đề thi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ÔN THI NGHIỆP VỤ THUẾ

                                                  ~~~~***~~~~

    

A - LÝ THUYẾT

PHẦN I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Câu 1:

 Anh (chị) hãy cho biết nội dung quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế? 

          

Trả Lời

:

Theo Điều 3 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định nội dung quản lý thuế gồm:

1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.                                                   

4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.

5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Câu 2:

 Anh (chị) hãy cho biết người nộp thuế gồm những đối tượng nào?

   

Trả Lời

: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì người nộp thuế gồm:

a, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

b, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;

c, Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.

  

Câu 3:

Anh (chị) hãy cho biết cơ quan quản lý thuế gồm những cơ quan nào?

    

Trả Lời:

Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì cơ quan quản lý thuế gồm:

a, Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.

b, Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.

Câu 4:

Anh (chị) hãy cho biết người nộp thuế có các quyền gì?

    

Trả lời:

Theo Điều 6 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định quyền của người nộp thuế như sau:

1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.

2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.

4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.

8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.

  

Câu 5:

Anh (chị) hãy cho biết NNT có quyền được giữ bí mật thông tin không?

    Trả lời:

Theo khoản 3 Điều 6 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì: Người nộp thuế được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Nhưng không được giữ bí mật theo Điều 35 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 thì cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:

1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế.

2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.

3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

4. Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

5. Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

Câu 6:

Anh (chị) hãy nêu nghĩa vụ của người nộp thuế?

       

Trả lời

:

Theo Điều 7 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định Nghĩa vụ của người nộp thuế như sau:   

1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

6. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

Câu 7:

Anh (chị) hãy cho biết cơ quan quản lý thuế có các quyền hạn gì  trong việc thực hiện Luật quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Điều 9 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau:

1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.

3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

4. Ấn định thuế.

5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.

6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.

8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Câu 8:

Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Điều 10 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy địnhTrách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế

1. Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này.

3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước.

4. Kiểm tra,thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế.

5. Xử lý vi phạm và g

iải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.

  

Câu 9:

Anh (chị) hãy cho biết cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế?

    

Trả lời:

Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế:

  

Theo Điều 32 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế như sau:

1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;

c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;

c) Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

Cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm làm giảm số ngày dương lịch hoặc số ngày làm việc để rút ngắn thời hạn làm các thủ tục hành chính thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế góp phần làm cho sản xuất kinh doanh phát triển

.        

Câu 10:

Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Điều 11 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;

b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;

c) Xử lý vi phạm và g

iải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.

Câu 11:

Anh (chị) hãy cho biết ai được quyền ký quyết định thành lập hội đồng tư vấn thuế xã phường? Nêu nhiệm vụ và các thành phần của hội đồng tư vấn thuế xã, phưòng, thị trấn?

Trả lời:

Theo Điều 12 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

 1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn.

 2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:

-  Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn;

-  Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;

-  Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.

Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.

3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.

 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.

Nhiệm vụ vủa hội đồng tư vấn thuế được quy định cụ thể tại Điều 4 chương II Quyết định số 68/2007/QĐ-BTC ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

1. Phối hợp với cơ quan thuế để tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh về thuế tới các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn phường xã;

2. Thống kê những hộ, gia đình, cá nhân mới phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc những hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh có thay đổi về quy mô, nội dung kinh doanh trên địa bàn để chuyển cho cơ quan thuế xác định và phân loại quản lý theo pháp lệnh thuế;

3. Đôn đốc, vận động các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào nhân sách nhà nước;

4. Tư vấn cho cơ quan thuế trong việc xét miễn giảm thuế cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn;

5. Tham gia với cơ quan thuế vào việc xác định số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn xã, phường cho phù hợp với thực tế kinh doanh và đảm bảo tính công bằng về thuế;

6. Phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện cưỡng chế đối với các hộ, cá nhân kinh doanh chây ỳ, không nộp thuế;

7. Phản ánh, thông báo với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác các hành vi sai trái của công chức thuế.

Câu 12:

Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế? Trách nhiệm của cơ quan điều tra, viện kiểm soát, toà án trong việc quản lý thuế? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Điều 13 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan quảnlý thuế.

Theo Điều 16 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác như sau:

1. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

2. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

3. Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.

Câu 13:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có những trách nhiệm gì trong việc tham gia quản lý thuế?

Trả lời

:

Theo Điều 14 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2.

Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế.

Câu 14:

Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý thuế?

Trả lời

:

Theo Điều 15 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí như sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế.

2. Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế.

3. Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

  

Câu 15:

Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc hợp tác quốc tế về thuế?

Trả lời:

Theo Điều 17 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  thì

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc hợp tác quốc tế về thuế như sau:

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thoả thuận quốc tế song phương với cơ quan quản lý thuế các nước;

3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.

Câu 16:

Anh (chị) hãy nêu các tiêu chuẩn của công chức quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Điều 18 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  quy định:

Để  Xây dựng lực lượng quản lý thuế ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và Hiệu quả thì công chức quản lý thuế phải có các tiêu chuẩn sau:

1) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

2) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác;

3) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.

 Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.

  

Câu 17:

Anh (chị) hãy nêu các nội dung và mục đích của việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định hiện đại hoá công tác quản lý thuế:

Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.

Câu 18:

Anh (chị) hãy nêu chính sách của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân trong việc hiện đại hoá quản lý thuế?

Trả lời:

Theo Khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  quy định:

Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.

Câu 19:

Anh (chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế?

Trả lời:

Theo Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  quy định:

1.

Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.

2.Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;

b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luậtnày và theo hợp đồng với người nộp thuế.

 3.Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

a) Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;

b) Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật cóliên quan;

c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;

d)

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;

đ) Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.

  

Câu 20:

Anh (chị) hãy nêu các điều kiện hành nghề của tổ chức muốn kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế? Nêu điều kiện của người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Trả lời:

Theo Khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

   Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

a. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b. Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủtục thuế

.

  

Điều kiện của người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:

Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Bộ Tài chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

PHẦN II: ĐĂNG KÝ THUẾ

Câu 21

:  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế ở đâu?

Trả lời:

Theo điểm 3 mục 1 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Người nộp thuế có thể nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế tại các cơ quan Thuế gần nhất hoặc bản sao mẫu kèm Thông tư này hoặc in mẫu tờ khai đăng ký thuế trên trang tin điện tử của Tổng cục Thuế (địa chỉ: http://www.gdt.gov.vn). Người nộp thuế có nhu cầu có thể đến bất kỳ cơ quan thuế nào để được cơ quan Thuế hướng dẫn việc kê khai các chỉ tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế.

Câu 22

:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn Cơ quan Thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế kể từ khi cơ quan thuế nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế là bao nhiêu ngày làm việc?

Trả lời:

Theo điểm 6.1 mục 6 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại các Cục thuế và 10 ngày đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại các Chi cục thuế, tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế (không tính thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ do người nộp thuế kê khai sai sót).

Câu 23

:  Anh (Chị) hãy cho biết địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế?

Trả lời:

Theo Điều 24 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.

3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

Câu 24:

  Anh (Chị) hãy cho biết những trường hợp nào người nộp thuế được Cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thẻ mã số thuế cá nhân?

Trả lời:

Theo điểm 6 (6.3) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân trong các trường hợp cụ thể sau:

a, Cấp lại cho trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế

: Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế, người nộp thuế phải kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:

- Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, nguyên nhân mất, nơi mất, đề nghị cấp lại và cam đoan chịu trách nhiệm về việc khai báo và sử dụng mã số thuế.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (bản sao có chứng thực).

b, Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi:

khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Mục III dưới đây để cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế điều chỉnh.

c. Cấp lại cho trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát

: trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát, hỏng, người nộp thuế làm thủ tục để được cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:

         - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

         - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát.

             d, Cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân:

Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, làm đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế.

Câu 25:

Anh (Chị) hãy cho biết trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện một cá nhân đã làm chủ một doanh nghiệp tư nhân lại đăng ký thêm một doanh nghiệp tư nhân mới thì cơ quan Thuế có cấp mã số thuế không?

Trả lời

:

Trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện một cá nhân đã làm chủ một doanh nghiệp tư nhân lại đăng ký thêm một doanh nghiệp tư nhân mới thì cơ quan Thuế  không cấp mã số thuế mới vì theo điểm 7(7.1) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

            Một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh duy nhất... Trong khi cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu các cơ sở này có hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế phải cấp Thông báo mã số thuế 13 số tạm thời cho các cơ sở này để đưa vào quản lý thu thuế (mã số thuế 13 số lấy theo mã số thuế 10 số của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh được cấp khi kê khai đăng ký mã số thuế lần đầu tiên).

Câu 26:

  Anh (Chị) hãy cho biết một doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể khi chuyển chủ sở hữu từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại, Cơ quan Thuế có cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp mã số thuế mới theo chủ doanh nghiệp mới không?

Trả lời:

Theo điểm 7(7.7) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể khi chuyển từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại phải thông báo với cơ quan  thuế  để làm thủ tục đóng mã số thuế cũ, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo chủ doanh nghiệp mới.

Câu 27:

  Anh (Chị) hãy cho biết Công ty TNHH khi thành lập thêm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH một thành viên mới có được cấp mã số thuế không?

Trả lời:

Theo điểm 7(7.8) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Công ty TNHH khi thành lập thêm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH một thành viên mới làm thủ tục đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 chữ số.

Câu 28:

  Anh (Chị) hãy cho biết thủ tục đăng ký thuế cho ĐTNT chuyển địa điểm sang tỉnh khác?

Trả lời :

Theo  điểm 2(2.2b) mục II phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế: thủ tục đăng ký thuế cho ĐTNT chuyển địa điểm sang tỉnh khác như sau:

Tại nơi người nộp thuế chuyển đi

: Hồ sơ kê khai gồm:

   - Thông báo chuyển địa điểm.

   - Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.

Tại nơi người nộp thuế chuyển đến

: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi  chuyển đến. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

             - Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).

             - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có chứng thực).

            Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.

Câu 29:

  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp doanh nghiệp trực thuộc chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại có phải kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới không? Nếu có thì thủ tục đăng ký thuế như thế nào?

Trả lời:

Theo điểm 6  mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Doanh nghiệp trực thuộc có quyết định chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện kê khai đăng ký thuế lại để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới. Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế.

Đơn vị trực thuộc chuyển đổi thành doanh nghiệp độc lập phải thực hiện đăng ký mã số thuế để được cấp mã số thuế 10 số. Hồ sơ đăng ký gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới (bản gốc).

- Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp (bản sao).

Một doanh nghiệp độc lập chuyển thành đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp độc lập khác thì mã số thuế thay đổi thành mã 13 số, trong đó 10 số đầu là mã số thuế của đơn vị chủ quản mới.  Đơn vị trước khi chuyển đổi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế. Đơn vị chủ quản mới phải thực hiện bổ sung đăng ký thuế, kê khai thêm đơn vị trực thuộc mới vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số 13 số. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Một đơn vị trực thuộc một đơn vị độc lập chuyển sang thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị độc lập khác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ. Đơn vị chủ quản mới phải bổ sung đăng ký thuế vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số  cho đơn vị trực thuộc mới. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Câu 30:

  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp nào người nộp thuế được Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế?

Trả lời:

Theo điểm 6(6.2c) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 8/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

C

ác trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, đối với cá nhân hoặc thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST. Nội dung thông báo mã số thuế bao gồm:

- Mã số thuế;

- Tên người nộp thuế;

- Địa chỉ trụ sở;

- Ngày cấp mã số thuế;

- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Câu 31:

  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cao đến cơ quan thuế xin cấp mã số thuế để nộp thuế biết rằng cá nhân này đang có cửa hàng kinh doanh đã được cấp mã số thuế và đang phải nộp thuế, vậy cơ quan thuế giải quyết thế nào?

Trả lời:

Theo mục 3.3a phần I Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Người nộp thuế

chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.

Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốtcuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại. 

Câu 32:

  Anh (Chị) hãy cho biết đối với Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, công ty mẹ đã được cấp mã số 10 chữ vậy cơ quan thuế cấp mã 10 chữ số hay 13 chữ số cho công ty con?

Trả lời:

Theo điểm 7(7.9) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Đối với Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, cấp mã số 10 chữ số cho công ty mẹ và 10 chữ số cho công ty con.

Câu 33:

  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế là tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại thì có được dùng mã số thuế đã được cấp hay phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới?

Trả lời:

Theo điểm 2 mục III phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế : Thì tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới.

Câu 34: 

Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cá nhân này có được cấp mã số thuế mới hay không? Hay sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây?

Trả lời:

Theo điểm 2 mục 3 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế: thì Cá nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuế sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không được cấp mã số thuế mới mà phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ quan Thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.

Câu 35

:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp doanh nghiệp bị chia có phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp hay không? Hồ sơ kê khai?

Trả lời:

Theo điểm 2 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Doanh nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới được chia phải thực hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan Thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2.1. Đối với doanh nghiệp bị chia:

hồ sơ kê khai gồm:

  - Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

  - Quyết định chia doanh nghiệp (đóng dấu sao y bản chính).

  - Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp đã ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

2.2. Đối với doanh nghiệp mới được chia:

hồ sơ đăng ký mã số thuế gồm:

  - Tờ khai đăng ký thuế.

       - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực)

Cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp mới chia như doanh nghiệp mới thành lập khác.

Câu 37:

  Anh (Chị) hãy cho biết doanh nghiệp được tách có phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới hay không? Nếu phải đăng ký thuế thì được cấp mã số thuế 10 hay 13 số khi có Quyết định tách doanh nghiệp?

Trả lời:

Theo điểm 3.2 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế

Doanh nghiệp được tách phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. hồ sơ đăng ký thuế gồm:

 - Tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp.

 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).

Cơ quan Thuế cấp mã số thuế 10 số và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp được tách như các doanh nghiệp mới thành lập khác.

Câu 38:

  Anh (Chị) hãy cho biết chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực thuộc thì Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký hay đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký thuế?

Trả lời:

Theo điểm 7(7.6) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

Chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký bổ sung danh sách đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc mới được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Câu 39:

  Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng có phát sinh các hoạt động cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài có phải làm thủ tục đăng ký thuế không?

Trả lời:

Theo điểm 7(7.4) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng có phát sinh các hoạt động cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài  như: Ban quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học và các đơn vị tương tự, trước khi làm thủ tục hải quan phải tiến hành đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi quản lý địa bàn có trụ sở làm việc chính của đơn vị

Câu 40:

  Cục thuế Q nhận được công văn Tổng công ty A về việc đề nghị hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế khi trụ sở Tổng Công ty A trước đây có trụ sở tại Tỉnh Q đã được Cục Thuế Q Cấp mã 10 số, nay có quyết định chuyển trụ sở về Thành phố H. Vậy Cục thuế tỉnh Q hướng dẫn Tổng công ty A làm thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Theo điểm 2(2.2) mục II Phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

Nếu trường hợp Công ty A chuyển địa điểm về Thành phố H thuộc tỉnh Q thì        hồ sơ kê khai là: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.

      Trường hợp người nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 2 bộ để gửi đến Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục thuế trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.

Trường hợp Công ty A chuyển địa điểm về Thành phố H không thu

c

t

nh

Q thì:

Tại nơi Công ty A  chuyển đi

: Hồ sơ kê khai gồm:

           

   - Thông báo chuyển địa điểm.

   - Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.

Tại nơi Công ty A  chuyển đến

: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi  chuyển đến. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

             - Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).

             - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có chứng thực).

           

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.

Phần III : KHAI THUẾ - TÍNH THUẾ

Câu 41

:

  Anh (Chị) hãy cho biết việc khai thuế và tính thuế dựa vào nguyên tắc nào?

           

Trả lời:

Theo Điều 30 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định Nguyên tắc khai thuế và tính thuế như sau:

 

1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

            2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Câu 42

:

  Anh (Chị) hãy cho biết Hồ sơ khai thuế theo tháng, theo năm và theo từng lần phát sinh được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 31 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  quy định thì Hồ sơ khai thuế gồm:

1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm

:

a) Tờ khai thuế tháng;

b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;

c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;

d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.

2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;

b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

a) Tờ khai thuế;

b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Câu 43

:

  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (không bao gồm khai thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu)?

Trả lời:

Theo Điểm 3 - mục I - Phần B – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

           

3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.6. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.

3.7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.

Câu 44

:

  Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào? Thời gian, thủ tục quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế?

Trả lời:

Theo Điều 33 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  qui định người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.

3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Câu 45

:

  Anh (Chị) hãy cho biết khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót, người nộp thuế có được khai bổ sung không? Xử lý trong trường hợp số thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số thuế phải nộp như thế nào?

Trả lời

:          

Theo Điểm 5 - mục I - Phần B – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

5.1. N

gười nộp thuế

phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan  thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế

tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt

theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.

5.3.

Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp

,

người nộp thuế được

đ

iều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung;  hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.

Câu 46

:

  Anh (Chị) hãy cho biết quy định về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế?

Trả lời

:          

Theo Điều 35 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 

Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế như sau:

1. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.

2. Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

3. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

4. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

PHẦN IV. ẤN ĐỊNH THUẾ

Câu 47

:  Anh (Chị) hãy cho biết khi nào người nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ bị ấn định số thuế phải nộp? Các căn cứ để ấn định thuế?

Trả lời:          

Theo Điều 37 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định thì: 

1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Không đăng ký thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;

d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

Câu 48

Anh (Chị) hãy cho biết việc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong các trường hợp nào?

Trả lời:          

Theo Điểm 1 - mục XI - Phần B - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫnhộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán)trong các trường hợp sau:

          

1.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế.

1.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.

1.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai  thuế theo quy định.

1.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.

1.5. Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

Câu 49

:  Anh (Chị) hãy cho biết Cơ quan thuế có trách nhiệm như thế nào trong việc ấn định thuế?

Trả lời

:          

Theo Điều 40 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định thì trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế như sau: 

1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

2. Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.

Câu 50

:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của Cơ quan thuế như thế nào?

Trả lời

:          

Theo Điểm 3 - mục I - Phần C - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn:

Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

PHẦN V- NỘP THUẾ

Câu 51

:  Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước tại địa điểm nào?

Trả lời

:          

Theo Điều 44 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006

 Quy định:

1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:

a, Tại  Kho bạc Nhà nước;

b, Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

c, Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;

d, Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Câu 52

:  Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải quyết số tiền thuế đã nộp thừa bằng cách nào?

Trả lời

:          

Theo Điều 47 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006

 thì xử lý số tiền thuế nộp thừa như sau:

1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từngloại thuế thì được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa.

2. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế nộp thừa trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

Câu 53

:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thứ tự thanh toán như thế nào?

Trả lời

:          

Theo Điều 45 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006

thì thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt như sau :

Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây: 

Tiền thuế nợ;

Tiền thuế truy thu;

Tiền thuế phát sinh;

Tiền phạt.

Câu 54

:  Anh (Chị) hãy cho biết thời điểm nào được xác định là người nộp thuế đã thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt vào NSNN?

Trả lời

:          

Theo Điều 46 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì:

Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:

            1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản;

2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.

Câu 55

:  Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện?

Trả lời

:          

Theo Điều 48 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định:

1.Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo  quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trảtiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa.

Câu 56

:  Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong các trường hợp nào và thời gian được gia hạn nộp thuế là bao lâu?

Trả lời

:          

Theo điểm 1 và 3 - mục VI - Phần C - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn trường hợp được g

ia hạn nộp thuế và thời gian

được g

ia hạn nộp thuế như sau :

1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

1.1. Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn;

1.2. Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới;

1.3. Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

1.4. Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

3.1. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.1 mục này.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn một năm.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn một năm.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong thời hạn hai năm.

3.2. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này.

PHẦN VI: TRÁCH NHIỆM

HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

Câu 57

:  Anh (Chị) hãy cho biết những đối tượng nào phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh?

Trả lời

:          

Theo Điều 53 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh như sau:

Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.

Câu 58

:  Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động quy định như thế nào?

Trả lời

:          

Theo Điều 54 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định:

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.

3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.

4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.

Câu 59

:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp thì nghĩa vụ nộp thuế được thực hiện như thế nào?

Trả lời

:          

Theo Điều 55 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp được thực hiện như sau:

1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Câu 60

:  Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết thì quy định như thế nào?

Trả lời:          

Theo điểm 1 - mục IV - Phần Đ - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn:

Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.

Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.

Trong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Câu 61

:  Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người mất tích quy định như thế nào?

Trả lời:          

Theo điểm 2 - mục IV - Phần Đ - Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn:

Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vitài sản được giao quản lý.

PHẦN VII. THỦ TỤC HOÀN THUẾ

Câu 62:

  Anh (Chị) hãy cho biết Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với trường hợp nào?

Trả lời

:

Căn cứĐiều 57 Chương VII Luật Quản Lý Thuế.

Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;

2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.

Câu 63

:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong 3 tháng liên tục có hồ sơ thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế gia trị gia tăng đầu ra?

Trả lời

:

Căn cứ Điều 58 Chương VII Luật Quản Lý Thuế. Hồ sơ hoàn thuế:

1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;

b) Chứng từ nộp thuế;

c) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.

2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.

Câu 64

:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động?

Trả lời

: Căn

cứ vào điểm 9 khoản I phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 h

ướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản,  chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động:

- Văn bản đề nghị hoàn thuế, phí

theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;

- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

Câu 65

:  Anh (Chị) hãy cho biết các trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trước khi hoàn thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điểm 2 Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

1) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

2) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;

3) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

4) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

5) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

6) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;

7) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

Câu 66

:  Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế quá thời hạn quy định?

Trả lời

:

Căn cứ vào tiết 2.1 điểm 2 mục II  phần B Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn

thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan  thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ra quyết định hoàn thuế, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).

Số tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn thuế.

PHẦN VIII. THỦ TỤC MIỄN, GIẢM THUẾ

Câu 67

:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ miễn, giảm thuế được quy định như thế nào ?

Trả lời

:

Điều 62 Luật Quản Lý thuế được quy định như sau:

1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:

a) Tờ khai thuế;

b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.

2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì  hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:

a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;

b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.

3. Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.

Câu 68

:  Anh (Chị) hãy cho biết việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế được thực hiện như thế nào đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điểm 1 Điều 63 Luật quản lý thuế.

Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.

Câu 69

:  Anh (Chị) hãy cho biết việc nộp hồ sơ miễn, giảm thuế được quy định như thế nào đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế?

Trả lời

:

  Căn cứ vào điểm 2 điều 63 Luật quản lý thuế.

Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theoquy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:

a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;

b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Câu 70

:  Anh (Chị) hãy nêu các hình thức tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế? Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?

Trả lời

:

Căn cứ điểm 3 Điều 63 Luật quản lý thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:

a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;

c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;

d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

Câu 71

:  Anh (Chị) hãy cho biết đối với các trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, thì cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn bao nhiêu ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)?

Trả lời

:

Căn cứ tiết d điểm 3 điều 63 Luật quản lý thuế.

Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

Câu 72

:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, được giảm là bao lâu?

Trả lời

: Căn cứ điều 64 Luật quản lý thuế. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, được giảm là

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.

- Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

PHẦN IX - THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

Câu 73:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm những gì?

Trả lời

:

Theo Điều 66 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:

1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;

2. Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

Tại điểm 2 Mục III, phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn chi tiết về

hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:

1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan thuế  quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 01/XNTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007;

2. Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản);

3. Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án; giấy tờ chứng minh cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự.

Câu 74:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp nào được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt? Thẩm quyền giải quyết xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội?

Trả lời

:

 Điều 65 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về

trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt  như sau

1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.

2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

 Điều 67 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về t

hẩm quyền giải quyết xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội

như sau

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 65 của Luật quản lý thuế.

 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền phạt đã được xoá hằng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.

Câu 75:  Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt?

Trả lời

:

  Theo Điều 68 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về

 trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:

1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.

2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

Tại điểm 3 Mục III, phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/6/2007 Hướng dẫn chi tiết về

trình tự trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:

1. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan thuế cấp trên theo trình tự sau:

- Chi cục thuế gửi cho cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.

- Cục thuế gửi cho Tổng cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của cục thuế và hồ sơ do chi cục thuế chuyển đến.

2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu số 02/XNTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/6/2007

3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ theo mẫu số 03/XNTH hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 04/XNTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/6/2007

PHẦN X - CƯỠNG CHẾ

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

Câu 76:  Anh (Chị) hãy cho biết thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?

Trả lời

:

Theo Điều 94 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về t

hẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.

Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 35 Nghị định 98/2007/CP ngày 07/06/2007 quy định  những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33

Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007

và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:

1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 33

Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi mình phụ trách.

3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 7 Điều 33

Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007

thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.

Câu 77:  Thủ tục gửi Quyết định cưỡng chế trước khi tiến hành các biện pháp cưỡng chế?

Trả lời

:

  Theo Khoản 3 Điều

96

Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về thủ tục gửi q

uyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.

Câu 78:  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong những trường hợp nào?

Trả lời

:

Theo Điều 92 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về t

rường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

3. Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

Câu 79:  Anh (Chị) hãy cho biết có bao nhiêu biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế mà cơ quan Thuế được áp dụng? Kể tên các biện pháp đó?

Trả lời

:

  Khoản 1 Điều 93 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về các

biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế gồm có:

07 biện pháp

cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế mà cơ quan Thuế được áp dụng đó là:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của phápluật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;

d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

e) Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;

g) Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Câu 80:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế?

Trả lời

:

Tại Điều 39 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế chi tiết như sau:

1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.

Câu 81:  Anh (Chị) hãy cho biết QĐ cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm nội dung gì?

Trả lời

:

 Khoản 2, Điều 95 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về nội dung

quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định.

Câu 82:  Anh (Chị) hãy cho biết đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản?

Trả lời

:

 

Theo Điều 40 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về

đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản như sau:

Việc cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả hoặc không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:

1. Cá nhân bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dựng khác ở Việt Nam.

2. Tổ chức bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dựng khác ở Việt Nam.

Câu 83:  Anh (Chị) hãy cho biết đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?

Trả lời

:

  Khoản 1 Điều 98 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập như sau:

Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

Điều 45 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp:

1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trả lên;

2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.

Câu 84:  Anh (Chị) hãy cho biết khi áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với cá nhân bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thì những tài sản nào không được kê biên?

Trả lời

:

  Khoản 3 Điều 99 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với cá nhân bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thì những tài sản

sau đây không được kê biên:

a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;

b) Công cụ lao động;

c) Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;

d) Đồ dùng thờ cúng ; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;

đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 50 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về những tài sản không dược kê biên khi

cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với cá nhân bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

như sau:

a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;

c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

Câu 85

:  Anh (Chị) hãy cho biết nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba?

Trả lời

Khoản 2 Điều 100 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về n

guyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:

a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;

b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

Câu 86

:  Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế khi áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề?

Trả lời

:

   Khoản 2 Điều 102 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế khi áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề như sau:

a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn;

b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Theo Điều 64 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007

quy định về việc

cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuê, đình chỉ sử dụng hoá đơn như sau:

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Điều 94 của Luật Quản lý thuế. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ra quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.

Theo Điều 65 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007

quy định về việc

cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

PHẦN XI. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ

 VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Câu 87

:  Sự giống nhau và khác nhau giữa công tác kiểm tra thuế và thanh tra thuế được quy định trong Luật quản lý thuế?

Trả lời

:

*

Giống nhau

: Công tác kiểm tra thuế và thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế và không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.

*

Khác nhau

:

- Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế và trụ sở của người nộp thuế còn Thanh tra thuế chỉ thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế.

- Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày. Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn trên. còn thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.

Câu 88

:  Anh (Chị) hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 80 Luật quản lý thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;

b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;

c) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;

d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức quản lý thuế.

2. Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;

b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;

c) Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;

d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.

Câu 89

:  Anh (Chị) hãy nêu các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điểm 1 điều 78 Luật quản lý thuế.

Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế:

a) Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;

b) Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4 của Chương này.

Câu 90

:  Anh (Chị) hãy nêu trình tự kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điểm 2 điều 78 Luật quản lý thuế. Trình tự kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế:

a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;

b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;

c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;

d) Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;

đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;

e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.

Câu 91

:  Anh (Chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của Người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 79 Luật quản lý thuế. Quyền và nghĩa vụ của Người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:

1. Người nộp thuế có các quyền sau đây:

a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;

b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;

d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;

đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.

2. Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;

b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;

d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.

Câu 92

: Anh (Chị) hãy cho biết nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 75 Luật quản lý thuế. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế:

1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.

Câu 93

:  Anh (Chị) hãy nêu các trường hợp được tiến hành thanh tra thuế? Thời hạn tiến hành thanh tra thuế được qui định cụ thể tại Luật quản lý thuế như thế nào?

Trả lời

:

Căn cứ điều 81 và điều 83 Luật quản lý thuế.

Các trường hợp thanh tra thuế

1. Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.

2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thời hạn thanh tra thuế

1. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.

2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.

Câu 94

:  Anh (Chị) hãy cho biết nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 84 Luật quản lý thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế:

1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra thuế;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;

d) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;

h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Câu 95

:  Anh (Chị) hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 85 Luật quản lý thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế

1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này;

d) Lập biên bản thanh tra thuế;

đ) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;

e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm;

2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;

b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.

Câu 96

:  Anh (Chị) hãy nêu nghĩa vụ và quyền hạn của đối tượng thanh tra thuế?

Trả lời

:

  Căn cứ điều 86 Luật quản lý thuế. Nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế:

1. Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;

b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết

thúc thanh tra thuế.

2. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:

a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;

c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,  người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;

đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.

Câu 97

:  Anh (Chị) hãy nêu nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra và Kết luận thanh tra thuế? Thời hạn phải có báo cáo và kết luận thanh tra thuế?

Trả lời

: Căn cứ điều 87 Luật quản lý thuế. Kết luận thanh tra thuế :

1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;

b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra thuế.

Câu 98

:  Anh (Chị) hãy cho biết các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của Người nộp thuế? Điểm mới so với quy định trước đây của các Luật thuế?

Trả lời

:

Căn cứ  Điều 103 Luật quản lý thuế, hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế:

- Vi phạm các thủ tục thuế.

- Chậm nộp tiền thuế.

- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

- Trốn thuế, gian lận thuế.

* Điểm khác so với quy định trước đây của các Luật thuế: Người nộp thuế khi khai thiếu, nộp chậm thì sau khi phát hiện phải kê khai bổ sung và tự tính số tiền phạt chậm theo quy định của Luật thuế.

Câu 99

:  Anh (Chị) hãy cho biết các nguyên tắc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 104 Luật quản lý thuế. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

3. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.

4. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

5. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.

6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.

Câu 100

:  Anh (Chị) hãy nêu các hành vi vi phạm thủ tục thuế? Trường hợp nào thì không xử lý vi phạm thủ tục thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 105 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:

1. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:

a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;

b) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;

c) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;

d) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;

đ) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

e) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

2. Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

3. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng hành vi vi phạm thủ tục thuế .

Câu 101:  Anh (Chị) hãy cho biết nội dung xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 106 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:

1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

Câu 102:  Anh (Chị) hãy cho biết nội dung xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn?

Trả lời

:

Căn cứ điều 107 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:

Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến  thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc khai sai nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và phạt tiền thuế chậm nộp trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.

Câu 103:  Anh (Chị) hãy cho biết quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế? Điểm khác so với các quy định trước đây?

Trả lời

:

  Căn cứ điều 108 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:

1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;

2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

3. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;

4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;

9. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.

Câu 104:  Anh (Chị) hãy cho biết các trường hợp được miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế? Trường hợp không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 111 Luật quản lý thuế. Các trường hợp miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.

2. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử phạt.

Câu 105: Anh (Chị) hãy nêu thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế? Điểm mới so với quy định trước đây?

Trả lời

:

Căn cứ điều 110 Luật quản lý thuế. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

2. Đối với hành vi vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số

tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước.

Câu 106:  Anh (Chị) hãy nêu nội dung xử lý vi phạm phạt luật về thuế đối với công chức quản lý thuế?

Trả lời

:

Căn cứ điều 113 Luật quản lý thuế. Nội dung xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức quản lý thuế :

1. Công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

            2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Công chức quản lý thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.

PHẦN XII - KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN

Câu 107: Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính thuế và vi phạm hành chính thuế như thế nào:

Trả lời:

        

Theo

mục I phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn:

 1.

Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:

-

         

Quyết định ấn định thuế, thông báo nộp thuế.

-

         

Quyết định giảm thuế, miễm thuế.

-

         

Quyết định hoàn thuế.

-

         

Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.

-

         

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

-

         

Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

-

         

Quyết định giải quyết khiếu nại.

-

         

Các quyết định hành chính khác theo quy định của Pháp luật.

Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn thông báo ... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế, áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế .

2/Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế, khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.

3/ Đối tượng bị tố cáo, cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại.

Câu 108: Người khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì:

Trả lời: Theo điều 17 luật khiếu nại tố cáo quy định :

1- Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;

b) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

d) Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính;

đ) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.

2- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Câu 109: Người bị khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì:

Trả lời

: Theo điều 18 Luật khiếu nại tố cáo quy định :

1- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.

2- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật này;

b) Giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

d) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Câu 110: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được quy định như thế nào:

Trả lời

:

Theo

mục II phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn:

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

1.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.2. Cục trưởng Cục thuế có thẩm quyền:

1.2.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.2.2. Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

1.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:

1.3.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.3.2. Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

1.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

1.4.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.4.2. Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

Câu 111: Khiếu nại lần đầu và thời hiệu khiếu nại được quy định như thế nào?

Trả lời

:

Theo Điều 30,31 Luật khiếu nại tố cáo quy định khiếu nại lần đầu và thời hiệu khiếu nạinhư sau:

     Điều 30:    Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

      Điều 31:    Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.

      Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Câu 112: Các trường hợp khiếu nại nào không được thụ lý giải quyết?

Trả lời

: Theo Điều 32 luật khiếu nại tố cáo quy định thì các trường hợp khiếu nại sau đây không được thụ lý giải quyết:

1- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

2- Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

3- Người đại diện không hợp pháp;

4- Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;

5- Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;

6- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.

Câu 113: Thủ tục thực hiện khiếu nại bằng đơn, khiếu nại trực tiếp, khiếu nại thông qua người đại diện được quy định như thế nào?

Trả lời

: Theo Điều 33 luật khiếu nại tố cáo quy định:

1- Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.

2- Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký của người khiếu nại.

3- Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Câu 114: Thời hạn phải thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định như thế nào?

Trả lời

: Theo Điều 34,35 luật khiếu nại tố cáo quy định thì Thời hạn phải thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

     Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

Câu 115: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có nội dung gì?

Trả lời

: Theo điều 38 luật khiếu nại tố cáo quy định Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau:

1- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

2- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

3- Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;

4- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

5- Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

6- Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

7- Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.

Câu 116: Thời hạn khiếu nại lần 2, thời hạn thụ lý lần 2 được quy định như thế nào?

Trả lời

: Theo điều 39,40,41 luật khiếu nại tố cáo quy định thời hạn khiếu nại lần 2, thời hạn thụ lý lần 2 như sau:

   Điều 39.   Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

   Điều 40.  Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại trước đó và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người giải quyết khiếu nại tiếp theo.

   Điều 41.  Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Câu 117: Thủ tục khiếu nại lần 2, thời hạn khiếu nại lần 2 được quy định như thế nào?

Trả lời

: Theo điều 42,43 Luật khiếu nại tố cáo quy định Thủ tục khiếu nại lần 2, thời hạn khiếu nại lần 2 như sau:

    Điều 42. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2, các lần tiếp theo, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại trước đó sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.

     Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

    Điều 43. Thời hạn giải quyết khiếu nại  lần 2 ( các lần tiếp theo) không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

      Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Câu 118: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2, người giải quyết khiếu nại có các quyền gì?

Trả lời

: Theo điều 44 luật khiếu nại tố cáo quy định:

1- Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, người giải quyết khiếu nại có quyền:

a- Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;

b- Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;

c- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại trước đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;

d- Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết;

đ- Xác minh tại chỗ;

e- Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

2- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.

Câu119: Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 phải có nhữnh nội dung gì ?

Trả lời:

Căn cứ

điều 45 luật khiếu nại tố cáo  thì :Người giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả thẩm tra, xác minh;

đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

e) Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại trước đó;

g) Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);

i) Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì phải ghi rõ.

Câu 120: Theo quy định, việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ khiếu nại bao gồm những gì?

Trả lời

: Theo điều 47 luật khiếu nại tố cáo thì:

1- Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;

c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

Câu 121: Người tố cáo có những quyền và nghĩa vụ gì

.

Trả lời: Theo điều 57 luật khiếu nại tố cáo thì:

1- Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

2- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

Câu 122:Người bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì ?

Trả lời

: Theo điều 58 luật khiếu nại tố cáo quy định:

1- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Câu 123: Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được quy định như thế nào ?

Trả lời :

Theo

mục II phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn:

2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

2.1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

2.2. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

2.3. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

Câu 124: Thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo được quy định như thế nào?

Trả lời

: Theo điều 65, 68 của luật khiếu nại tố cáo quy định:

    Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.

     Người giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận về nội dụng tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.

Câu 125: Theo quy định, việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm những gì?

Trả lời

: Theo điều 73 luật khiếu nại tố cáo quy định:

Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:

a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;

b) Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;

c) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;

d) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;

đ) Quyết định xử lý;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

Câu 126: Thời hạn phải thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết tố cáo được quy định như thế nào?

Trả lời

: Theo điều 66 và điều 67 luật khiếu nại tố cáo quy định thời hạn phải thụ lý và thời hạn giải quyết tố cáo quy định như sau:

      Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.

      Trong trường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu.

Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Câu 127: Việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo trong ngành thuế được quy định như thế nào ?

Trả lời :

Theo mục IV phần I khiếu nại tố cáo của Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định:

1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.

Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo phải được lập biên bản theo mẫu số 02/KNTC ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.

3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:

3.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;

3.2. Cục trưởng Cục thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;

3.3. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế mỗi tháng ít nhất một ngày.

4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:

4.1. Ở cấp Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày;

4.2. Ở cấp Cục thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;

4.3. Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày. 

Câu 128: Người nộp thuế có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án trong trường hợp nào?

Trả lời

: Người nộp thuế có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án trong trường hợp sau:

    - Căn cứ Điều 4 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và Điều 116 Luật quản lý thuế thì:

    - Người nộp thuế có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án về việc xem xét lại các quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của của công chức quản lý thuế, khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó, nên đã khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền.

     Bên bị kiện là cơ quan thuế nhà nước, Thủ trưởng cán bộ công chức thuế đã ra quyết định hành chính, hoặc có hành vi hành chính mà người khởi kiện cho rằng là trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, nên đã khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền.

     Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, do đó việc khởi kiện vụ án hành chính của người khởi kiện đối với bên bị kiện mà việc giải quyết vụ án hành chính đó có liên quan đến quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ của họ.

PHẦN XII - THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Câu 129:

  Thuế TNCN đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần phát sinh thu nhập . Đúng hay sai?

Trả lời

: Đúng( Theo điểm 3.3.2, khoản 3, mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ tài Chính Hướng dẫn thi hành NĐ số 147).

Câu 130:

   Khoản tiền nhà của cá nhân được cơ quan chi trả hộ (Không tính trong tiền lương, tiền công) được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Đúng hay sai?

Trả lời

:

Sai (Theo  điều 2, NĐ 147: 15% trên tổng thu nhập chịu thuế).

Câu 131:

  Cá nhân có khoản thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm phải kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Đúng hay sai?

Trả lời:

Sai ( Theo điều 3, NĐ 147 tam thời chưa thu thuế đối với lãi tiền gửu tiết kiệm).

Câu 132:

  Bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca của người lao động (trừ trường hợp nhận bằng tiền) không chịu thuế TNCN. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo  điểm 4.3, khoản 4, mục I, Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 147: Đây là khoản thu nhập không chịu thuế).

Câu 133

:

  Khoản tiền trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt nam không chịu Thuế TNCN. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo điểm e, khoản 2, điều 4, NĐ 147).

Câu 134:

  Thu nhập của chủ hộ kinh doanh các thể, của cá nhân đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì không phải kê khai nộp thuế TNCN. Đúng hay sai?

Trả lời

: Đúng (Theo khoản 3, điều 4, NĐ 147).

Câu 135

:  Người nước ngoài làm việc tại Việt nam được hưởng lợi ích do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán cho họ như: được chi tiền vé máy bay về phép, tiền học cho con đi học phổ thông tại Việt Nam thì họ không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập nay. Đúng hay sai?

Trả lời

: Đúng ( Theo điểm 4.12, khoản 4, mục I Thông tư số 81/2004).

Câu 136:

  Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ lương, tiền công theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã  hội, bảo hiểm y tế của Việt nam (có chứng từ chứng minh) thì khoản thu nhập này không chịu thuế tại Việt Nam. Đúng hay sai?

Trả lời

:

Đúng ( Theo điểm 4.10, khoản 4, mục I - Thông tư số 81/2004).

Câu 137

:  Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt nam nộp thuế theo thuế suất 25% tính trên tổng thu nhập chịu thuế. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo điểm c, khoản 1, điều 7, NĐ 147).

Câu 138

:  Đối với công dân Việt nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập ở trong nước, vừa có thu nhập ở nước ngoài thì thuế suất áp dụng đối với thời gian ở trong nước theo Biểu thuế đối với người Việt nam, thời gian ở nước ngoài theo Biểu thuế đối với người nước ngoài. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo điểm d, khoản 1, điều 7, NĐ 147).

Câu 139

  Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày và nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất là 20 ngày của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập. Đúng hay sai?

Trả lời:

Sai ( Theo khoản 1, điều 42 Luật Quản lý thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế).

Câu 140

: Việc thực hiện quyết toán thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng đối với các nhân trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo điểm 4.1, khoản 4, mục III Thông tư số 81/2004/ TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghi định 147).

Câu 141

: Trường hợp là đối tượng cư  trú tại Việt nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo tiết 4.2.1 điểm 4.2, khoản 4, mục III Thông tư số 81/2004 nêu trên. Nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu tính thuế của Việt nam).

Câu 142

: Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt nam phải kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt nam trong năm tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo tiét 4.2.2.2, điểm 4.2, khoản 4, mục III Thông tư sô 81/2004).

Câu 143

:  Người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam bao gồm cả trường hợp người nước ngoài ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt nam. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng.

Câu 144:

  Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập chịu thuế về chuyển giao công nghệ có giá trị trên 1,5 triệu đồng tính cho từng lần chi trả. Đúng hay sai?

Trả lời:

Sai ( Theo điều 12 Pháp lệnh thuế TN đối với người có thu nhập cao: Trên 15.000.000đ/ lần).

Câu 145

:  Trường hợp cá nhân được hưởng khoản trợ cấp khi thôi việc tại một đơn vị này để chuyển sang làm việc tại một đơn vị khác trong cùng một Công ty, Văn phòng, Công ty đa quốc gia, thì khoản trợ cấp được hưởng này không chịu thuế TNCN. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo điểm đ, khảon 2, điều 4, NĐ 147).

Câu 146:

  Đối với các khoản thu nhập phát sinh bằng ngoại tệ, trường hợp kiểm tra, phát hiện cơ quan chi trả thu nhập chưa kể khai khấu trừ thuế thu nhập các nhân hàng tháng thì tỷ giá ngoại tệ để tính quy đổi thu nhập ra Đồng Việt nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đúng hay sai?

Trả lời:

Đúng ( Theo điều 8, NĐ 147).

Câu 147

:  Trường hợp người nước ngoài năm trước đã xác định được là đối tượng cư trú tại việt nam, thì thời gian kế tiếp năm sau cũng được xác định là đối tượng cư trú tại Việt nam. Đúng hay sai?

Trả lời

: Đúng ( Vì được coi là cư trú tại VN nếu ở VN từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến VN)

B – CÂU HỎI TÌNH HUỐNG

PHẦN I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Câu 1:

Anh nguyễn Văn A vừa nhận bằng tốt nghiệp loại giỏi Đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán kiểm toán, với kiến thức đã học ở trường đại học, anh ta mong muốn được làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Hỏi tại thời điểm này anh ta đã đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chưa?

   a. Chưa đủ điều kiện.

   b. đã đủ diều kiện.

   c. Anh ta cần làm ít nhất 2 năm trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và phải vượt qua kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) tổ chức .

   d. Các câu a, b,c.

Trả lời

:

Đáp án a.

Anh Nguyễn Văn A chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế vì:

Theo qui định tại Điểm b Khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Câu 2:

Công chức quản lý thuế qua kiểm tra hồ sơ khai thuế của Công ty cổ phần A thấy hồ sơ không chính xác nên đã quyết định yêu cầu giải trình hồ sơ. Được biết Công ty TNHH tư vấn kế toán, kiểm toán B có chức năng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế cho Công ty cổ phần A. Hỏi trường hợp này đối tượng nào phải cung cấp tài liệu, chứng từ cho cơ quan thuế?

a. Công ty cổ phần A.

b. Công ty kế toán, kiểm toán B.

c.Công ty cổ phần A và Công ty kế toán, kiểm toán B.

d. Tất cả các câu trên đều đúng.

Trả lời

:

Đáp án b.

   Công ty kế toán, kiểm toán B phải cung cấp tài liệu, chứng từ cho cơ quan thuế vì:

Theo qui định tại Điểm b Khoản 2 Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định: :

Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luậtnày và theo hợp đồng với người nộp thuế.

Và theo Điểm c khoản 3 Điều 20 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;

  

Câu 3:

Trong lần đi kiểm tra hàng ngày tại địa bàn, đại diện Công an phường X thấy có 2 quán phở có qui mô như nhau nhưng khi hỏi ra mới biết chủ hai quán phở có số thuế nộp hàng tháng là khác nhau. Đại diện Công an nghĩ rằng đây là việc của cơ quan quản lý thuế nên không can thiệp. Hãy cho biết nhận định của anh ta là đúng hay sai?

   a. Đúng.

   b. Sai.

   c. Cả hai câu đều đúng.

Trả lời

:

Đáp án b.

Nhận định của đại diện Công an là sai vì:

Theo qui định tạiKhoản 1Điều 13 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định:

 Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.

   Mặt khác theo Khoản 3 Điều 16 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006:

khi phát hiện việc bất hợp lý trên, đại diện Công an phường, xã phải trao đổi với lãnh đạo Chi cục thuế để kiểm tra và xử lý theo các pháp luật thuế.

 

Câu 4:

Ông Lee Long Huan là người Hàn Quốc hiện đang làm việc cho Văn phòng đại diện công ty Y của Hàn Quốc tại Việt nam. Hàng tháng Ông ta kê khai thu nhập nhận được tại VN là 400 USD. Cục Thuế tỉnh X (nơi đóng trụ sở của VPĐD) quyết định nhờ Tổng cục thuế gửi thư đến cơ quan dịch vụ thuế Hàn Quốc yêu cầu phía bạn hỗ trợ trong việc điều tra thu nhập của Ô.Lee Long Huan. Hỏi trường hợp này Tổng cục thuế có thể trực tiếp gửi thư đến Cơ quan dịch vụ thuế Hàn Quốc yêu cầu hay không?

a. Không vì cơ quan thuế Việt nam và Hàn Quốc không thỏa thuận trong việc hỗ trợ thông tin.

b. Gửi thư cho Ủy ban điều tra của SGATA yêu cầu trợ giúp.

c. Có vì việc này nhằm đảm bảo lợi ích của nước Việt Nam và Việt Nam và Hàn quốc đã ký hiệp định tránh đánh thuế và các văn bản thỏa thuận trong việc hỗ trợ thông tin.

Trả lời

:  

Đáp án c.

Tổng cục thuế có thể trực tiếp gửi thư đến Cơ quan dịch vụ thuế Hàn Quốc yêu cầu phía bạn hỗ trợ trong việc điều tra thu nhập của Ô.Lee Long Huan vì việc này nhằm đảm bảo lợi ích của nước Việt Nam, Việt Nam và Hàn quốc đã ký hiệp định tránh đánh thuế trùng và các văn bản thỏa thuận trong việc hỗ trợ thông tin.

PHẦN II -  ĐĂNG KÝ THUẾ

Câu 5

:   Nhà thầu nước ngoài A đã được cấp mã số thuế 10 số, đầu năm 2007 nhà thầu ký 2 hợp đồng thực hiện 2 dự án tại Tỉnh B và  Tỉnh C và thành lập các ban điều hành dự án thực hiện các hợp đồng của nhà thầu. Dự án tại Tỉnh B và C đã có giấy phép xây dựng của sở xây dựng và hợp đồng giữa nhà thầu và chính phủ Việt nam. Nhà thầu làm công văn đề nghị Cục Thuế Tỉnh B và C cấp mã số  thuế 10 số cho từng Ban điều hành dự án thực hiện hợp đồng của nhà thầu, đề nghị này có được chấp nhận không?

Cấp mã số thuế 10 số mới.

Cấp mã số thuế 13 số.

Dùng chung mã số thuế 10 số được cấp

Trả lời:

Đáp án (b) cấp mã số 13 số

Câu 6

:  Doanh nghiệp tư nhân do Ông A làm chủ doanh nghiệp đã được cấp 01 mã số thuế, nay Ông A có thêm thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cao thì Ông A  có dùng mã số Thuế đã được cấp làm mã số thuế thu nhập cao không?

Dùng mã số thuế đã được cấp.

Cấp mã số thuế mới.

Trả lời:

Đáp án (a) Dùng mã số thuế đã được cấp.

Câu 7: Qua đăng ký thuế, Cục Thuế A phát hiện doanh nghiệp tư nhân B đã được cơ quan thuế cấp mã số 10 số sau đó lại đăng ký thêm một cửa hàng kinh doanh tại quận, huyện khác trụ sở chính thì cơ quan Thuế A có cấp mã số thuế cho cửa hàng này nữa không?

Cấp mã số 10 số mới.

Cấp mã 13 số mới.

Không cấp mã số thuế mới.

Trả lời

:

Đáp án (b) Cấp mã 13 số mới.

Câu 8:  Một doanh nghiệp tư nhân T do ông A già yếu muốn chuyển cho bà H là vợ ông A làm chủ sở hữu. Theo quy định phải cấp mã số thuế mới cho doanh nghiệp tư nhân khi thay đổi chủ sở hữu, nhưng doanh nghiệp làm công văn đề nghị cơ quan thuế giữ lại mã số thuế cũ vì một số hộp đồng đang thực hiện có ghi mã số thuế của doanh nghiệp do ông A làm chủ, Cơ quan thuế có:

 Đồng ý với đề nghị của Doanh nghiệp A.

 Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp lại mã số thuế mới.

Trả lời

:

Đáp án (b) Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp lại mã số thuế mới.

Câu 9:  Công ty TNHH A thành lập thêm công ty TNHH một thành viên B, công ty TNHH một thành viên B:

Không cấp mã mới.

Cấp mã 13 số mới.

Cấp mã 10 số mới.

Trả lời

:

Đáp án (c) Cấp mã 10 số mới

Câu 10

:  Doanh nghiệp tư nhân L tại tỉnh A được bán cho một chủ doanh nghiệp mới, do có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán doanh nghiệp được giữ nguyên tên và số giấy phép đăng ký kinh doanh, Doanh nghiệp đề nghị Cục thuế cho phép giữ nguyên mã số thuế, vậy trường hợp trên doanh nghiệp có được giữ nguyên mã số thuế hay không?

Giữ mã số thuế cũ.

Cấp mã số thuế mới.

Trả lời

:

Đáp án (b) Cấp mã số thuế mới

Câu 11:

  Công ty xuất nhập khẩu N đã có mã số 13 thuộc Tổng công ty X, công ty xuất nhập khẩu N thành lập nhà máy sản xuất bột sắn ở tỉnh Đ. Vậy Cục thuế cấp mã cho nhà máy:

Mã 10 số mới.

Mã 13 số theo mã 13 số của Công ty X.

Không cấp mã mới.

Trả lời

:

Đáp án (b) Mã 13 số theo mã 13 số của Công ty X

Câu 12

:  Công ty TNHH A đã được cơ quan thuế cấp mã 10 số từ năm 1998, nay công ty thay đổi tên giao dịch. Vậy Công ty TNHH A có phải kê khai với cơ quan thuế hay không?

Kê khai bổ sung với cơ quan thuế.

Không cần kê khai bổ sung với cơ quan thuế.

Trả lời

:

Đáp án (a) Công ty TNHH A phải khai bổ sung với cơ quan thuế.

Câu 13

:  Ông N đã từng đăng ký thuế là Hộ cá thể kinh doanh ngành nghề Giải khát KARAOKE, tại Thành phố A từ ngày 15/6/1998 đến ngày 3/5/2004 với mã số thuế là 0100247272, số CMND là 011719548 và không có Giấy phép kinh doanh. Ngày 6/4/2004, ông N thành lập Doanh nghiệp tư nhân và làm thủ tục đăng ký thuế với Cục thuế tỉnh C với Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh có số hiệu 1101000131 và số CMND là 011719548. Trường hợp của Ông N Cục thuế C có cấp mã số thuế mới không?

a.

      

Cấp mã mới.

b.

     

Dùng mã số cũ.

Trả lời

:

Đáp án (b) Dùng mã số cũ.

Câu 14

: Công ty TNHH A đã có mã số thuế 13 thuộc tổng công ty X. Tổng công ty X đang tiến hành thủ tục ngừng hoạt động. Công ty A muốn giữ lại mã 13 số để tiếp tục kinh doanh. Hỏi mong muốn đó của công ty TNHH A có được Cơ quan thuế chấp nhận hay không?

Được chấp nhận.

Đăng ký mã số thuế mới.

Trả lời

:

Đáp án (b) Đăng ký mã số thuế mới.

Câu 15

: Công ty cổ phần X đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nay công ty hoạt động trở lại thì cơ quan thuế cấp mã mới hay khôi phục lại mã số thuế cũ?

a.

      

Cấp mã số thuế mới.

b.

     

Khôi phục mã số thuế cũ.

c.

      

Tùy công ty lựa chọn.

Trả lời

:

Đáp án (a) cấp mã số thuế mới.

Câu 16

:    Ông N là chủ của Doanh nghiệp tư nhân và Ông N đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân, nay ông N có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cao, thì ông N có được cấp mã số thuế mới hay sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây?

Cấp mã số thuế mới.

Dùng mã số thuế cũ.

Trả lời

:

Đáp án (b) Dùng mã số thuế cũ.

Câu 17

:    Công ty A do Hai thành viên H và N sáng lập, do mâu thuẫn giữa Bà H và Bà N, công ty A chia thành 2 công ty mới, Bà H đề nghị giữ lại mã số thuế của công ty A làm mã số thuế của công ty mới do bà mới thành lập. Cơ quan thuế có chấp nhận đề nghị của bà H hay không khi có Quyết định chia doanh nghiệp hay không?

Chấp nhận theo đề nghị của bà H.

Cấp mã số thuế mới.

Trả lời

:

Đáp án (b) Cấp mã số thuế mới.

Câu 18

: Công ty A đã được cấp mã số thuế (mã 10 số), tách một phần thành công ty B đồng thời đổi tên công ty A thành công ty C. Vậy công ty A có phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có Quyết định tách doanh nghiệp hay không?

Thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Không thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Không thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký với cơ quan thuế.

Trả lời

:

Đáp án (c) Không thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký với cơ quan thuế.

Câu 19

: Công ty A đã được cấp mã số thuế ( mã 10 số), tách một phần thành công ty B đồng thời đổi tên công ty A thành công ty C. Hỏi công ty B có phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế hay không? Nếu phải đăng ký thuế thì công ty B được Cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số hay 13 số khi có Quyết định tách doanh nghiệp?

Cấp mã 10 số mới

Cấp mã 13 số mới

Trả lời

:

Đáp án (a) Cấp mã 10 số mới.

Câu 20

: Ngân hàng thương mại T tại tỉnh A có chi nhánh tại tỉnh B, nay chi nhánh tỉnh B muốn mở thêm một chi nhánh tại tỉnh C thì thủ tục đăng ký thuế như thể nào?

Trả lời

:

Theo điểm 2.2 mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là  đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh doanh  gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo (nếu có). Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh hoặc giấy phép đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam.

Câu 21

:   Bệnh viện BM là đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh, bệnh viện BM được một tổ chức nước ngoài viện trợ lô hàng trang thiết bị y tế, để nhận hàng bệnh viện BM cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài, trường hợp trên bệnh viện có phải làm thủ tục đăng ký thuế không?

a.

      

Phải làm thủ tục đăng ký thuế

b.

     

Không cần làm thủ tục đăng ký thuế

Trả lời

:

Đáp án (a) Phải làm thủ tục đăng ký thuế.

PHẦN III. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

    

Câu 22

:

  Ông Nguyễn văn A mới ra hoạt động kinh doanh thì khai thuế Môn bài chậm nhất vào ngày nào?

Ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh;

Ngày 30/1 của năm khai thuế;

Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng bắt đầu kinh doanh;

Trả lời : đáp án A.

Câu 23

:    Anh (Chị) hãy cho biết cá nhân muốn khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý thì hồ sơ gồm có những gì?

Tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý;

Bảng khấu trừ thuế;

Cả 2 trường hợp trên;

Trả lời

:  Đáp án C.

    

Câu 24

  Anh (Chị) cho biết hồ sơ khai thuế tháng gồm những hồ sơ nào?

Tờ khai thuế tháng;

Bảng kê hóa đơn, hàng hóa dịch vụ bán ra – mua vào và các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp;

Cả 2 phương án trên;

Trả lời: Đáp án C.

Câu 25

:  

 Doanh nhiệp X là đơn vị mới thành lập, có đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Anh (chị) cho biết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của doanh nghiệp trên là thời gian nào?

Chậm nhất là ngày thứ 10 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;

Chậm nhất là ngày thứ 15 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;

Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;

Trả lời: Đáp án C.

Câu 26

  Sau khi nộp tờ khai Quyết toán năm 2006, doanh nghiệp A phát hiện khai thiếu chỉ tiêu doanh thu khác. Theo anh (chị) trường hợp của doanh nghiệp A có được khai bổ sung hay không? Được biết cơ quan thuế chưa ra quyết định thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp A

Có;

Không;

Trả lời: Đáp án A.

  

Câu 27

:     Theo anh (chị) khai thuế, khoản thu thuộc NSNN về đất đai khai theo năm được áp dụng với loại thuế nào?

Thuế nhà, đất;

Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Cả 3 trường hợp trên;

Trả lời: Đáp án D.

   

Câu 28

:     Theo anh (chị) khai thuế, khoản thu thuộc NSNN về đất đai khai theo từng lần phát sinh được áp dụng với loại thuế nào?

Tiền sử dụng đất;

Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Cả 2 trường hợp trên;

Trả lời: Đáp án C.

   

Câu 29

:   Nhà thầu B tại nước ngoài ký hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị cho Doanh nghiệp A có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh. Anh (chị) cho biết trường hợp này việc khai thuế GTGT và thuế TNDN của nhà thầu B được thực hiện như thế nào? Được biết nhà thầu B không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam.

Nhà thầu B tự khai;

Doanh nghiệp A khai theo từng lần phát sinh khi thanh toán tiền và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng;

Trả lời

: Đáp án B.

   

Câu 30

:   Anh (Chị) cho biết thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ngày thứ bao nhiêu kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.

10 ngày;

20 ngày;

30 ngày;  

Trả lời: Đáp án A.

Câu 31

:      Anh (Chị) cho biết việc khai thuế cước là loại khai theo:

Tháng;

Quý;

Năm;

Trả lời: Đáp án A.

Câu 32

:  Anh (Chị) cho biết việc khai thuế Môn bài là loại thuế khai theo:

Tháng;

Quí;

Năm;

Trả lời: Đáp án C.

PHẦN V- NỘP THUẾ

Câu 33

: Bà X mở một cửa hàng bán điện thoại di động, không thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ sổ sách. Anh (Chị) cho biết trường hợp của bà X phải nộp thuế theo phương pháp nào?

a.

      

Phương pháp kê khai trực tiếp;

b.

     

Phương pháp kê khai khấu trừ;

c.

      

Phương pháp khoán thuế;

Trả lời: Đáp án C.

Câu 34

: Người nộp thuế có thể nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước tại:

Kho bạc Nhà nước;

Cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;

Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật;

Cả 4 phương án trên;

Trả lời

: Đáp án E.

Câu 35

:Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải quyết số tiền thuế đã nộp thừa bằng cách nào?

Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.

Trừ vào số tiên thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo.

Hoàn trả khi không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

Cả 3 phương án trên.

Trả lời:

Đáp án D.

Câu 36

:Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng đồng tiền nào?

a.

      

Đồng Việt Nam;

b.

     

Đồng USD;

c.

      

Đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi;

d.

     

Bất cư đồng tiền nào;

e.

      

Cả a và c;

Trả lời

: Đáp án E.

Câu 37

:Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thứ tự thanh toán nào sau đây:

Tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt;

Tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền phạt, tiền thuế phát sinh;

Tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh

Tiền thuế nợ, tiền thuế phát sinh, tiền thuế truy thu, tiền phạt;

Trả lời

: Đáp án A.

Câu 38

: Thời điểm nào được xem là người nộp thuế đã thực hiện tiền thuế, tiền phạt vào NSNN.

Ngày Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản.

Ngày cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế bằng tiền mặt trong trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt.

Ngày Kho bạc Nhà nước xác nhận trên chứng từ thu tiền thuế bằng tiền mặt trong trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt.

Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án D.

 

Câu 39

: Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện về việc tính, ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế thì người nộp thuế:

Không phải nộp số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định.

Phải nộp đủ số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định.

Không phải nộp số thuế do cơ quan  quản lý thuế tính hoặc ấn định nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.

Cả b và c;

Trả lời

: Đáp án D.

PHẦN VI. TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

Câu 40

: Doanh nghiệp tư nhân A do kinh doanh thua lỗ đã chấm dứt hoạt động nhưng không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp và chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Đối tượng nào phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế này?

Chủ tịch hội đồng thành viên;

Chủ doanh nghiệp tư nhân;

Cả trường hợp a và b;

Trả lời: Đáp án b.

Câu 41

: Công ty cổ phần B gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế quản lý có phải xác nhận không?

Có ;

Không;

Trả lời: Đáp án A.

Câu 42

: Công ty cổ phần B gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế. Thời hạn của cơ quan quản lý thuế ra văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Công ty cổ phần B là:

3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị;

5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị;

7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị;

Trả lời

: Đáp án A.

Câu 43:

Ông D trước khi chết lập di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình trị giá 200 triệu đồng cho người thừa kế duy nhất là anh A, nhưng ông D còn nợ tiền thuế là 250 triệu đồng. Hỏi sau khi ông D chết, anh A (với tư cách là người thừa kế hợp pháp duy nhất) phải thực hiện trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của ông D như thế nào?

150 triệu đồng;

200 triệu đồng;

250 triệu đồng;

Trả lời

: Đáp án B.

Câu 44

: Công ty TNHH A tiến hành thủ tục hợp nhất với Công ty TNHH B để thành lập ra Công ty TNHH C. Công ty TNHH A khi hợp nhất còn nợ tiền thuế nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Vậy công ty nào có trách nhiệm nộp số tiền nợ thuế đó?

Công ty TNHH A;

Công ty TNHH B;

Cả 2 trường hợp trên;

Trả lời

: Đáp án A.

Câu 45

: Công ty TNHH X được chia thành Công ty TNHH Y và Công ty TNHH Z. Việc chia doanh nghiệp có làm thay đổi thời hạn nộp thuế của Công ty TNHH X hay không?

Có;

Không;

Trả lời

: Đáp án B.

Câu 46

: Căn cứ vào Thông báo của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có dừng việc xuất nhập cảnh của cá nhân trong trường hợp cá nhân này chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hay không?

a.

      

Có ;

b.

     

Không;

Trả lời

: Đáp án A.

PHẦN VII - THỦ TỤC HOÀN THUẾ

Câu 47:

     Cơ sở kinh doanh X nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cơ sở này thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định của Luật thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh X có đề nghị hoàn thuế GTGT lần đầu. Vậy, việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho cơ sở kinh doanh X thuộc trường hợp nào sau đây:

a.

      

Hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

b.

     

Kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

Trả lời

:

Đáp án b

Câu 48:

     Cơ sở kinh doanh A đề nghị hoàn thuế GTGT với số tiền 100 triệu đồng. Sau khi cơ quan Thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn là 90 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh A được hoàn thuế với số thuế là:

a.

      

100 triệu đồng.

b.

     

90 triệu đồng.

c.

      

Không được hoàn thuế GTGT.

Trả lời

: Đáp án b

Câu 49:

     Cơ sở kinh doanh X nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT. Cơ quan thuế xác định cơ sở kinh doanh X được hoàn thuế GTGT nhưng vẫn còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác. Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo các trường hợp nào sau đây:

a.

      

Ra quyết định hoàn thuế.

b.

     

Ra quyết định hoàn thuế và ra Lệnh thu ngân sách.

c.

      

Ra Lệnh thu ngân sách.

Trả lời

: Đáp án b

Câu 50:

     Cơ sở kinh doanh A đề nghị hoàn thuế GTGT, cơ sở kinh doanh A thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau. Trong quá trình kiểm tra thủ tục hồ sơ, cơ quan thuế thấy cơ sở kinh doanh A đã điều chỉnh thuế GTGT đầu vào, đầu ra so với Tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế đã gửi Thông báo đề nghị cơ sở kinh doanh A giải trình nhưng hết thời hạn theo Thông báo mà cơ sở kinh doanh A không có văn bản giải trình gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế xử lý như thế nào và thời hạn giải quyết hố sơ hoàn thuế của cơ quan thuế trong trường hợp này là:

a.

      

Ấn định thuế và thông báo cho doanh nghiệp A trong thời hạn 15 ngày.

b.

     

Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp A; thời hạn giải quyết hồ sơ là 45 ngày.

c.

      

Thông báo cho cơ sở A về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế của cơ sở sang diện kiểm tra trước hoàn thuế sau; thời hạn giải quyết hồ sơ là 60 ngày.

Trả lời

: Đáp án c

Câu 51

: Cơ sở kinh doanh A đề nghị hoàn thuế GTGT với số tiền 100 triệu đồng. Sau khi Cơ quan Thuế kiểm tra xác định số thuế GTGT đủ điều kiện được hoàn là 110 triệu đồng. Cơ quan Thuế ra quyết định hoàn chậm 5 ngày so với quy định. Cơ sở kinh doanh A được hoàn số tiền thuế là:

a.

      

100 triệu đồng.

b.

     

110 triệu đồng.

c.

      

100 triệu đồng và được trả tiền lãi tính cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế trong 5 ngày.

Trả lời

: Đáp án C.

Câu 52

: Cơ sở kinh doanh A thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT và không còn nợ ngân sách nhà nước đối với tất cả các loại thuế khác thì cơ quan thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế như thế nào? Anh (chị) hãy chọn một trong các phương án sau và giải thích tại sao?

a.

      

Gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp.

b. Gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi người được hoàn trả đã nộp thuế trước đó.

b.

     

Gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi người được hoàn trả đã nộp thuế trước đó.

Trả lời

: Đáp án a.

Giải thích:

  Tại tiết 2.1 điểm 2 mục III phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:

 Trường hợp hoàn trả thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp; trường hợp hoàn trả các khoản thu khác, cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi người được hoàn trả đã nộp thuế.

Câu 53:

Cơ sở kinh doanh A có hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Thời gian trước đó 20 tháng, cơ sở kinh doanh A đã bị xử lý về hành vi trốn thuế. Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho cơ sở kinh doanh A là:

a.

      

Chậm nhất là 15 ngày làm việc.

b.

     

Chậm nhất là 60 ngày làm việc.

c.

      

Sau khi thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế.

Trả lời

: Đáp án c

PHẦN VIII. MIỄN, GIẢM THUẾ

Câu 54:

Công ty cổ phần A nộp hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế, qua kiểm tra thấy hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đầy đủ theo quy định. Cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho Công ty cổ phần A bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn bao lâu kể  từ ngày tiếp nhận hồ sơ?

a.

      

03 ngày.

b.

     

05 ngày.

c.

      

07 ngày.

Trả lời: Không có đáp án v ì hồ sơ đã đủ thì không phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro