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam sau này do người nhận thức được vai trò của Quốc tế III trong việc lãnh đạo Đảng cộng sản.

b.Tiền đề tư tưởng, lý luận:

- Những giá trị tư tưởng, tinh hoa văn hoá của dân tộc ta: yêu nước, cố kết cộng đồng, lòng nhân ái đã tạo ra một hệ giá trị ở trong một chỉnh thể thống nhất trong bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.

- Chúng ta phải chống lại rất nhiều kẻ thù xâm lược và những kẻ thù này đều rất mạnh. Vì vậy, dân tộc ta đã cố kết lại tạo nên sức mạnh chống giặc ngoại xâm.

- Tinh hoa văn hoá nhân loại:

Văn hoá phương Đông: bản thân dân tộc ta có truyền thống nho giáo, HCM đã nắm được cái tinh tuý nhất của phương Đông về nho giáo, tư tưởng về cố kết dân tộc, về đạo đức của Khổng Tử...

+ Mục đích của Người là học không phải để làm quan mà để giúp dân, giúp nước, không phải mưu lợi cá nhân mà để tìm đường cứu nước, cứu quê hương.

+ Người đã tiếp thu những tư tưởng hướng tới cái thiện của đạo phật, tư tưởng thương người như thể thương thân, tư tưởng lối sống giản dị, tư tưởng lãnh đạo của Tôn Trung Sơn.

Văn hoá phương Tây: HCM tiếp xúc ngay từ khi còn ở trong nước, Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bắc ái, dân chủ.

Chủ nghĩa Mac-Lênin: HCM coi chủ nghĩa MacLênin là chân chính nhất, cao cả nhất.

2-Nhân tố chủ quan:

- Khả năng tư duy và trí tuệ của HCM:

+ Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, Người không ngừng học tập, nghiên cứu, không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình.

+ HCM khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn.

- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn:

+ Người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật , sự việc xung quanh.

+ Người có bản lĩnh kiên định, luôn đặt niềm tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới.

+ CM luôn học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức của nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng,  một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc 

*) Quá trình hình thành

Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà trải qua bằng quá trình tìm tòi, khảo nghiệm, xác lập, phát triển, hoàn thiện, gắn với quá trình hoạt động Cách mạng phong phú của Người. Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua 5 giai đoạn:

1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng Cách mạng 1890 – 1911:

Thời trẻ sống trong môi trường gia đình, quê hương, Hồ Chí Minh tiếp thu kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của dân tộc, vốn văn hóa quốc học, hán học và bước đầu tiếp thu văn hóa phương Tây, chứng kiến cảnh sống nô lệ lầm than của dân tộc, tiếp thu tinh thần bất khuất của các bậc cha anh, hình thành hoài bão cứu nước cứu dân.

2. Giai đoạn tiến tới khảo nghiệm 1911 – 1920:

Đi qua 30 nước, chặng đường 22 vạn km, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn của thế giới, khảo sát cuộc sống của các dân tộc bị áp bức, tiếp xúc với cương lĩnh Lê Nin, tiến thẳng con đường giải phóng dân tộc chân chính.

Người đứng hẳn về quốc tế 3, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về bản chất tư tưởng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác Lê Nin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.

3. Giai đoạn hình thành cơ bản TTHCM về con đường Cách Mạng Việt Nam 1920 – 1930:

Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong ban nghiên cứu thuộc địa Đảng Cộng sản Pháp.

Sáng lập Hội Liên Hiệp thuộc địa.

Xuất bản báo “Leparia“ tuyên truyền chủ nghĩa Mác vào thuộc địa.

Ngày 13/6/1924 sang “Mascơva” dự Đại hội 5 quốc tế cộng sản, Đại hội quốc tế nông dân, Đại hội quốc tế Thanh niên, Quốc tế cứu tế đỏ, công hội đỏ.

Tháng 12/1924 về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội, xuất bản báo Thanh Niên, mở lớp huấn luyện hội Cách Mạng đưa về nước hoạt động.

Viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và “Đường Cách Mệnh”.

Tháng 2/1930 chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, soạn các văn kiện, các văn kiện này cùng với tác phẩm bản án… đường Cách Mệnh,… đánh dấu sự hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh.

4. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường cách mạng được xác định 1930 – 1941:

Do không sát tình hình Đông Dương, lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của Đại hội 6 (1928) quốc tế Cộng Sản đã chỉ trích đường lối Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội Nghị 3/2/ 1930 (Cải lương, dân tộc chủ nghĩa dẫn tới hẹp hòi, không quan tâm đấu tranh giai cấp, không quan tâm cách mạng thế giới, không thành lập liên bang Đông Dương)

Vì thế Hội nghị Trung Ương 10/1930, ra “án Nghị quyết”, thủ tiêu văn kiện 3/2/1930, đổi tên Đảng; thời gian này, Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt động ở quốc tế Cộng Sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lê Nin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định bảo vệ quyết định của mình.

Đến 1936, Đảng ta càng thấy được những khuynh hướng biệt phái, cô độc, tả khuynh, hẹp hòi trước đây và chuyển dần hướng chỉ đạo chiến lược, từng bước trở về với đường lối văn kiện 3/2 với tư tưởng Hồ Chí Minh.

5. Giai đoạn hiện thực hóa TTHCM:

Ngày 28/1/1941, Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo Cách Mạng, Người đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầuthành lập mặt trận Việt Minh, đại đoàn kết dân tộc, cơ sở liên minh công nông nhờ đó Cách Mạng Tháng 8 thành công. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của Hồ Chí Minh.

Sau cách mạng tháng 8, cả nước phải tiến hành kháng chiến chống Pháp lần 2 và kháng chiến chống Mỹ cứu nước, vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa giải phóng miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển hoàn thiện, một loạt vấn đề cơ bản gồm: đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân toàn diện, xây dựng CNXH ở một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa bởi điều kiện đất nước bị chia cắt, có chiến tranh, xây dựng Đảng cầm quyền, xây dựng nhà nước kiểu mới của dân, do dân và vì dân, củng cố phong trào cộng sản, CN quốc tế.

Đảng ta nhận thức ngày càng đầy đủ, sâu sắc di sản tinh thần vô giá của Bác Hồ, ĐH 7 đã khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa chủ nghĩa Mác,…, tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự là nguồn gốc trí tuệ, động lực thúc đẩy sự nghiệp CMVN.

Câu 2: Nội dung TTHCM về giải phóng dân tộc.

Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc.

Là hệ thống các quan điểm về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, chiến lược, sách lược và những nhân tố bảo đảm thắng lợi của CM giải phóng dân tộc Việt Nam và các dân tộc thuộc địa khỏi chủ nghĩa thực dân đế quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,... Đây là đóng góp xuất sắc nhất của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác Lê Nin... Vì vậy được suy tôn là anh hùng giải phóng dân tộc. 

Giải:

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản:

+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bứoc “đi tới xã hội cộng sản”.

+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.

+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và lao động trí óc.

+ Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo:

+ CM trước hết phải có Đảng, để trong thì vận động và tổ chứcdân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công.

+ Đảng cộng sản VN là người lãnh đạo duy nhất vì Đảng là của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

+ Đảng cộng sản quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc VN. Nhờ đó, ngya từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CMVN và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của CM.

- Lực lượng cua CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:

+ HCM  đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhan dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi.

+ HCM hết sức nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của công nhân và nông dân, do hai giai cấp này có số lượng đông đảo nhất nên có sức mạnh lớn nhất, Hơn nữa, họ lại bị bóc lột nặng nề nhất. Từ đó, Người khẳng định:”công nông là gốc cách mênh”. Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ so với nhận thức của những nhà yêu nước trước đó.

- CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc:

+ HCM khẳng định:” công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng”.

+ CMGPDT ở thuộc địa và CM vô sảnở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

+ HCM cho rằng: “ CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc”. Đây là 1 quan điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.

- CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng:

+ Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.

+ Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trong sinh mạng. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng để giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình.

+ Hình thái của bạo lực CM: HCM cho rằng trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực lượng chính là ở dân”. Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng HCM về hình thái của bạo lực cách mạng.

+ Độc lập tự chủ, tự lực tự cường đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng HCM.

Câu 3: Quan điểm của HCM về những đắc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam? Đặc điểm, nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ nên CNXH ở Việt Nam?

Giải:

a. Quan điểm của HCM về những đắc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam:

- HCM cho rằng đây là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân, vì dân, toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.

- CNXH là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên nền sản xuất tiên tiến, khoa học tiên tiến trên cơ sở sở hữu tư liệu sản xuất nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.

- Đây là một xã hội có nền văn hoá, đạo đức phát triển cao, đời sống tinh thần phong phú. Văn hoá là một bộ phận của đời sống tinh thần từ ngàn đời nay.

- Đây là một xã hội công bằng, bình đẳng, thực hiện phân phối theo lao động, con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột và có động lực phát triển sự nghiệp.

- HCM cho rằng: công cuộc xây dựng CNXH là sự nghiệp cảu toàn dân, do nhân dân tự xây dựng, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

b. Đặc điểm:

- Nước ta quá độ lên CNXH không phải trải qua cuộc đảo lộn chính trị nào, mà chuyển dần từ chế độ dân chủ nhân dân đi lên.

- HCM  cho rằng: nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu,kém phát triển, tiến thẳng lên CNXH. Nó là đặc điểm lớn nhất, cơ bản nhất chi phối tất cả các đặc điểm khác.

- Xây dựng CNXH trong điều kiện vừa có chiến tranh, vừa có hoà bình. Miền bắc đi lên CNXH và miền Nam tiếp tục đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Nước ta đi lên CNXH trong điều kiện thuận lợi là có sự giúp đỡ của cộng đồng các nước XHCN.

c. Nội dung:

- Về chính trị:

+ Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới.

+ Xây dựng nhà nước, củng cố và tăng cường sức mạnh cảu toàn bộ hệ thống chính trị.

+ Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo.

- Về kinh tế:

+ HCM cho rằng việc xây dựng nền kinh tế vững mạnh là quan trọng nhất, là nền tảng để phát triển xã hội.

+ Phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, cơ cấu vùng, cơ cấu lãnh thổ hợp lý với từng vùng, từng địa phương và trong cả nước.

+ Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, kinh tế các thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.

+ HCM  đề cập đến vấn đề công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, Người bước đầu đề cập đến vấn đề khoán trong sản xuất.

- Về văn hoá – xã hội:

+HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới, Người đặc biệt đề cao vai trò của văn hoá, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội XHCN.

+ HCM rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hoá trong đời sống xã hội.

Câu 4: quan niệm của HCM về đại đoàn  kết dân tộc

a. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:

- Đại đoàn kết là ván đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. Đoàn kết sẽ làm ra sức mạnh, Người viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó”. Chính vì vậy, đại đoàn kết dân tộc là cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng.

- Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Đảng cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết.

b. Nội dung của khối đại đoàn kết:

- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào trong một khối trong cuộc đấu tranh chung.

- Người còn chỉ rõ:trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.

+ Phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Bởi vì, truyền thống này dược hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ ngàn đời nay.

+ Phải có lòng khoan dung độ lượng với con người, trân trọng cái phần thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Đó không phải là một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái và bao dung của dân tộc.

+ Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, yên dan, tin dân, dựa vào dân, sống và tranh đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “ nước lấy dân làm gốc”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý macxit “ cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.

c. Hình thức tổ chức khối đại doàn kết dân tộc:

- Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất. Toàn dân tộc chỉ trở thành sức mạnh to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.

- Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt đọng của Mặt trận dân tộc thống nhất:

+ Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của HCM, nó hoàn toàn khác với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước VN trong lịch sử.

+ Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân. Bởi lẽ, lợi ích tối cao của dân tộc được bảo đảm thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận, của mỗi người mới được thực hiện.

+ Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dan chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. Phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và trước mắt...góp phần củng cố bền chặt, tạo sự đòng thuận cao trong khối ĐĐK.

+ Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Câu 5: Quan điểm HCM về sự ra đời ĐCSVN

a. Quan điểm của HCM về sự ra đời của Đảng:

- Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mac Lênin, giai cấp công nhân và phong trào yêu nước.

- HCM nhận thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mac Lênin đối với cách mạng Việt Nam và đối với quá trình hình thành Đảng cộng sản Việt Nam.

- Người chỉ ra rằng, sở dĩ giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam là vì giai cấp công nhân có chủ nghĩa Mac Lênin và trên nền tảng đấu tranh, họ xây dựng Đảng theo chủ nghĩa Mac Lênin.

- So với quan điểm của Mac Lênin về sự ra đời của Đảng, HCM đưa ra thêm yếu tố phong trào yêu nước và coi đó là một trong ba yếu tố dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là vì:

+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam, là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai phong trào đó đều có mục tiêu chung là: giải phóng dân tộc, làm cho người Việt Nam được hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng mạnh hơn.

+Nói đến phong trào yêu nước phải kể đến phong trào nông dân, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.

+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp giữa các yếu tố cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

b. Quan điểm của HCM  về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:

- Sự cần thiết để xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh:

+ Xây dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập trường quân điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan khi gặp nhiệm vụ khó khăn.

+ Trong quan niệm của HCM, xây dựng và chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng, Đảng lớn lên, trưởng thành gắn liền với sự phát triển của đất nước và dân tộc.

+Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng.

+ Xây dựng Đảng sẽ làm cho Đảng trở thành một khối thống nhất về nhận thức và tư tưởng, làm cơ sở cho sự thống nhất về hành động, đủ sức chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam tiến về phía trước và vượt qua mọi khó khăn.

- Nội dung xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:

+ Về tư tưởng, lý luận: dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mac Lênin, lấy chủ nghĩa Mac lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Xây dựng về mặt chính trị theo HCM bao gồm nhiều nội dung: xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị...

* Trong đó việc xây dựng đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng.

* Đường lối chính trị phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac Lênin, đòng thời học tập kinh nghiệm của các đảng cộng sản anh em và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta trong từng thời kỳ.

* Đảng phải thật sự là đội tiên phong dũng cảm, là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

+ Về tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ ( 5 nguyên tắc)

* Trung thành lợi ích của Đảng, của nhân dân và của cả dân tộc.

* Có đủ năng lực để đánh giá đúng cán bộ.

* Không có tư tưởng cục bộ như địa phương.

* Có khả năng quy hoạch cán bộ

* Xây dựng Đảng vừa đạo đức, vừa văn minh.

Câu 6 Tư tưởng HCM về nhà nước do dân, vì dân

      Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai. Năm 1927, trong cuốn "Đường Kách Mệnh" bác chỉ rõ: "Chúng ta đã hy sinh làm kách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay 1 bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc." Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, "nước ta là nước dân chủ, bao nhiều quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân...nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân". Đó là điểm khác nhau giữa Nhà nước ta với nhà nước bóc lột từng tồn tại trong ls.

- Thế nào là nhà nước của dân?

Điều 1 Hiến pháp nước VNDCCH (năm 1946) nói: "Nước VN là 1 nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thế nhân dân VN, không phân biệt giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo."

Điều 32, viết "Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết..."thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.

"Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân".

Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện cho dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là công bộc của dân.

- Thế nào là nhà nước do dân?

      Nhà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động; nhà nước đó lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ. Do đó Bác yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. "Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ" nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó.

- Thế nào là nhà nước vì dân?

      Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.

"Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh"

HCM chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân thừa ủy quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. "Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường". Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính..., là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài...Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài.

2- Tthcm về sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dt của nhà nước ta.

         Nhà nước ta mang bản chất giai cấp, "là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do GCCN lãnh đạo." Bản chất GCCN biểu hiện ở chỗ:

- Nhà nước tà do đảng của GCCN lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong quốc hội, chính phủ, các ngành, các cấp của nhà nước; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.

- Bản chất giai cấp còn thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên CNXH. "Bằng cách phát triển và cải tạo nền kt quốc dân theo CNXH, biến nền kt lạc hậu thành 1 nền kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến".

- Bản chất giai cấp của nhà nước ta còn thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là nguyên tắc tập trung dân chủ. "Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ...mới đọng viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH."

Bên cạnh dân chủ, bác cũng nhắc đến chuyên chính, "chế độ nào cũng có chuyên chính. Vấn đề là ai chuyên chính với ai?" "Dân chủ là của quý báu của nhân dân, chuyên chính là cái khóa, cái cửa để đề phòng kẻ phá hoại...dân chủ cũng cần chuyên chính để giữ gìn lấy dân chủ."

Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dt. Tính thống nhất thể hiện ở chỗ:

- Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy sinh xương máu của bao thể hệ CM.

- Nhà nước ta vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân và tính dt vì nó lấy lợi ích của dt làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Trong thời gian người lãnh đạo đất nước, nhờ sách lược mềm dẻo, cũng như Người dung nạp nhiều nhân sĩ, trí thưc, quan lại cao cấp của chế độ cũ vào bộ máy nhà nước đã thể hiện tư tưởng nhà nước tà là nhà của khối đại đoàn kết toàn dt.

- Nhà nước ta vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để bảo vệ thành quả của cách mạng.

3- Tư tưởng HCM về 1 nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.

       Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết là 1 nhà nước hợp hiến. Vì vậy sau khi giành chính quyền, HCM đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh nhà nước VNDCCH. Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp.

         Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu phiếu, thành lập ủy ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.

        Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Trong nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Mọi quyền dân chủ phải được thể chế hóa bằng hiến pháp và pháp luật. Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm của HCM. Là người sáng lập nhà nước VN dân chủ, có công lớn trong sự nghiệp lập hiến và lập pháp: một mặt, Người chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật của nhà nước ta, mặt khác, Người chăm lo đưa pháp luật và cuộc sống, tạo cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiếm tra, giám sát việc thi hành của các cơ quan nhà nước và của nhân dân.

          Để tiến tới 1 nhà nước pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, Bác hồ cho rằng, phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một đội ngũ viên chức nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là phải có đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân công lý.

        Để đảm bảo công bằng dân chủ trong tuyển dụng cán bộ nhà nước, Người ký sắc lệnh ban hành quy chế công chức. Công chức theo chế độ chức nghiệp, vì vậy phải qua thi tuyển công chức để bổ nhiệm vào nghạch, bậc hành chính. Nội dung thi tuyển khá toàn diện bao gồm 6 môn thi: chính trị, kt, pháp luật, địa lý, ls và ngoại ngữ. Điều này thể hiện tầm nhìn xa, tính chính quy hiện đại, tinh thần công bằng dân chủ...của tthcm trong việc xây dựng nền móng cho pháp quyền VN.

4-Tthcm về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả

Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Do tập quán của kt tiểu nông, muốn hình thành ngay 1 nhà nước pháp quyền là chưa được, vì vậy một mặt phải nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cương tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. Đạo đức và pháp luật là 2 hình thái ý thức xh có thể kết hợp với nhau.

Bên cạnh giáo dục đạo đức, Người kịp thời ban hành pháp luật.

Kiên quyết chống ba thứ "giặc nội xâm" là tham ô, lãng phí, quan liêu. Sức mạnh và hiệu quả của luật pháp, một mặt dựa vào tính nghiêm minh của thi hành pháp luật, mặt khác dựa vào sự gương mẫu, trong sạch về đạo đức của người cầm quyền. Bác nói: "tham ô, lãng phí,quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân phong kiến,...tôi lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian, mật thám." Mác và ăngghen đã từng cảnh tỉnh cán bộ và nhân dân rằng chủ nghĩa quan liêu có thể dẫn các ĐCS cầm quyền đến chỗ "đánh mất 1 lần nữa chính quyền vừa giành được". Lênin cũng viết "...chúng ta bị khốn khổ trước hết về tệ quan liêu. Những người cộng sản đã trở thành tên quan liêu. Nếu có cái gì sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là cái đó."

       Vì vậy không thể nói đến 1 nhà nước trong sạch vững mạnh, hiệu quả nếu không kiên quyết, thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh về ngăn chặn tận gốc những nguyên nhân đã gây ra nạn tham ô, lãng phí, quan liêu.

Câu 7: Nội dung TTHCM về văn hóa, đạo đức

Theo HCM văn hoá có khái niệm: Vì lẽ sinh tồn cũng nhu vì mục đích của cuộc sống loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học tôn giáo, văn hoá nghệ thuật, những công cụ hàng ngày về ăn, mặc, ở, và phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hoá. Văn hoá là sự tông hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn. 

Nền văn hoá mới theo quan điểm của HCM chứa đựng nhiều nội dung phong phú, sâu sắc, liên quan tới các vấn đề như ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, nề văn hoá mới trong đó nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, được sống tự do, bình đẳng, hạnh phúc... 

* Văn hoá có vị trí và vai trò: 

- Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng. 

- Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế và chính trị phải phục vụ nhiệm vụ chính trị thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. 

* Tính chất của nền văn hoá cũng được điều chỉnh nhiều lần: 

- Nền văn hoá trong thời kỳ CMDTDCND đã được Đảng ta và HCM xác định co 3 tính chất: dân tộc, khoa học, đại chúng. Điều này đã được nêu khá sớm trong Đề cương văn hoá (1943) của Đảng, đặc biệt được khẳng định tại đại hội toàn quốc lần thứ II của Đảng ( 1951)  

- Khi Miền Bắc bước vào giai đoạn CMXHCN, HCM đã nêu rõ: con đường đúng đắn nhất là xây dựng một nền văn hoá nghệ thuật XHCN về nội dung và dân tộc về hình thức. 

- Từ đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng ( 1960), vấn đề này đã được điều chỉnh lại, theo đó, nền văn hoá mới là nền văn hoá có nội dung XHCN và tính chất dân tộc. 

* Chức năng của văn hoá: 

- Văn hoá có chức năng bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp. 

- Văn hoá góp phần nâng cao dân trí. 

- Văn hoá bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng tới con người hướng tới cái chân thiện mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình. 

Ba chức năng này được thực hiện trên các lĩnh vực khác nhau của mặt trận văn hoá.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro