decuongmat

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1. Các khe lỗ ở đỉnh hố mắt: cấu tạo giải phẫu, thành phần đi qua, ứng dụng lâm sàng vẽ hình ?

1. Đỉnh hố mắt được tạo bởi cánh lớn và cánh nhỏ xương bướm gồm 2 khe và 1 lỗ. Các khe và lỗ này mở thông với hộp sọ để cho các dây thàn kinh và mạch máu đi qua

- Khe bướm(khe hốc mắt trên): là 1 rãnh dài và mảnh chạy chếch từ sau ra trước, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới phân cách cánh lớn và cánh nhỏ x.bướm được chia làm 2 phần: trên ngoài và dưới trong ngăn cách bởi vòng cân đai Zinn

+ Trên ngoài: cho nhánh lệ, nhánh trán dây V1, thần kinh số IV đi qua

+ Dưới trong đước bao bọc bởi vòng cân đai Zinn là nơi xuất phát của hầu hết các cơ vận nhãn. Cho dây TK số III trên và dưới, nhánh mũi dây V1 ở phía trong dây số VI ở ngoài đi qua, chui qua khe hốc mắt trên còn có các TM

từ hốc mắt để đổ vào xoang TM qua TM mắt trên

- Khe bướm hàm(khe hốc mắt dưới): được giới hạn bởi x.bướm, x.hàm trên, x.vòm miệng. Là nơi đi qua của dây V2, dây TK gò má, TM mắt dưới. Dây TK dưới hốc mắt là 1 nhánh của dây V2 đi vào rãnh dưới hốc mắt và ống dưới hốc mắt chi phối cảm giác cho mi dưới, má, môi trên và răng hàm trên, vỡ xương sàn hốc mắt thường kèm theo mất cảm giác khu vực

Trục của 2 khe này tạo thành hình chữ v mà đỉnh quay về phía mũi cho dây V2 đi qua

- Lỗ thị giác: hình tròn or hình bầu dục có đường kính <6,5mm nằm về phía trước trong hơn so với 2 khe

+ Lỗ thị giác giãn to hay gặp trong u TK đệm của thị TK

+ Chấn thương đụng dập có thể gây biến dạng lỗ thị giác và vỡ ống thị giác

- Ống thị giác: dài 8 – 10 mm nằm trong cánh nhỏ x.bướm ống này được ngăn cách với khe bướm bằng 1 thành xương mỏng. Cho dây TK II, ĐM, TM mắt đi qua, các dây TK giao cảm đi vào hốc mắt và nhãn cầu

2. ƯDLS

Gồm 2 h/c: h/c khe bướm và đỉnh hốc mắt(nguyên nhân do khối u, khối máu tụ, hay mảnh xương vỡ chèn vào gây nên)

- H/c khe bướm: sụp mi toàn bộ, liệt vận nhãn hoàn toàn, mất cảm giác vùng V1

- H/c đỉnh hốc mắt: tổn thương khe bướm và lỗ thị giác tức là h/c khe bướm + mù.//

Câu 2: Các cơ vận nhãn: nguyên ủy, bám tận, đặc điểm cấu trúc chức năng TK chi phối và nêu quy luật hoạt động của các cơ vận nhãn?

Các cơ vận nhãn tạo ra chuyển động của nhãn cầu và chuyển động đồng bộ của mi mắt

1. Nguyên ủy bám tận đặc điểm cấu trúc của các cơ vận nhãn

- Bốn cơ: thẳng trên, dưới, trong, ngoài xuất phát từ vòng cân đai Zinn

- Cơ nâng mi xuất phát từ phía trên vòng cân đai Zinn và cánh nhỏ x.bướm

- Cơ chéo lớn: có nguyên ủy ở phía trong hơn so với cơ nâng mi và đi ra phía trước qua dòng dọc của ở bờ trên tron hốc mắt tại đây nó chuyển hướng về sau ngoài nhãn cầu

- Cơ chéo bé: bắt nguồn từ phía trước sàn hốc mắt, phía ngoài túi lệ và đi về phía sau ngoài để bám tận vào củng mạc nhãn cầu phía dưới ngoài hoàng điểm

- Phần nằm trong hốc mắt các cơ thẳng liên kết với nhau bởi 1 vách liên cơ, vách này chia mô mỡ hốc mắt thành 2 phần: phần mỡ nội chóp và ngoại chóp nó tham gia vào hệ thống nâng đỡ của nhãn cầu, thị TK vì vậy trong chấn thương hốc mắt

do tai nạn hay phẫu thuật có thể làm tổn thương hệ thống nâng đỡ này gây hạn chế v/động và lệch nhãn cầu

+ Nhãn cầu được vận động bởi 6 cơ

- Bốn cơ thẳng: trên, dưới, trong, ngoài bám vào củng mạc thuộc nửa trước xích đạo của nhãn cầu cách rìa 5, 6, 7, 8mm

- Cơ chéo lớn quặt lại phía sau từ hố dòng dọc ở bờ trên thành trên hốc mắt rồi bám vào củng mạc thuộc nửa sau xích đạo nhãn cầu phía trên ngoài cách điểm đối chiếu của hoàng điểm 2- 4 mm

2. TK chi phối và chức năng

- Cơ thẳng ngoài: đưa mắt ra ngoài do dây VI chi phối

- Cơ thẳng trong: đưa mắt vào trong do dây III chi phối

- Cơ thẳng trên: đưa NC lên trên, hơi vào trong và xoáy NC vào theo trục trước sau do dây III chi phối.

- Cơ thẳng dưới đưa mắt xuống dưới hơi ra ngoài và xoáy ra do dây III chi phối

- Chéo lớn đưa mắt xuống dưới hơi ra ngoài và xoáy vào do dây IV chi phối

- Chéo bé đưa mắt lên trên, hơi ra ngoài và xoáy ra

+ Quy luật hoạt động:

- Q/luật Sherrington: khi các cơ phối vân co thì các cơ đối vân giãn và ngược lại

- Q/luật Herring: xung TK được vận chuyển với lượng tương đương đến 2 mắt để làm nhiệm vụ phối hợpđộngtácgiữa2mắt

+ Người ta cũng phân biệt:

- Động tác của từng mắt một

- Động tác 2 mắt phối vận đưa mắt cùng nhìn về 1 hướng

- Động tác 2 mắt ko phối vận đưa mắt thoe 2 hướng ngược nhau.

Câu 3: Vòng ĐM lớn quanh thể mi: mô tả sự hình thành các nhánh tận, các nhánh tận, chức năng và giải thích sự hình thành dấu hiệu cương tụ rìa trên LS

* Sự hình thành vòng ĐM lớn quanh thể mi

- Thể mi là phần phình to của màng bồ đào có nhiều mạch máu và TK đặc biệt là vòng ĐM lớn quanh thể mi được tạo bởi 2 ĐM mi dài sau được xuất phát từ ĐM mắt xuyên thủng thị TK đường kinh tuyến ngang ở 9h và 3h vào thành NC, chạy giữa củng mạc và hắc mạc từ sau ra trước trên đường đi ko cho nhánh bên nào, đến thể mi mỗi ĐM cho 2 nhánh tận

+ các nhánh đi xuống nối ở 6h

+ các nhánh đi lên nối nhau ở 12h

Tạo nên vòng ĐM lớn quanh thể mi. Từ vòng ĐM này cho ra 4 loại nhánh

+ Các nhánh quặt ngược để nối với các nhánh tận của ĐM mi ngắn sau(có từ 16- 20 ĐM mi ngắn sau)

+ Các nhánh nuôi thể mi

+ Các nhánh nuôi mống mắt

+ Các nhánh xuyên thủng củng mạc để nối với các nhánh tận của ĐM cơ thẳng tạo nên hệ thống mạch máu kết mạc sâu ở vùng rìa NC

* Chức năng

dinh dưỡng cho thể mi, mống mắt, vùng rìa kết mạc, 1 phần cấp máu cho hắc mạc, 2/3 ngoài võng mạc

* Cơ chế hình thành dấu hiệu cương tụ rìa trên LS

- do sự cương tụ và xuất huyết các mm kết mạc sâu vùng rìa nhãn cầu tích từ ranh giới GM và củng mạc chừng 1 -6mm

- các mm KM sâu được hình thành bởi 2 hệ thống Đm

+ nhánh xuyên thủng CM

+ các nhánh tận của các động mạch cơ thẳng.

-> tạo nên những cung động mạch nằm sát CM, các Đm này chỉ cương tụ XH khi có bệnh lý trong NC hoặc kết giác mạc tại vùng rìa .

- dấu hiệu: KM rìa NC có màu tím sẫm, nó sẽ giảm dần khi càng xa rìa GM CM.

+ gặp điển hình trong 3 nhóm bệnh: VMBĐ trước. VLGM .Glôcôm..

Câu 4: cấu trúc của nhãn cầu. nêu rõ cấu trúc các lớp của giác mạc và giải thích tính chất trong suốt của giác mạc. vẽ hình?

1. cấu trúc nhãn cầu.

- nhãnh cầu là 1 tổ chức nằm trong hốc mắt có hình cầu.

- thành nhãn cầu cấu tạo bởi 3 lớp vơ bọc, chứa đựng các môi trường trong suốt:

+ 2 lớp ngoài: vì như màng não cứng và mềm.

+ lớp trong trong tự như tổ chức não.

- màng xơ bao ngoài: là cứ và giác mạng

- màng mạch ở giữa cung cấp dinh dững phần lớn các màng khác .

- lớp trong là võng mạc: lớp trong là võng mạc, lớp cảm thụ quang chuyển hóa cao, tinh tế, có nguồn gốc ngoài bì thần kinh rất kém tái sinh.

- nhìn từ trước da sau từ ngoài vào trong thì. nhãn câu gồm .

+ lớp giác mạc chiêm 1/6 nhan cầu .

+ củng mạc 5/ 6 nhan cầu.

+ giã giác mạc và củng mạc có vùng rìa gọi là vùng rìa cung giác mạc

+ dưới và sau giác củng mạc là màng bồ đào: màng bồ đào thì gồm có

-> mống mắt, thể mi: phí trước

-> hắc mạc .phía sau

+ võng mạc

+ gai thị

2. củng giác mạc:

- là lớp màng xơ cứng: có vai trò che chở tạo dạng, giữ cho NC có hình cầu, được cấu trúc bởi các sợi collagen

.

+ củng mạc: sợi to, cấu trúc phần tử lớn, xếp đan xen.

+ GM: sợi nhỏ, CT phan tử nhỏ, xếp song song.

- 5/ 6 diện tích phía sau: trắng đục là củng mạc

- 1/6 phia trước là giác mạc trong suốt.

a. giác mạc

: là 1 màng trong suốt giống hình chỏm cầu, chiếm 1/6 diện tích phía trước của lớp vỏ ngoài nhãn cầu .

- đường kính ngang 11- 11,6mm, dọc 10 -10,6 mm.

- bán kính cong mặt trước 7,8 mm. mặt sau 6,7mmm.

- trung tâm giác mạc mỏng nhất có độ dày từ 0,5- 0,52mm. càng xa trung tâm giác mạc càng dày lên và đọ dày giác mạc ở chu biên ở vào khoảng 0,75 – 1mm.

- chỉ 1/3 giữ giác mạc là sử dụng cho chức năng khúc xạ, ở trung tâm, hình tròn .

- về phương diện quang học là 1 thấu kính quan trọng nhất của mắt, có công suất quang hoạc 43- 48 D. chỉ số khúc xạ n= 1,44 .

- về phương tiên mô học, giác mạc có 5 lớp: biểu mô, màng bowmann nhu mô, màng Descemet, tế bào nội mô.

- biểu mô tầng ko sừng hóa gồm 5- 6 lớp tế bào, chiếm khoảng 10 % bề dày của giác mạc.

+ lớp bề mặt hay lớp trọc vảy

+ lớp giữa hay lớp tế bào cánh

+ lớp sâu

hay lớp tế bào đáy: loeps này có khả năng phân chia, các té bào con sinh ra sẽ bị đẩy ra phía trước, thay đổi hình dạng tế bào cánh, tiếp tục di chuyển ra trước, trowng thành tế bào bề mặt rồi phân rã và bong ra vào film nước mắt – quat trình tróc mảng .

-> các tế bào bề mặt có bề mặt có biệt hóa cao và lướn tuổi hơn cả .

-> biểu mô thay đổi khoảng 7 ngày 1 lần .

-> ở vùng rìa biểu mô giác mạc biến thành biểu mô luân chuyên rồi thành biểu mô kết mạc.

- màng bowmann dày 12μ rất chắc, là màng bảo vệ chính của giác mạc. màng này trong suốt, ko phân cahcs rõ với nhu mô, ở phía biểu mô thì lại được tách biệt rõ rệt. ko có khả năng tái sinh nên khi bị tổn thương sẽ để lại sẹo mỏng.

- nhu mô chiếm 90% bề dày giác mạc với cấu trúc

chủ yếu và đặc trưng là các sợi tạo leo collagen nhỏ, song song, xen kẽ có nhiều sợi thần kinh trần ko có vỏ bọc myelin. Các tế

bào xơ, đệm thần kinh, khi bị

tổn thương nhu mô sẽ để lại sẹo dày.

- màng Descenmet dày 6 μ có thể bị tách khỏi nhu mô dễ dàng nhưng lại dính khá chặt vào nội mô giác mạc. có thể được tổng hợp và tái tạo bởi nội mô, rất đàn hồi nên rễ bị co lại khi tổn thương.

- nội mô: gồm 1 lố tế bào hình lục giác dẹt có nguồn góc từ ngoại bì .

- nuôi dưỡng giác mạc:

+ bơm thủy dich của tế bào nội mô: cung cấp G, muối khoáng, vitamin C và lấy đi những chất biến dưỡng ở nhu mô giác mạc .

+ film nước mắt phủ phía trước biểu mô dinh dưỡng cho biểu mô và tránh khô mắt

+ hệ thống mạch máu vùng rìa cung cấp dinh dưỡng cho phần giác mạc rìa.

- thần kinh giác mạc rất nhạy cảm nhờ nhiều nhánh thần kinh từ thần kinh mi ngắn và mi dài V1. các nhánh này chia thành 2 nhóm cho biểu mô và nhu mô, phần lớn ko có vỏ bao myelin.

b. củng mạc:

- chiếm 5/6 diện tích. Lớp vỏ ngoài nhãn cầu có vai trò bảo vệ nhã cầu, độ dày trung bình 1mm dày nhất ở cực sau, mỏng hơn ở vùng xích đạo 0,4- 0,6mm. mỏng nhất là chỗ bám của cơ ngoại nhãn 0,3mm.

- củng mạc có màu trắng đục do các sợi tạo keo collagene kích thước lớn và đan chéo nhau và độ ngâm nước cao hơn giác mạc: cấu tạo:

+ lớp thượng củng mạc dưới bao tenon gồm mô sợi lỏng lẻo liên kết với mạch máu.

+ lớp nhu mô gồm các bó sợi collagen

+ lớp trong cùng gồm các sợi collagen nhỏ có chứa ít tế bào sắc tố .

+ nuôi dưỡng bởi mạch máu thượng củng mạc phía ngoài và hắc mạc ở bên trong, nhu mô được xem vùng vô mạch.

c. vùng rìa củng –giác mạc:

- là vùng chuyển tiếp giác mạc- củng mạc. rộng 1,, .

- biểu mô lát tần của giác mạc chuyển thành biểu mô trụ tầng của kết mạc nhãn cầu

- đây là vùng dễ có xu hướng xẩy ra ung thư tại chỗ .

- kết mạc và bao tenon liên kết thành

- kết mạc rìa cũng chứa nhiều tế bào của hệ thống miễn dịch: bạch cầu đa nhân, lympho bào, đại thực bào, tương bào, sắc tố bào .

- vùng rìa rất quan trọng trong phẫu thuật.

- rìa dưới: chỗ tận cùng điểm nối của màng bowmann và màng Descemetgiacs mạc.

- rìa sau: là đường kéo dài ra phía trước

từ chân mống tới ống schelemm ra ngoài.

- ống schemm là kênh chạy vòng

quanh rìa .

- lưới bè trabeculun trải vòng quanh rìa .

3. tính chất trong suốt của giác mạc.

- ko có mạch máu. Nuôi dưỡng = thẩm thấu.

- BM kém sừng hóa, trụ tầng.

- sợi collagen nhỏ và song song

- sợi thần kinh đều là thần kinh trần nên có tính trong suốt, dẫn truyền nhanh.

- nội mô có bơm sinh học để điều trỉnh lượng nước.

- trong bề dày giác mạc hằng định

- đậm độ nước GM hằng định.

- nhân tế bào teo rất nhỏ, TB xơ, sợi TK ko có, ko có tế bào hữu hình.

- TB TK đệm rất thưa..

Câu 5: đường dẫn truyền thần kinh thị giác: nêu rõ đường đi và sự hình thành từng đoạn của đường dẫn truyền thần kinh thị giác, ứng dung trên

lâm sàng. vẽ hình.

1. thị thần kinh:

- tạo nên bởi sự tập hợp của các té bào hạch võng mạc, các sợi trục này chỉ có vỏ bao myelin sau khi ra khỏi nhãn cầu.

- được mô tả làm 3 phần tử trước sau.

+ phần trong hốc mắt: thị thần kinh giồng chữ S, đi kèm với các dây thần kinh và mạch máu của nhãn cầu, động mạch mắt và động mạch trung tâm võng mạc nằm trong thị thần kinh

+ phần trong ống thị giác, động mạch mắt nằm ngoài thị thần kinh, thường ở phía dưới ngoài .

+ phần nội sọ nằm ở tầng giữa nền sọ

- nuôi dưỡng thị thần kinh gồm động mạch trung tâm võng mạc động mạch mắt và động mạch não trước.

2. giao thoa thị giác

- tạo nên bởi 2 thị thần kinh (dây II) của 2 mắt, liên quan ở phía dưới với lều tuyến yên, với động mạch cảnh trong ở phía ngoài, sàn não thất thứ tư ở phía trên, phía sau là thể vú.

- giao thoa là nơi

bắt chéo 1 phần các sợi thần kinh thị giác. thông thường các sợi thần kinh thuộc nửa võng mạc phía thái dương đi thẳng cùng bên, còn các sợi thần kinh thuộc nửa võng mạc phía múi thì bắt chéo sang phía bên kia.

3. dải thị giác

:

- các dải thị giác có hình trụ, được hình thành và tách ra từ sau giao thoa thị giác, rồi đi vào phần ngoài của khe não Bichat ở phía ngoài và sau, tận cùng các sợi trục tế bào hạch võng mạc.

4. tia thị giác:

- bắt đầu từ gối ngoài đến vỏ não chẩm. hình thành 2 bó trải ra 2 bên sừng chẩm của não thất.

- bó trước đi vào thùy thái dương và tận hết ở mép dưới khe cựa.

- bó sau tận hết ở mép khe cựa.

5. vỏ não thị giác

- nằm ở mặt trong thùy chẩm, 2 bên khe cựa

+ diện thị giác

+ diện tâm lí thị giác

6. hệ thống hóa các sợi thị giác.

- các bó sợi thái đương đi dọc theo bờ ngoài của giao thoa và đi thẳng.

- các bó sợi phía mũi bắt chéo nhau

- các sợi thuộc võng mạc hoàng điểm phía thái dương cũng đi thẳng và các sợi thuộc võng mạc hoàng điểm phía mũi cũng bắt chéo nhau.

- các sợi thuộc nửa võng mạc phía trên nằm phía trong thể gối ngoài. ở phần trên tia thị giác và tận cùng ở phần trên khe cựa các sợi phí dưới phân bố ngược lại. các sợi phí trên đi qua thùy đỉnh, các sợi phía dưới đi qua thùy thái dương.

7. ứng dụng lâm sàng.

- đường dẫn truyền thị giác trải dài từ nhãn cầu đến thùy chẩm do đó ảnh hưởng bởi rất nhiều bệnh, nằm vững giải phẫu này giúp ích nhiều cho chẩn đoán định khu.

- ở võng mạc tương ứng có thị trường chu biên. thị trường chu viên cũng chia 4 tương ứng với các phần tư võng mạc như thị trượng thái dương trên tương ứng với võng mạc mũi dưới.

- tổn thương dọc giao thoa gây bán mạch ko đồng danh -> mất thị trường phía thái dương của 2 măt.

- tổn thương hoàn toàn ở 1 bên từ sau giao thoa gây bám mạch đồng danh

à

mất thị trường cùng bên phải hoặc bên trái của cả 2 mắt.

Câu 6:

thị lực: định nghĩa, khả năng phân ly thị tối thiểu, cách khám

thị lực nhìn xa và nêu các yếu tố ảnh hưởng đến thị lực.

1. định nghĩa:

- là khả năng của mắt nhận thức được 2 điểm riêng biệt gần nhau .

- là nghịch đảo của khả năng phân tách, được biểu thị = phút, cung. thị lực đánh giá khoảng cách nhỏ nhất giữa 2 vật, đó là khoảng cách nhỏ nhất có thể phân tích được.

2. khả năng phân ly tối thiểu:

- nhìn 2 điểm

A, B. 2 đầu mút của 1 vật trong ko gian dưới 1 góc anpha được gọi là góc nhìn, góc nhìn tỉ lệ với độ lớn và tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ vật đến mắt.

- khả năng phân ly tối thiểu: dịch chuyển điểm A dần đến điểm B, góc anpha nhỏ dần, giá trị nhỏ nhất của góc anpha đủ để ta còn phân biệt được A và B riêng biệt trước khi thấy chúng chập vào nhau được gọi là khả năng phân ly tối thiểu. khả năng phân ly tối thiểu

ứng với thị lực cao nhất của mắt. trong điều kiện thích hợp, khả năng phân ly tối thiểu có thể đạt tới 30 giây hoặc chỉ 10 giây.

- người ta qui ước khi mắt có khả năng phân ly tối thiểu là 1 phút thì thị lực của mắt đó là 10/10 có nghĩa là góc nhìn 1 phút thị lực là 1/1 = 1 =10/10. góc nhìn 2 phút thị lực la ½ = 0,5 = 5/ 10 … như vậy thị lực tỉ lệ nghịch với góc nhìn. vì góc nhìn rất nhỏ nên có thể biểu diễn: thị lực = 1/α.

3. cách khám thị lực nhìn xa .

- thị lực xa bình thường là 10/10. nếu thị lực dưới 10/10 thì ghi kết quả theo dòng chữ cuối cùng đọc được. nếu thị lực lực dưới 1/10 để người bệnh lại gần bảng thử .

+ cách 2,5m đọc được dòng 1/10 thị lực là 1/ 20

+ cách 1 m đọc được dòng 1/10 thị lực là 1/50

- nếu đếm được ngoán tay cách 1 m thì thị lực là 1/ 50.

+ nếu đếm được ngón tay cách 50cm thì thị lực la 1/100

- nếu BN ko đếm được ngón tay thì ta thử khua bàn tay trước mắt trong khu vực thị trường trung tâm, nhận thức được thì ứng với thị lực 1/200. lâm sàng gọi là thị lực “bóng bàn tay”.

- nếu ko thấy được bóng bàn tay thì cần đánh giá nhận biết ánh sáng và nhận biết vị trí của nguồn chiếu sáng

- khi ko còn nhân biết được ánh sáng thì gọi là thị lực = ko hay sáng tối âm tính.

4. các yếu tố ảnh hưởng đến thị lực:

- ánh sáng: độ chiếu sáng trung bình 100lux, thấp quá nhìn ko rõ, cao quá dễ chói măt.

+ độ chiếu sáng chung của phòng thị lực

+ độc chiếu sáng của nền.

+ tương phản của chữ để đọc.

+ thời gian hiện chữ trên bảng

- sự mệt mỏi toàn thân và tại mắt: mỏi điều tiết có thể làm mắt nhìn mờ nhanh.

- thị giác 2 mắt lớn hơn chút ít so với từng mắt 1 .

- màu sắc: có màu tối/sẫm cho thị lực kém .

- liệt điều tiết: kích thước đồng tử lướn gây giảm thị lực cần cho nhìn qua kính lỗ.

- bệnh của mắt: tật khúc xạ, bệnh của phần trước và phần sau nhãn cầu gây giảm thị lực.

Câu 7: cận thị khái niệm, TC, điều trị, biến chứng của cận thị nặng?

1. khái niệm:

- là tật khúc xạ hình cầu do sai lệch về khúc xạ khiến các tia sáng tới song song mắt được hội tụ ở

trước võng mạc. nói 1 cách khác mắt đó hội tụ quá mức

giống như 1 mắt có trục nhãn cầu trước sau quá dài.

2. triệu chứng:

- mắt mờ

khi nhìn xa: ko tự điều chỉnh = điều tiết, muốn nhìn rõ hơn phải nheo mắt, lâu ngày thành tật, đôi khi là dấu hiệu chỉ điểm cho phép chẩn đoán dễ dàng.

- mắt nhìn gần rõ nét: đọc sách chữ nhỏ mà ko cần mang kính với cận thị nhẹ, ở người cận thị số cao vẫn nhìn gần rõ nhưng phải để sách vở gần mắt hơn nữa.

- khám thị lực nhìn xa thấy giảm tùy mức độ cận thị. nếu độ cận thị - 0,5diop thị lực 6-7/ 10, cận thị - 1 diop thị lực 4/10 diop, cận thị - 1,5 – 2 điop thị lực 1/ 10.

3. điều trị:

- kính phân kì biểu thị = số diop âm.

- kính tiếp xúc

- phẫu thuật tật khúc xạ: rạch giác mạc hình nan hoa ( cận -6,-7 diop ) laser Excimer, ghép giác mạc lớp, ghép lạng giác mạc, ghép bồi giác mạc .

4. biến chứng:

- tổn thương chu biên võng mạc: thoái hóa hàng rào, dạng bọt sên, vết rách võng mạc có thẻ dẫn đến bong võng mạc.

- tổn thương hắc mạc và giãn lồi củng mạc.

- vết xuất huyết Fuchs.

- thóai hóa hoàng điểm.

- lác phân kỳ ở trẻ em.

- lão thị xuất hiện muộn ở người lớn.

Câu 8: viễn thị: KN, TC, điều trị, nguy cơ của viễn thị nặng.

1. khái niệm:

- là tật khúc xạ hình cầu do sai lệch về khúc xạ khiến khi mắt ở trạng thái nghỉ ngơi, các tiaa sáng tới song song vào mắt sẽ hội tụ ở sau võng mạc. nói cách khác mắt đó hội tụ ko đủ mức giống như 1 mặt có trục nhãn cầu trước sau quá ngắn.

2. triệu chứng:

- người trẻ bị viễn thị, vì có lực điều chỉnh

tốt, viễn thị ko gây nên sự khó chịu nào, nhìn vẫn tốt .hiện tượng này phụ thuộc vào mức độ viễn thị càng cao thị lực càng giảm sút nhanh. gười bị viễn thi + 1 d. + 2 đ chỉ thấy mắt kém ở tuổi gần 40. tuy nhiên nghiều người viễn thị cao hơn mắt sẽ kém sớm hơn.

- người viễn thị nhìn kém cả xa lẫn gần.

- mờ mắt do được hiểu chỉnh = điều tiết để vẫn cho thị lực 10/10 nhưng mỏi mắt vì cố đưa hình ảnh về võng mạc. hiện tượng tự điều chỉnh này gây khó chịu, kích thích mi, chảy nước mắt, sợ sáng, viêm kết mạc dai dảng và tái diễn .

- đôi khi nhức đầu, co keo các cơ trán, cảm giác nặng vùng trán.

3. điều trị:

- kính hội tụ biểu thị = số đióp dương

- kính tiếp xuc

- phẫu thuật: chỉ cho những mắt có số điốp viễn thị nặng, ghép lạng giác mạc, bồi giác mạc, laser Excimer

4. nguy có viễn thị năng.

- glocom góc đóng mà cơ chế là do thể mi to, tiền phòng hẹp là diều kiện thuạn lợi để phát sinh bệnh.

- lác quy tụ. (lác trong)

- lão thị đến sớm hơn.

Câu 9: chẩn đoán xác định xuất huyết kết

mạc và mộng thị.

1. chẩn đoán chung:

- hoàn cảnh phát hiện bệnh:

+ cách xuất hiện: đột ngột hay từ từ, có bị tai nạn ko

+ nếu có chấn thương cần tìm kiếm dị vật xó hệ thống

+

yếu tố dịch têz: viêm

kết mạc, viêm giác mạc,

+ tiền sử mắt bệnh toàn thân: THA. ĐTĐ. RL đông máu ..

+ những dấu hiệu phối hợp nhất là:

-> dính lông mi

khi sáng ngủ dậy.VKM

-> chảy nước mắt, sợ ánh sáng, co quắp mi.VGM

-> đau rức và thị lực giảm.VMBĐ, glocom.

- khám 2 mắt cpos so sánh: khám có pp theo từng bình diện bệnh lý:

+ lộn mi, xđ vị trí xuất huyết .

+ tra 1 giọt fluorescein để đánh giá tình trạng giác mạc.

2. xuất huyết kết mạc:

a. lâm sàng:

- có năng: + thấy mắt cộm, vướng, đỏ, có thể rức nhẹ

- thực thể rõ ỏ ko, nếu XH nhiều có thể đội kết mạch cao lên và chiếm 1 diệt tích rộng.

+ giác mạc trong, tiền phòng sâu và sạch, đồng tử kích thước và phản xạ bình thường.

b. tìm các các TC phối hợp

- chấn thương nhẹ vào mắt: can gây XH đơn thuần, đôi khi che lấp 1 tổn thương trầm trọng hơn phía sau no -> cần tìm vét thương nhãn cầu ợ dị vật

- tự phát: có thể do 1 số bệnh toàn thân, cần khám đáy mắt 1 cách có hệ thống để timg kiếm dấu hiệu và những bệnh này ở võng mạc.

3. mộng thị.

- mộng thịt là 1 tổ chức tân tạo giả u của KM nhãn cầu, thường XH ở 2 góc mắt trong và ngoài, rồi tiến dần lên giác mạc, phủ lên bề mặt trước của giác mạc.

- dấu hiệu thực thể: có 1 lớp kết mạc màu trắng đục hồng nhạt nằm trên giác mạc hình tam giác, đỉnh hướng trung tâm GM, đáy hướng phía KM, có ít nhiều mạch máu, cương tụ, tùy theo đầu mộng từ 1/3, ¼ .1/2. GM mà xđ mộng độ 1,2,3,4.

+ độ 1: đầu mộng chưa quá ¼ đường kính GM

+ độ 2: đầu mộng chưa quá 1/3 ĐK GM

+ độ 3: đầu mộng bằng ½ ĐK GM

+ độ 4: đầu mộng vượt quá 1/ ĐK GM cho đến hết

- dấu hiệu cơ năng:

+ BN thấy cộm, vướng, cảm giác như có di vật ở mắt, thường xuyên đỏ, đặc biệt là khi có tiếp xúc vớ gió, bụi, nhiệt độ, thị lực giảm khi mộng bò vào phần giác mạc quang học ở trung tâm.

+ các dấu hiệu cơ năng thường xuyên xuất hiện, có thể tăng

(-) giai đoạn muộn tiến triển

+ gđ mộng tiến triển: đỏ xung quanh mộng và kết mạc xung quanh mộng, thân mộng

+ đi thị lực giảm: mộng từ độ 2 trở đi.//

Câu 10: phân loại viêm màng bồ đào?

1.Định nghĩa

: Viêm màng bôg đào là một cụm từ tổng quát chỉ tình trạng viêm của hệ thống màng bồ đào. Tùy theo tình trạng tổn thương của màng bồ đào, nó có thể chia thành viêm mống mắt, viêm thể mi hoặc viêm giác mạc khu trú hay lan tỏa. Mặc dù ý nghĩa cơ bản của viêm màng bồ đào là tình trạng viêm của cấu trúc mạch máu này nhưng các cấu trúc lân cận như võng mạc, dịch kính, thể thủy tinh, giác mạc cũng thường bị ảnh hưởng trong quá trình viêm.

2.Phân loại

2.1. theo vị trí:

- VMBĐ trươc gồm: viêm mống mắt, viêm thể mi, viêm mống mắt thể mi cấp or mạn.

- VMBĐ trung gian: pars planite

- VMBĐ sau: viêm hắc mạc khu trú thành ổ hoặc tỏa lan.

2.2. theo căn nguyên:

- VMBĐ ngoại sinh: sau chấn thương xuyên nhãn cầu sau phẫu thuật loét thủng giác mạc .

- nội sinh:

+ nhiễm trung gồm: - > nhiễm vi trùng: VMBĐ cấp tính thường do liên tụ cầu, lỵ, sốt thương hàn, VM não tủy,

-> VMBĐ mạn tính do lao, giang mai, phong, các ổ viêm lân cận như viêm xoang, sâu răng …

+ nhiễm nấm: candida, aspergilus…

+ nhiễm kí sinh trùng: toxoplasmose, cystycetcose…

+ nhiễm vi rut: herpes, thủy đậu, quai bị, rubella..

+ nhiễm độc: hóa chất, độc tố vi khuẩn …

+ dị ứng: chất nhân còn sót lại khi phẫu thuật thủy tinh thể

+ chuyển hóa: đái đường, gout.

+ các bệnh tại nhãn cầu: viêm loét giác mạc, bỏng võng mạc, xuất huyết nội nhãn..

+ bệnh tự miễn: lupus ban đỏ, thấp khớp…

Câu 11: triệu chứng viêm mống mắt thể mi cấp?

1. cơ năng

: biểu hiện rầm rộ,

- đau nhức nhiều, tăng lên lúc nửa đêm về sáng

- nhìn mờ

hoen do các môi trường trong suốt bị đục và màng

xuất tiết ở diện đồng tử.

- mắt kích thích sợ ánh sáng, chảy nước mắt co quặt mi

- có thể có cảm giác ruồi bay trước mắt .

2. thực thể:

- pư thể mi (+): người bệnh nhắm mắt nhẹ nhàng, ấn nhẹ vào vùng thể mi, bn thây đau nhói, ngửa nhanh đầu về phía sau chống lại.

- đo thị lực giảm nhiều, có khi còn 1/ 10 đến ST.

- nhãn áp: lúc đầu tăng cho thoáng qua do kích thích thủy dịch tăng tiết, nói chung nhãn áp thường thấp do thể mi giảm tiết thủy dịch. Nếu quá trình viêm kéo dài nhãn áp có xu hướng giảm hơn .nhãn áp giảm từ từ và kéo dài là dấu hiệu đầu tiên của teo nhãn cầu khi viêm ổn định, nếu có dính góc tiền phòng, dính đồng tử nhãn áp thường tăng thứ phát

- hai mi: sưng nề nhẹ đến vừa.

- cương tụ rìa mạch (++)

à

(+++)

- giác mạc phù mờ do có lắng đọng sắc tố, màng xuất tiết nội mô và rối loạn cơ chế nuôi dưỡng.

- tiền phòng: thủy dịch có nhiều tế bào viêm, dịch rỉ viêm hơn, kèm theo sự

tan rã của sắc tố mống mắt làm cho thủy dịch đục hơn. Tyndal (+) or ngấn mủ tiền phòng thường có

- mống mắt bẩn, mất tính nâu xốp, cương tụ mạch máu và tổ chức mống dễ gây dính.

- đồng tử: dính tít đồng tử, bờ đồng tử và mặt sau của mống mắt dính vào mặt trước của thể thủy tinh, diện đồng tử có màng trong xuất tiết dầy che phủ. khi giỏ thuốc giãn atropin 1 -3 % or tiêm hỗn dịch tách dính atropin ¼ mg với adrenalin 0,1 % thì đồng tử giãn ko đều, có hình con nhép

- dịch kính có thể đục dạng bụi. tyndal (+)

- gai thị và võng mạc trung tâm phần lớn bình thường. khi có pư viêm mạnh có thể cương tụ và phù nhẹ.

- thể thủy tinh có thể đục sớm do kèm được nuôi dưỡng, bao trước ttt bẩn kém trong do có pứ viêm ..

Câu 12: NN và các yếu tố nguy cơ của loét giác mạc.

1. NN:

a. do nhiễm trùng

: là NN hàng đầu tụ cầu, lậu cầu, TK mủ xanh, giang mai…

b. do VR:

- zona: + gây tổn thương dây thần kinh liên sườn và dây 5, đặc biệt nhánh 5 nhánh 1

+ tạo mun nước trên da, kết mạc, giác mạc, tiến triển đến vỡ, nhiễm trùng tạo sẹo.

+ zona ko bao giờ gây bệnh ở 2 mắt

trên 1 BN

- herpes: gây VLGM ngày càng nhiều càng nặng do bội nhiễm gây càng lớn với nhiều hình thái .

+ VLGM nôn: giống hình cành cây, sớm là những mụn nước nhỏ, biểu mô và dưới biểu mô, sắp xếp hình cành cây khi mụn nước vỡ tạo sẹo.

+ VLGM nhu mô hình bản đồ: hình chân rết hoặc biến thành hình amip hoại tử cả lớp BM của nhu mô giác mạc, chất hoại tử ít, ổ loét thay đổi hình dạng.

+ VLGM nhu mô: là hình tái sâu còn gọi VGM hình đĩa, khi bệnh thoái lui luôn để lại 1 vạch cung trắng mờ tại ranh giới GM làng với ổ viêm GM

+ VLGM nội mô: luôn đi kèm với phản ứng VMBĐ trước hay tái phát

- herpes

vào cơ thể ko bao giờ mất đi gặp điều kiện thuận lợi chúng hoạt động gây loét gây viêm gác mạc thường xuyên hay tái phát. ko có thuốc điều trị đặc hiệu với herpes.

c. do nấm

:

+ ít gây đau nhức tiên triển ổ loét rất chậm.

+ VLGM do nấm thường để lại khuẩn lạc có màu vàng or vàng đục phủ phía trước, khi làm

bong khuẩn lạc này thì gây chảy nước là chất hoại tử.

+ thường xuất hiện chấm trắng nhỏ vây quanh ổ loét chính: hiện tượng vệ tinh.

+ thường có ngấn mủ tiền phòng xuất hiện và mất đi rất nhanh

+ dùng kháng sinh diệt vi khuẩn ko đỡ.

d. do KST

: ấu trùng sán lợn, giun các loại, ấu trùng sáng lá … do ăn phải đốt sán trưởng thành or phôi

sán

đang lưu hành trong máu.

e. ko do nhiễm trùng:

- thiếu vitamin A .thường gặp tẻ em suy dinh dưỡng độ 2,3

- sau mắc sởi, viêm dương hô hấp, ỉa chảy kéo dài …

2. các yếu tố thuận lợi và nguy cơ .

- sang chấn vào giác mạc: 1 vết xước dù là rất nhỏ như:

+ sang chấn trong sinh hoạt: bụi đá văng vao mắt …

+ sang chấn trong nông nghiệp: hạt thóc, cọng rơm, lá tre…

+ sang chấn trong công nghiệp: do bụi than, phôi bào, phôi tiện …

- sự bất thường của giác mạc và các bộ phận phụ cận.

+ giác mạc: -> có màng máu, sẹo hoặc lõm hột do di chứng của mắt hột.

-> sẹo giác mạc sau 1 quá trình viêm loét trước đó hoặc sau sang chấn, sau mổ cắt mộng..

-> giác mạc mất cảm giác trong liệt dây 5.

+ mi mắt: -> hở khuyết mi bẩm sinh hoặc mắc phải

-> liệt dây 7: viêm loét bờ mi mạn tính or cấp tính

-> sạn vôi kết mạc mi, chủ yếu là mi trên

+ đường dẫn lệ: viêm tắc đường dẫn lệ lâu ngày dẫn đến đường lệ đạo ứ mủ nhầy, nhiễm trùng này có

thể xâm nhập giác mạc khi có cơ hội.

- mắc 1 số bệnh toàn thân nặng:

+ suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A

dẫn đến khô nhuyễn giác mạc

+ HIV/AIDS: người mắt bệnh HIV/AIDS dễ bị nhiễm trùng giác mạc và làm cho viêm loét giác mạc trầm trọng thêm, khó lành sẹo, đặc biệt ngày càng gặp nhiều do herpes, zona..

+ viêm đa khớp dạng thấp, bệnh hệ thống, basedow..

- các yếu tố khác: điều trị ko đúng, phản khoa học: đánh màng, đánh mộng, đắp thịt ếch nhái vào mắt.

+ tra thuốc ko đúng, dùng coticoid

khán sinh khi ko có chỉ định của BS .

+ biên chúng của mắt hột: long quặn, lông xiêu quét lên biểu mô giác mạc..

Câu 13: TC của loét giác mạc ? BC của loét giác mạc?

1. TC:

a. cơ năng

: có 3 tc chính:

- mắt đau nhức

- chói mắt, sợ ánh sáng, cộm vướng, chảy nước mắt sống.

- nhìn mờ ít hay nhiều tùy theo vị trí kích thước, độ

nông sâu của ổ loét giác mạc.

b. thực thể:

- mi mắt: có quắp, sưng nề, đỏ mọng

- kết mạc: cương tụ rìa luôn gặp mức độ nhẹ đến nặng. 1 số cương tụ hoàn toàn hệ thống kết mạc.

- giác

mạc:

+ mất tính chất trong suốt và đều đặn.

+ trên bề mặt giác mạc có ổ loét với các tính chất sau:

-> hình dạng tùy tác nhân gây bện, có thể tròn, bầu dục hoặc đôi khi biến hình

-> vị trí: ở trung tâm or ngoại vi,

-> bờ ổ loét là phần giác mạc nổi cao hơn so với giác mạc lành, biểu hiện 1 quá trình hoại tử đang tiến triển rộng lớn thêm.

-> đáy ổ loét lõm sâu xuống giống như hình lòng chảo, đặc biệt chứa chất hoại tử màu trắng đục, trăng vàng và bẩn, khi

làm nghiệm pháp nhuộm màu

thì đáy ổ loét bắt màu thuốc nhuộm .

-> làm cảm giác giác mạc sẽ giảm or mất với loét giác mạc do vius tăng lên nếu do VK.

-> kích thước : từ những chấm nhỏ đến những ổ loét chiếm toàn bộ giác mạc ổ loét có thể thay đổi

về kích thước màu sắc và chất hoại tử … trong quá trình điều trị.

- màng bồ đào trước:

+ thường hay có phản ứng viêm

+ phản ứng viêm vô trùng:

. ổ viêm loét giác mạc gây nên phản ứng viêm của mống mắt thể mi, các tế bào chống viêm, dịch dỉ viêm … ko tới được giác mạc mà đến mống mắt thể mi.

. nếu mức động phản ứng nhẹ: chỉ gây đục thủy tinh thể, tyndal +

. nếu mức độ phản ứng mạnh: có ngấn mủ tiền phòng .

+ phản ứng viêm nhiễm trùng:

. độc tố của VK or 1 số trường hợp đặc biệt là vi trùng gây bệnh xuyên qua giác mạc còn lại vào tiền phòng gây viêm nội nhãn

. khi ổ loét giác mạc thủng tác nhân gây viên loét giác mạc chắc chắn gây viêm loét toàn bộ nhãn cầu tiên lượng xấu, dễ phải khoét bỏ mắt.

2. biến chứng:

- ổ loét sâu rộng thêm

- ổ lét tiến triển chậm. có tân mạch GM

pư màng bồ đào trước

- làm sẹo to or nhỏ, nông or sâu, mất thị lực nhiều hay ít.

- phồng màng Descemet: ổ loét ăn sâu tới màng Descemet, áp lực nội nhãn đẩy màng này vồng trước, phòi ra ngoài.

- thủng giác mạc: từ từ or đột ngột, sau khi giác mạc bị thủng có 3 khả năng sẽ xẩy ra:

+ mắt bớt đau nhức giác mạc lành sẹo dần nhưng di trứng dính sau và mất thị lực

+ teo nhãn cầu

+ viêm mủ nội nhãn phải khoét mắt.

Câu 14: TC của loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh? nêu nguyên tắc điều trị loét giác mạc?

1. TC mủ xanh.

- vi khuẩn này thường sống ở da, ống tiêu hóa, rất hay gặp sau 1 chấn thương nông nghiêp, đặc biệt nhiều vào mùa thu hoạch. chỉ cần qua 1 vết xước rất nhỏ của biểu mô giác mạc chúng xâm nhập rất nhanh gây nên loét giác mạc hoại tử mủ rất trầm trọng.

- thời gian ủ bệnh từ 2 -4 ngày. 1 số chỉ sau 24h dã có TC lâm sàng, và 48h thì có hoại tử mủ lan rộng toàn bộ giác mạc và có thể gây thủng giác mạc

- pseudomnas aerigunosa tiết được 2 loại men là collagenase tiêu hủy các sợi collogene, cấu trúc chính của giác mạc đồng thời tiết được men protease tiêu hủy các chỗ gắn liên kế giữa các sợi collagene cấu trúc của giác mạc. điều này 1 phần gải thích tính chất hoại tử cấp tính, trầm trọng của nó .

- cho đến nay 2 loại kháng sinh gentamycin va tobramycin vẫn còn tác dụng tốt với trực khuẩn mủ xanh. mặc dù được điều trị đúng, tích cực nhưng khả năng để lại sẹo lớn và sâu, đôi khi gây thủng là rất cao.

- tuyên truyền phòng bệnh trong cộng đồng, đặc biệt người nông dân, có ý thức và biết cách phòng chống những sang chấn do nông nghiệp gây ra là quan trọng nhất để giảm số lượng người mắc .

2, nguyên tắc điều trị loét giác mạc.

- chẩn đoán xác định: dựa vào LS, XN VSV.

- điều trị nguyên nhân: dị vật, lông quặm, lông xiêu phải được loại bỏ

- chống nhiễm trùng:

+ rửa cùng đồ bằng nước muối đẳng trương, rửa lệ đạo.

+ giỏ thuốc kháng sinh nước 6- 8 lần/ngày, tra thuốc mỡ kháng sinh 2 lần .

+ tiêm dưới kết mạc hoặc cạnh nhãn cầu .

+ toàn thân: uống or tiêm ks theo kết quả kháng sinh đồ.

+ giỏ atropin 1- 3 %, chống pư viêm màng bồ đào, chống dính mống mắt vào mặt sau giác mạc.

- điều trị biến chứng, di chứng.

Câu 15: loét giác mạc do lậu cầu: đặc điểm sinh vật học của lậu cầu ?cơ chế mắc lậu cầu mắt? điều trị.

1. Đặc điểm sinh vật học lậu cầu.

- lậu cầu: là 1 song cầu khuẩn gram âm, hình hạt cà phê, kí sinh trong đường sinh dục và gây bệnh do quan hệ tình dục, ko lưu hành trong máu

- thời gian ủ bệnh 2-6 ngày. tối đa 7 ngày .

- đặc điểm nổi bật khi gây bệnh: quá trình hoại tử mủ diễn biến rất nhanh và trầm trọng, có thể gây mù .

- đáp ứng rất tốt với penicillin.

2. cơ chế:

a. trẻ sơ sinh

:

- mắc trong thời kì chu sinh < 7 ngày. do mẹ bị lậu sinh dục truyền vào mắt con trong quá trình đẻ .

- khi mắc lậu cầu mắt trẻ bị cả 2 mắt, TC cấp tính điển hình, mủ hình thành nhanh và nhiều, trẻ ko mở được mắt do mủ nhiều và khô lại, khi BS khám mở mắt mủ ộc ra

như vỡ nhọt, rửa sạch sau 5 – 10 phút lại có mủ chảy ra.

- mắc sau 7 ngày: phần lớn do nhiễm lậu qua chăm sóc y tế .lậu thường xuất hiện ở 12 mắt, TC ko cấp diễn .

b. trẻ vị thành niên

- do dùng chung khăn mặt, nước rửa với người lớn bị lậu sinh dục, ngoài ra những lậu cầu mắt do đi bơi ở những bể bơi công cộng

c. người trưởng thành có quan hệ tình dục:

chủ yếu do quan hệ tình dục với người bị lậu sinh dục rồi làm nhiễm lậu cầu lên mắt theo cơ chế tay mắt.

3. điều trị:

- penicillin:

+ phải nhỏ liên tục 3 – 5 phút /lần với nồng độ 20000ui/ml nước cất

+ tiêm bắp or tiêm dưới kết mạc, kết hợp truyền rửa 20 -30 giọt/phut.

+ truyền rửa tay = nước sạch

+ kết hợp điều trị lậu sinh dục

- phòng bệnh nhiễm lậu cầu ở mắt là quan trọng nhất. sử dụng nước sạch để rửa, ko quan hệ TD với gái mại dâm, tắm ở những nơi bể bơi đạt tiêu chuẩn.

Câu 16: CĐ xác định xuất huyết tiền phòng khi bn dến sớm? nêu các biến chứng của xuất huyết tiền phòng và nguyên tắc điều trị

.

1)CĐ xác định:

- Tiền phòng chứa thủy dịch. Xuất huyết tức là trong tiền phòng thủy dịch có máu. Nguồn gốc máu do vỡ hoặc rối loạn do tăng tính thấm thành mạch của các mạch máu ở mống mắt, chân mống mắt, góc tiền phòng, thể mi

- Ngay sau chấn thương,máu trong tiền phòng chưa đông BN choáng ngất do phản xạ mắt tim, sau đó mắt nhìn rất mờ-> BV

- Khám tiền phòng có máu ở 3 mức độ:

+ XH tiền phòng nhẹ: máu ít hơn thủy dịch, thủy dịch màu hồng nhạt, xem rõ mống mắt, đồng tử và đáy mắt ở phía sau, thị lực bình thường hoặc giảm ít từ 8-10/10, tiên lượng máu tự tiêu tốt ko xảy ra biến chứng

+ XH trung bình, lượng máu ~ thủy dịch, màu đỏ nhạt hoặc hồng sẫm, lờ mờ thấy đc mống mắt và đồng tử, máu tự tiêu chậm cần can thiệp chuyên khoa, và có thể xảy ra các biến chứng sau: tăng nhãn áp thứ phát, ngấm máu và giác mạc tạo đĩa máu giác mạc, viêm màng bồ đào, đục TTT, XH tiền phòng thứ phát

+ XH nặng:máu nhiều hơn thủy dịch, màu đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, ko thấy các thành phần phía sau, thị lực: bóng bàn tay hoặc sáng tối, máu tự tiêu chậm hoặc ko xảy ra, thường có biến chứng nếu ko can thiệp chuyên khoa

2)Biến chứng phụ thuộc vào lượng máu trong tiền phòng:

-XH tiền phòng thứ phát

-Đĩa máu giác mạc: máu lâu ngày trong tiền phòng thấm qua nội mô giác mạc và màng descement vào nhu mô

-Tăng nhãn áp thứ phát do cản trở lưu thông thoát thủy dịch

-viêm màng bồ đào do sản phẩm độc của qua trình tiêu máu có thể teo mống mắt

-đục TTT do RL nuôi dưỡng

3)Nguyên tắc Đtrị

- Chăm sóc cấp 1: ăn ngỉ tại giường hạn chế đi lại,

- Băng kín 2 mắt tạo nút tắc tạm thời đc bền vững

- Uống nhiều nước 3h 1 lần mỗi lần 0,5l nc uống hết trong 30s

- Thuốc: kháng sinh toàn thân chống bội nhiễm, tăng cường bền vững thành mạch: vitK C, B2

- Nếu máu tiêu dần tiếp tục đtrị, nêu ko gửi chuyên khoa

- Tại chuyên khoa:tiêm dưới kết mạc hay tiêm atropin và tháo máu tiền phòng từ ngày t4 trở đi.

Câu 17:

chẩn đoán xác định vết thương xuyên thủng giác mạc và nêu nguyên tắc điều trị vết thương

xuyên nhãn cầu:

*Cấu trúc phòng vệ tự nhiên:

-hốc mắt rất lý tưởng,đó là một hốc xương nhãn cầu nằm bên trong xung quanh là tổ chức liên kết, khối mỡ khá nhiều và lỏng lẻo,đc che chắn bởi các thành và các bờ của hốc mắt đbiệt bờ trên và trong, phía trước trên và dưới có cơ mi bảo vệ 1 phần.Như vậy phần trước và dưới ngoài của nhãn cầu lộ ra và là nơi tác nhân gây chấn thương đi vào.

-Tổ chức liên kết trong hốc mắt:cơ vận nhãn, mỡ, t/c liên kết

-Mi mắt:thông qua sự che chắn của mi trên và mi dưới. chớp mắt:rửa mắt khi bi vật xâm nhập vào mắt

-Thị thần kinh:có đoạn trong hốc mắt:cực sau nhãn cầu-lỗ trước thị giác có hình chữ s

-Củng mạc và GM đc cấu tạo chủ yếu bằng sợi collagen-->90% các tác nhân gây chấn thg đi từ phía trước vào nhẫn cầu

à

đi qua con đg GM và CM góc trong góc ngoài

* chẩn đoán xác định vết thương xuyên thủng giác mạc

-GM là bộ phận quang học quan trọng nhất có tính trong suốt nhờ các đ điểm riêng biệt của nó:ko có mạch máu sợi collagen nhỏ xếp song song, biểu mô trụ tầng kém sừng hóa, sợi TK trần, nhân TB đệm, TB nội mô, tb biểu mô teo nhỏ, đậm độ nước khá hằng định ko có TB hữu hình, tb đệm TK thưa.

-CĐ xác định thường dễ nhầm nếu bết rách rộng, những vết thương nhỏ đôi khi khó xác định thương rất hay gặp trong thời bình.

-cần có tiền sử chấn thương

-thị lực giảm tùy vị trí, kích thước vết thương và các tổn thương phối hợp, khó nhất cho các trường hợp thị lực còn tốt

-Bn thấy đau có cảm giác cộm vướng chảy nc mắt và sợ ánh sáng, đỏ kết mạc rìa nhãn cầu do cương tụ.

Có vết rách trên GM: chấm trắng 1 vạch mờ đục phù nề, phòi kẹt mống mắt, chất xuất tiết hoặc máu cục, vết rách có thể nét hoặc nham nhở nhiều đg rách

Tiền phòng nông hoặc xẹp hoàn toàn có thể chứa màng xuất tiết hoặc máu cục, hoặc chất nhân đục vỡ

Mống mắt có thể áp sát vào nội mô GM, kẹt vào vết rách phòi ra ngoài, có thể thoái hóa, cương tụ và viêm sớm

Đồng tử méo và dính

TTT: nếu vết thương rộng và sâu có thể dực vỡ rất sớm chất nhân giải phóng ra tiền phòng. Nếu vết thương nhỏ có thể đục khu trú ko giải phóng chất nhân ra tiền phòng

Nhãn áp: nắn nhẹ= tay thấy mềm ít hoặc nhiều

*Nguyên tắc Đtrị

-tuyến trước: (ko chuyên khoa)

XĐ chẩn đoán hoặc nghi ngờ chẩn đoán. Cho giảm đau, an thần, ks toàn thân. Ko tra nhỏ mắt đặc biệt thuốc mỡ, nhất là thuốc mỡ có costicoids, nên băng kín tránh nhiễm trùng hở thêm vết thương rồi gửi đến chuyên khoa

-chuyên khoa: XĐ lại chẩn đoán t/c của vết thương, hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, mổ, hậu phẫu.

Câu 18: chẩn đoán xác định vết thương xuyên củng mạc và nêu biến chúng của vết thương xuyên nhãn cầu

?

*Cấu trúc phòng vệ tự nhiên:

-hốc mắt rất lý tưởng,đó là một hốc xương nhãn cầu nằm bên trong xung quanh là tổ chức liên kết,khối mỡ khá nhiều và lỏng lẻo,đc che chắn bởi các thành và các bờ của hốc mắt đbiệt bờ trên và trong,phía trước trên và dưới có cơ mi bảo vệ 1 phần.Như vậy phần trước và dưới ngoài của nhãn cầu lộ ra và là nơi tác nhân gây chấn thương đi vào

-Tổ chức liên kết trong hốc mắt:cơ vận nhãn,mỡ,t/c liên kết

-Mi mắt:thông qua sự che chắn của mi trên và mi dưới.chớp mắt:rửa mắt khi bi vật xâm nhập vào mắt

-Thị thần kinh:có đoạn trong hốc mắt:cực sau nhãn cầu-lỗ trước thị giác có hình chữ s

-Củng mạc và GM đc ctao chủ yếu bằng sợi collagen-->90% các tác nhân gây chấn thg đi từ phía trước vào nhẫn cầu

à

đi qua con đg GM và CM góc trong góc ngoài

* chẩn đoán xác định vết thương xuyên củng mạc

-CM là 1 khung xơ vừa rắn chắc vừa đàn hồi, sự sắp xếp của các sợi collagen theo hướng vòng tròn và đan chéo nhau làm cho 1 vết thương củng mạc dù nhỏ cũng tạo nên miệng vết thương há rộng

-Cđoán xđịnh đôi khi khó nếu rách nhỏ và đặc biệt nó bị che lấp bởi kết mạc nhãn cầu phía trước

-cần xđ có tiền sử chấn thương

-thị lực giảm tùy theo kích thước vết rách, đb có mất nhiều dịch kính ko, lượng máu trong dich kính ít hoặc nhiều

-nếu vết rách lớn bao giờ cũng kèm theo rách kết mạc, phòi dịch kính, hắc mạc, TTT thường chẩn đoán dễ dàng

-những vết thương nhỏ cần cảnh giác khi thấy giữa đám xuất huyết có đám dịch nhầy nhớt, trong suốt hoặc lẫn 1 đám đen

-tiền phòng BT hoặc độ sâu tăng, TTT bị đẩy lùi về phía sau có thể có máu

-nhãn áp, nắn nhẹ =tay thấy mềm

-soi đáy mắt tối đen hoặc ko thấy rõ do máu dịch kính

* biến chứng của vết thương xuyên nhãn cầu

-Nhiễm trùng: mủ tiền phòng, mủ nội nhãn, mủ toàn nhãn

-Viêm màng bồ đào

+Viêm màng bồ đào ở mắt bị chấn thương tái phát nhiều lần kéo dài

+Nhãn viêm giao cảm xảy ra ở mắt lành, mắt bị chấn thương hầu như đã bị mù, teo.

Câu 19: nguyên nhân của bỏng mắt.

-Bỏng mắt là 1 hệ thống tổn thương do tác nhân lý hóa gây nên

-là 1 cấp cứu đb trong nhãn khoa, thái độ xử trí quyết định tới tiên lượng của bệnh

-dù bỏng do tác nhân nào, về mặt tổn thương tổ chức học cũng có hiện tượng đông protein, chết TB, hoại tử tổ chức. việc phát hiện và kiểm kê các tổn thương do bỏng là hết sức quan trọng và cần thiết vì nó phụ thuộc vào thời gian cấp cứu ngay sau khi bị bỏng

-bỏng mắt xảy ra ở mọi đối tượng, trẻ em và người nội trợ thường bị bỏng nhiệt nóng, công nhân thương bị bỏng hóa chất

*Nguyên nhân của bỏng mắt:

+ Nhiệt: nóng: lửa, nc sôi, than củi, hơi đốt, kim loại nóng chảy…gặp trong sinh hoạt, trong công nghiệp, giao thông, chiến tranh, các vật nóng chảy thường do tai nạn lđ đôi khi vừa gây bỏng, vừa gây đụng dập nhãn cầu

+ Lạnh:gặp ở xứ lạnh vào mùa băng tuyết, thường ở chân tay, mặt cổ và mắt với mức độ nhẹ. Công nghiệp dùng nhiều khí, chất có nhiệt độ lạnh rất cao N2, CO

+ Điện: có thể kèm yếu tố cơ giới, điện hóa hoặc kèm theo ít nhiều nhiễm xạ dẫn tới tổn thương rất phức tạp, từ nông đến sâu

+ Tia:tia vũ trụ, tia alpha, gama, tia cực tín, tia sáng đỏ tím xanh, tia lase, nếu cường độ quá mức chịu đựng có thể gây bỏng. các loại tia có tần số cao, tia rada, vô tuyến truyền hình, tia phóng xạ của các nguyên tử phóng xạ, bỏng trực tiếp hoặc gián tiếp. SÂ cũng có thể gây bỏng với đ đ bỏng sâu, dọc đg đi của âm

+ Hóa chất: chiếm phần lớn, gặp trong sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, đb đánh ghen

Chủ yếu do acid hoặc baze, acid ko ngấm sâu, lan rộng. base ngấm sâu lan rộng. thường để lại di chứng nặng nề, tiến triển kéo dài có thể gây mù..

Câu 20: Nguyên tắc xử trí cấp cứu bỏng mắt do hóa chất ở tuyến cơ sở và tuyến chuyên khoa?

-Bỏng nói chung và bỏng hóa chất nói riêng phải đc cấp cứu ngay tại hiện trường, tại tuyến cơ sở, tiến hanh ngay càng sớm càng tốt, nhằm loại bỏ ngay hóa chất gây bỏng, để rút ngắn t/g hóa chất gây bỏng tiếp xúc với biểu mô và giảm độ PH của tác nhân để hạn chế tổn thương kết giác mạc và vùng rìa.

1.tuyến cơ sở:

- Rửa mắt= nc sạch, càng sớm, càng nhiều, càng kỹ càng tốt (trừ bỏng các chất rắn: vôi sống, thuốc tím, trước khi rửa nhanh chóng gắp cục hóa chất ra)

+ Ngâm mặt vào chậu nc để mắt mở và chớp mạnh nhiều lần hoặc xối vòi nc máy, nc rủa vào mắt với tốc độ cao, liên tục.

+ ĐB chú ý vùng cùng đồ cần bộc lộ ra xối nc vào rửa:

+t/g rửa liên tục kéo dài 15-30p or lâu hơn, nếu có đk đo PH, đưa PH về càng gần7 càng tốt

bao giờ cũng phải tra thuốc mỡ, tra nhiều vào túi cùng để ngăn cách 2 bình diện thô giáp: kết mạc mi và bề mặt NC tránh dính mi-mi, mi cầu

+ không dùng bất cứ 1 loại hóa chất nào để trung hòa: tránh làm trầm trọng thêm tổn thương

+ ko đc băng mắt tránh bội nhiễm và tránh dính mi-mi, mi- cầu

- toàn thân chống sốc(nếu có) giảm đau có thể kèm trợ tim, sưởi ấm nếu lạnh, dùng SAT, chuyển tuyến chuyên khoa

2.Tuyến chuyên khoa:

-loại trừ và trung hòa chất gây bỏng:acid rửa= nc sạch và NaHCO3 2%. Base, nc sạch và acid axetic 1%, dấm chua, nước tranh, tùy thuộc và từng loại hóa chất

- Một số phẫu thuật cấp cứu: nạo biểu mô giác mạc, chọc tiền phòng, phẫu thuật Passon-poliak

Phục hồi chuyển hóa của giác mạc: tăng cường tuần hoàn kết mạc, oxy dưới kết mạc, huyết thanh hoặc máu tự thân, nhỏ VitC,A,E…

Thuốc ức chế collagen: cystin, EDTA, macoglobulin

Phẫu thuật:Doing, ghép giác mạc nông, khâu từng phần, phòng và hạn chế biến chứng

Nhiễm trùng phối hợp: KS tại chỗ và toàn thân

Viêm màng bồ đào, giãn đồng tử, corticoids toàn thân giai đoạn sớm, tại chỗ gđ muộn

Dính mi- cầu: máu, huyết thanh tự thân, thuốc mỡ, KS, VitA tách dính hàng ngày, corticoids tại chỗ, kính tiếp xúc. Nếu là di chứng cần phẫu thuật tạo hình.

Câu 21: NN gây mờ mắt do tật khúc xạ?

1. cận thị:

- Trục nhãn cầu dài hơn BT.

- có khúc xạ quá lớn so với độ dài của mắt.

- ảnh của vật ở vô cực hiện ở truớc võng mạc.

- BN chỉ có khả năng nhìn gần, nhìn xa rất kém.

- muốn nhìn rõ vật phải đeo kính phân kỳ.

2. viễn thị:

- trục nhãn cầu ngắng hơn bình thường.

- co khúc xa yếu hơn so với độ dài của mắt.

- ảnh của vật ở vô cực ở sau võng mạc.

- BN nhìn xa rõ,nhìn gần kém hơn.

- nếu nặng thì cả nhìn xa và gần đèu kô rõ.muốn nhìn rõ phải điều tiết

- muốn nhìn rõ vật thì phải đeo kính hội tụ.

3. loạn thị:

- là tật khúc xạ ko hình cầu.

- chủ yếu là do giác mạc.

- hình ảnh của vật ko còn là 1 điểm mà là 2 đường thẳng vuông góc, gọi là 2 đường tiêu.

- phân loại:

+ loạn thị đều: loạn thị cận, lọan thị viễn, loạn thị ỗn hợp.

+ loạn thị ko đều: do giác mạc ko trơn nhẵn, có seo giác mạc, bc mắt hột…

Câu 22:NN mờ mắt do rối loạn điều tiết.

1. lão thị:

- > 40 tuổi.

- nhĩn xa tốt, nhìn gần kém.

- đọc sách phải đưa xa mắt.

- NN:

+ do sợ xơ cứng của TTT tăng dần theo tuổi.

+ do cơ thể mi yếu đi ko làm cho các dây Zinn chùng lại được,và do giảm tính đàn hồi của bao thủy tinh làm cho TTT ko thể căng phồng lên khi điều tiết để có thể nhìn gần.

- muốn nhìn rõ vật phải đeo kính hội tụ, kính tăng dần theo tuổi.

2. do nhỏ các thuốc giãn đồng tử.

- atropine gây liệt phó giao cảm, liệt cơ thể mi. liệt điều tiết giãn đồng tử.

- Bn chỉ có khả năng nhìn gần.

Câu 23: NN mờ mắt đột ngột có tổn thương thấy được ở đáy mắt.

1. tắc động mạch trung tâm võng mạc.

- là 1 bệnh cấp cứu nhãn khoa.

- bệnh gây mù đột ngột.

- thiếu máu mắt >6p gây mù. Cần can thiệp nhanh và sớm.

- thiều máu mắt < 6p dùng các thuốc

+ thuốc giãn võng mạc. Divascol.

+ hạ huyết áp.

+ hạ nhãn áp.

- NN: nhiễm khuẩn, bệnh tim mạch, cao huyết áp.

- T/C: thị lực giảm đột ngột. có khi ST (-)

- khám đáy mắt: thấy võng mạc phù trắng tòn bộ. hoang điểm màu đỏ anh đào. Đm thu nhỏ như sợi chỉ.

2. tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

- NN: đái tháo đường, tăng huyết áp.

- thị lực giảm nhanh sau 2- 3 ngày, xuống cong 1/10.

- soi đái mắt thấy: TMTT VM giãn do, phình từng đoạn, có nhiều đám xuất huyết, xuất tiết bong rải rác khắp võng mạc nhất là cạnh các mạch máu.

3. thiếu máu cục bộ đầu thị thần kinh.

- thị lực giảm nhiều .

- đột ngột kèm theo tổn hại thị trường khu vực trên hoặc dưới,.

- bệnh do tắc động mạch thể mi cấp máu cho gai thị.

- khám: phần nhãn cầu Bt, đáy mắt có phù gai 1 phần kèm theo xuất huyết và những nốt dạn bông.

- bệnh căn là xơ cứng động mạch và bệnh horton, nhưng cũng có thể là do viêm mạch máu.(luput, viên quanh động mạch có cục)

- tiên lượng nặng.

4. viêm thị thần kinh cấp:

- thường do nhiễm khuẩn.

- thị lực sút nhanh, có khi st +, st – ngay trong vài ngày.

- đáy mắt: đĩa thị phù nề, cương tụ, bờ mờ, có 1 vài xuất huyết cạnh đĩa.

5. bỏng võng mạc:

- NN: cận thị nặng: > 6 diop:chấn thương.

- TC chủ quan: cảm giác loét sáng, chớp sáng trước mắt, nhìn vật biến dạng, thường là cong.

- khám:

+ ánh đồng tử có màu xám tương ứng với vùng võng mạc bóng. Soi đáy mắt vùng võng mạc bong có màu xanh nhạt lồi vào buồng dịch kính, cạnh mạch máu cong queo.

+

khi mắt chuyển động vùng võng mạc bong rung rinh, có thể thấy vết rách võng mạc màu hồng,

+ nhãn áp hạ.

5. hội chúng Eales

- xuất huyết dịch kính tái phát ở người trẻ.

- NN: viêm thành TM do nhiễm khuẩn, dị ứng.

- TC: ánh đồng tử tối om, soi đáy mắt chỉ thấy màu đỏ.

+ bệnh lâu dày gây ra viêm võng mạc phồn thịnh, tăng nhãn áp thứ phát dẫn tới mù lòa.

+ tiện lượng tốt hơn xưa. Phẫu thật cắt dịch kính, laer nội nhãn và corticoid..

Câu 24: Glocom: định nghĩa, dịch tễ, phân loại?

1. định nghĩa:

- là 1 nhóm bệnh rất nguy hiểm.có NN và cơ chế bệnh sinh khác nhau.nhưng có 3 TC đặc hiệu khi khởi phát.

+ tăng nhãn áp; chủ yếu do lưu thông thủy dịch từ mắt bị hạn chế.

+ thần kinh thị giác bị teo. Như teo lõm đĩa

+ tổn thương cn thị giác: thị trường bị tổn hại sớm. thị lực giảm sút có thể dẫn tới mù nếu chẩn đoán và điều trị chậm, ko tích cực và liên tục.

2. dịch tễ:

- Glôcom là bệnh khá phổ biến chiếm 2% trong số những người > 40 tuổi. hàng năm ở viện mắt trung ương là 20% ( 1690- 1694).

- hình thái thường nặng nề.

- trong đó glôcôm góc đóng chiếm 84 % còn golom góc mở là 16%. tuy nhiên hiện nay tỉ lệ glocom góc mở tăng dần do đời sống vật chất, tinh thần thay đổi và tình trạng lạm dụng thuốc coticoid kéo dài gây golocom góc mở.

3. phân loại:

- glocom bẩm sinh: lớp trung bì ở tiền phòng. hạn chế lưu thông thủy dịch. rất nặng nề thuờng dẫn đến mù lòa. nếu điều trị ko tích cực,ko đúng. Bệnh gặp với tỉ lệ thấp.

- Glocom tiên phát:

+ glocom góc đóng.

+ glocom góc mở.

- glocom thứ phát.

+ glocom do viêm màng bồ đào.

+ glocom do chấn thương.

+ do thủy tinh thể.: lệch thể thủy tinh. Trương phồng TTT.tiêu chất nhân TTT.

+ glocom trên mắt ko có thể thủy tinh

+ glocom sắc tố. G do đục thủy thinh thể giả tróc bao

+ G tân mạch: tiểu đường, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

Câu 25: nhãn áp: KN, nhãn áp BT, vai trò sinh lý của nhãn áp.các pp đo nhãn áp?

1. KN

: là áp lực của các chất lỏng trong nhãn cầu tác động lên củng mạc và giác mạc.

- nhãn áp quyết định tính chất quang học và trạng thái chuyển hóa đặc biệt của các môi trường trong suốt trong nhãn cầu.

2. nhãn áp bình thường.

- từ 13 – 17 mmHg đo bàng NA kế Goldman

- 19,4 ± 5mmHg đo bằng áp kế maclakop

3. vai trò sinh lý:

- giữ cho nhãn cầu có hình dạnh nhất định, bảo đảm chức năng quang học của mắt.

- giữ thế thẳng bằng cho tuần hoàn nhãn cầu, đảm bảo dinh dưỡng bên trong nhãn cầu

4. các pp đo nhãn áp.

- ước lượng = tay

- đo = nhãn áp kế.

+ pp ấn lõm: nhãn áp kế schiotz

+ pp đè dẹt: nhãn áp kế Maclakop, goldman

. Cơ sở vật lý của pp đè dẹt: theo định luật Imbe Fick: áp lực trong 1 khối hình cầu chứa đầy chất lỏng, có thành cực mỏng có thể đo được = 1 đối áp đủ để ấn dẹt 1 phần của hình cầu, nghĩa là lúc đó áp lực 2phía của mặt phẳng là như nhau.

. P = w/A trong đó W là áp lực từ phía ngoài (g)/ A diện tích bị đè dẹt (mm)

W: cố định 10 g. A thay đổi phụ thuộc vào nhãn áp. A càng lớn thì nhãn áp càng nhỏ và ngược lại.

Câu 26: cơ chể glocom góc đóng cấp diễn, cơ chế glocom góc mở?

1. cơ chế glocom góc đóng cấp diễn.

- do bít góc tiền phòng đột ngột bởi chân mống mắt và nghẽn đồng tử chức năng, do mống mắt áp sát vào mặt trước thể thủy tinh, xẩy ra trên cơ địa mắt viễn thị, mắt bé,tiền phòng nông, góc tiền phòng hẹp .

- bệnh thường xẩy ra vào ban đêm nhất là sau những sang chấn về tinh thần làm rối loạn vận mạch vùg chân mống mắt thể mi, phù nề, chèn ép góc tiền phòng gây bít góc tiền phòng đột ngột, hay hạn chế hoặc mất hẳng lưu thông thủy dịch gây tăng nhãn áp đột ngột gây glocom góc đóng cấp.

- mặt khác khi bị sang chấn

về tinh thần gây tăng áp lực nhiều ở đầu mặt cổ -> tăng áp lực vùng tiền phòng.

2. cơ chế glocom góc mở.

- thường gặp cả 2 mắt.

- có tính di truyền.

- xẩy ra ở nửa sau cuộc đời.

- đên muộn gây tổn hại đến hệ thần kinh, thu hẹp thị trường, thị lực suy giảm dẫn đến mù nếu ko được điều trị .

- nhận định:

+ có 1 sự xơ hóa góc tiền phòng: xơ hóa vùng hè và ống schlemm tăng dần lên theo tuổi, đặc biệt xuất hiện sớm trên 1 số người gây cản trở lưu thông thủy dịch.

+ khi có tăng các lớp bè trabeculum và chắc lại, các khe hẹp lại, có thể mi teo dần

+ tỷ lệ bện góc mở cao hơn lên ở nhữnh người có choleterol máu tăng, bn đái tháo đường đặc biệt là những người dùng coticoid toàn thân hay tại mắt kéo dài.

Câu 27: Tc của glocom góc đóng cấp?

1. cơ năng:

- nhức mắt dữ dội, lan lên đầu và thái dương cùng bên gây đau nửa đầu, có khi đau cả dây thần kinh sinh ba thứ phát.

- nhìn mờ nhanh nhiều, nhìn đèn có quầng xanh đỏ .

- đôi khi sợ ánh sáng nhưng kô tiết rử kết mạc.

- nôn, buồn nôn

- cơ thể mệt mỏi rã rời,vã mồ hôi, nhịp tim chậm do phản xạ mắt tim.

2. thực thể:

- cương tụ rìa: do dãn mạch máu sâu quanh rìa giác mạc.

- giác mạc phù nề, bọng biểu mô, mặt giác mạc kô nhẵn, phù nội mô giác mạc.

- tiền phòng nông, thủy dịch trong tiền phòng kô trong suốt, dấu hiệu tyndal +.

- mống mắt cương tụ phù nề, các nếp nhăn mờ, nếu cơn kéo dài thì mống mắt thoái hóa màu trắng.

- đồng tử giãn méo nửa vời phản xạ yếu hoặc mất phản xạ do nhãn áp tăng làm liệt các dây thần kinh mi ngắn.

- thể thủy tinh phù nề, đục lờ lờ xanh.

- dịch kính ứ phù, khó soi đaý mắt.

- đáy mắt đĩa thị cương tụ, bờ mờ, TM trung tâm võng mạc giãn, có thể tháy động mạch trung tâm võng mạc dập, giai đoạn muộn có teo lõm đĩa thị .

- nhãn áp rất cao

thường > 35 mmHg.

- thị lực: giảm sút trầm trọng, có thể chỉ còn ST +

- soi góc tiền phòng: góc đóng ở tất cả cá phía .

Câu 28: điều trị glocom: nguyên tắc, điều trị nội, điều trị ngoại.

1. nguyên tắc:

- hạ áp cành nhanh càng tốt đảm bảo về các sợi thần kinh thị giác.

- đối với G góc đóng: điểu trị nội khoa chỉ để hạ áp chuẩn bị cho phẫu thuật.

- đối với G góc mở: điều trị nội khoa là chính, chỉ mổ khi nhãn áp kô điều chỉnh = thuốc.

2. điều trị nội khoa:

- pilocacpin 1- 5 %: cường phó giao cảm trực tiếp: co đồng tử, co cơ thể mi, mở rộng lỗ bè củng mạc gây tăng cường lưu thông thủy dịch.

+ G góc đóng cấp: tra 5 p/lần liên tục cho đến khi đồng tử co nhỏ. sau đó 6 lần/ngày cho đến khi phẫu thuật.

+ G góc mở dùng loại 1 – 2 % tra ngày 1 – 3 lần. tùy theo tình trạng bệnh lý.

- các thuốc ưc chế SX thủy dịch:

thuốc chẹn beta giao cảm

+ cơ chế tác dụng: ức chế cảm thụ beta 2 giao cảm ở các thua thể mi gây giảm tiết thủy dịch.

+ timolol+ nyolol + betopic S: 0,25%; 0,5; % 0,75% tra mắt 2 lần trong ngày

+ chỉ định: glocom góc mở .

+ chống chỉ định: hen phế quản nhịp tim chậm bloc nhĩ thất.

- thuốc lợi niệu hạ áp:

+ ức chế men AC có mặt ở các tế bào lập phương của thể mi và các tế bào ống thận.

+ thuốc làm giảm tiết thủy dịch từ 40- 60 % và gây lợi niệu, giảm kali huyết.

+ diuramid

0,25 gr: ngày uống 2 -4 viên chia làm 2 -3 lần tùy theo mức độ nhãn áp.

+ bồi phụ thêm kaliclorua 600 mg – 1 g/ngày

- giảm đau, an thần

3. điều trị ngoại khoa:

a. phẫu thuật cắt mống mắt chu biên .

- chỉ định:

+ cho mắt G góc đóng tiềm tàng khi tiền phòng nông, góc tiền phòng hẹp rễ có nguy cơ đóng góc tiền phòng

+

cho những mắt G đóng

cấp diễn nhưng nhãn áp hạ tốt chỉ bằng tra pilocacpin đơn thuần. đồng tử có hồi tốt và góc tiền phòng mở tốt: nhưng lưu thông dịch tốt.

b. phẫu thuật cắt bè củng mạc.

- CĐ: cho những mắt G góc đóng cơn cấp mà nhãn áp ko hạ tốt bằng pilocacpin đơn thuần, đồng tử vẫn giãn, mất phản xạ và soi góc tiền phòng đều

bị đóng .

+ cho những mắt G góc mở mà điều trị = thuốc ko có hiệu quả nhãn áp vẫn cao thị trường vẫn tiếp tục thu hẹp và đường kính lõm đĩa tăng thêm.

Câu 29: chẩn đoấn xđ viêm kết mạc: cơ năng, thực thể, xét nghiệm.

1. cơ năng:

- mắt đỏ

- cảm giác cộm, nóng, ngứa, nặng mi.

- cảm giác như có dị vật ở mắt.

- thị lực ko giảm. nhưng có thể có vương mắt

do tiết tố, sự khó chịu này nảy sinh sẽ gây mât đi khi chớp mắt hoắc sau khi rửa mắt.

- tăng tiết dịch(virus) hoặc mủ ( Vk) tiết tố nhầy hoặc mủ.

- đôi khi có thể thấy sợ ánh sáng và chảy nước mắt kín đáo mà ko có tổn thương giác mạc kèm theo.

- khi có tổn thương giác mạc kèm theo: Bn thấy đau và chảy nước mắt nhiều, thị lực giảm.

2. thực thể:

- cần phải khám = mắt thường để đánh giá toàn diện.

+ xem có hạch trước tai ko? KT,di động, cảm giác

+ mi ít nhiều phù nề, bờ mi đỏ.

+ xem có các nốt mun phỏng trên da mi đơn thuần: viêm kế mạc do herpes hoặc nhiều mụn phỏng rải rác trên da mi, da trán hoặc da má, kèm theo bệnh nhân đau nhiều phải nghĩ đến zona thần kinh V1.

- thực thể:

+ cương tụ rìa: kết mạc cương tụ rìa nông, máu đỏ tươi, đỏ nhiều ở cùng đồ, ở kết mạc mi, càng vào gần vùng rìa sắc đỏ càng nhạt dần.

. khác với cương tụ rìa mạch máu sâu quanh rìa máu tím sẫm, càng về phía cùng đồ càng nhạt dần.

. nếu nhỏ 1 giọt adrenalin 0,1% vào túi cùng kết mạc thì đỏ trong viêm kết mạc sẽ biến mất, còn trong cương tụ rìa vẫn còn.

+ xuất huyết dưới kết mạc hiếm gặp nhưng nếu có thì đặc hiệu cho kết mạc do enterovirus và haemophilus aegyphát tiểnus hoặc trực khuẩn Weeks.

+ tiết tố nhầy hoặc mủ ở cùng đồ dưới

+ phù kết mạc: bao h cũng phù kết mạc ít hoặc nhiều, kết mạc mất tính chất trong bóng bt. nếu phù nhiều kết mạc nhãn cầu có thể bị lồi ra và gợi ý nhiều đến căn nguyên dị ứng hoặc do adenovirus.

+ giác mạc trong: ko bắt màu fluor nếu ko có viêm giác mạc.

+ tiền phòng, đồng tử, nhãn áp bt.

+ ngoài ra còn thấy nhú gai, hột, giả mạc. rất có giá trị chẩn đoán.

.

nhú gai:là do phản ứng của kết mạc những viêm kéo dài hoặc dữ dội

. hột: là những vùng tăng sản lymphô, thành những nang lympho đội kế mạc phồng lên. Trung tâm ko có mạch máu.

. màng và giả mạc kết mạc: gợi ý vkm do lạu cầu.bạch hầu.

3. các XN:

- phần lớn kô làm xn

- 1 số lại bắt buộc: viêm KM ở trẻ sơ sinh, VKM mủ, cơ giả mạc, VKM kéo dài kô đáp ứng điều trị

+ XN VK: bằng kính phết kết mạc

Th nghi ngờ chlamydia càn nạo niêm mạc, phân lập trong nuôi cấy tế bào hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quyang cũng cho phép chẩn đoán.

+ XN virut: để tìm thể vùi tế bào.

+ XN tế bào học bằng nạo vét kết mạc cho thấy:

. hoặc phát tiển bạch cầu đa nhân trong Th viêm do Vk

. hoặc phát tiển bạch cầu ái toan trong VK mạc dị ứng

. hoặc tế bào có thể vùi

trong viêm kế mạc do chlamydia.

Câu 30: tiến triển, biến chứng, điều trị VKM?

1. tiến triển

: thường bệnh diễn biến làm tính, khi khỏi không để lại di chứng mức độ nhanh chóng

tùy theo tác nhân gây bệnh. cũng có thể diễn biễn cấp tính làm cho mắt khó chịu nhiều hoặc diễn biến mạn tính, tiên triển âm thầm hơn và điều trị thường khó khăn.

2. biến chứng:

- viêm giác mạc chấm nông: mắt kích thích chẩy nước mắt nhiều, đau nhức và sợ ánh sáng,điều trị với các thuốc tăng cường dinh dưỡng biểu mô giác mạc sẽ khỏi ko để lại di chứng.

- viêm giác mạc biểu mô do herpes: BC này hiếm gặp, gặp trên những trường hợp viêm kết mạc do herpes mà lại điều trị bằng coticoid.

- viêm giác mạc đốm dưới biểu mô: từng đám tròn nhỏ thấm lâu dưới biểu mô màu trắng nhạt, có thể hoặc nhiều. rút lui chậm hay tái phát, tuy nhiên điều trị tác dụng với thuốc coticoid tại chỗ.

3. điều trị:

- VKM do Vk:

+ dùng Ks tra mắt 4- 8lần/ngày theo KQKS đồ hoặc dùng ks phô rộng.: rifamixin, gentamycin. Bacitrscin, quinolon.

+ vê sinh mắt tốt: lau rửa mắt thường xưyên cho sạch tiết tố.

- VKM do virut:

+ điều trị theo nguyên nhân

. do VR thủy đạu, zona: dùng acyclovir, tra mắt mỡ xpvirax.

. do adenovirus:

+ chủ yếu là dự phòng, cách lý người bệnh và những đồ dùng có liên quan đến mắt.

+ kháng sinh tra mắt và có thể dùng corticoid. Cần loại trù do herpes.

+ VKM do herpes: thường tự khỏi sau vài ngày.

+ VKM họng hạch: kháng sinh tra mắt

+ VKM do chlamylia:

. chăm sóc tại mắt

. hs tra mắt posixyclin 6lần/ngày1 tuần.

. ks uống vibramycin 200mg 15 ngày.

+VKM dị ứng:

. loại trừ dị ứng nguyên, giảm mẫn cảm.

. chăm sóc tại mắt.

.

tra mắt thuốc corticoid .và thuốc kháng histamin. Và Cromoglycate

+ viêm mũi mùa xuân:

. chủ yếu nhằm vào TC để rut ngắn đợt bệnh, Cromoglycate, thuốc kháng histamin

Câu 31: điều trị và phòng bệnh viêm kết mạc?

1.điều trị

- VKM do Vk:

+ dùng Ks tra mắt 4- 8lần/ngày theo KQKS đồ hoặc dùng ks phô rộng.: rifamixin, gentamycin. Bacitrscin, quinolon.

+ vê sinh mắt tốt: lau rửa mắt thường xưyên cho sạch tiết tố.

- VKM do virut:

+ điều trị theo nguyên nhân

. do VR thủy đạu, zona: dùng acyclovir, tra mắt mỡ xpvirax.

. do adenovirus:

+ chủ yếu là dự phòng, cách lý người bệnh và những đồ dùng có liên quan đến mắt.

+ kháng sinh tra mắt và có thể dùng corticoid. Cần loại trù do herpes.

+ VKM do herpes: thường tự khỏi sau vài ngày.

+ VKM họng hạch: kháng sinh tra mắt

+ VKM do chlamylia:

. chăm sóc tại mắt

. hs tra mắt posixyclin 6lần/ngày1 tuần.

. ks uống vibramycin 200mg 15 ngày.

+VKM dị ứng:

. loại trừ dị ứng nguyên, giảm mẫn cảm.

. chăm sóc tại mắt.

.

tra mắt thuốc corticoid .và thuốc kháng histamin. Và Cromoglycate

+ viêm mũi mùa xuân:

. chủ yếu nhằm vào TC để rut ngắn đợt bệnh, Cromoglycate, thuốc kháng histamin

2. phòng bệnh:

- kô đựoc dùng chung các đồ dùng có liên quan đến mắt :khăn mặt, chậu, lọ, thuốc nhỏ mắt, đặc biệt là trong các dịch vụ.

- ở các cơ sở y tế nhãn khoa:

+ sát trùng tay các y bác sỹ, ngay sau khi khám hoặc làm cong các thủ thuật có liên quan đến mắt bị viêm kết mạc.

+ sát trùng tốt các dụng cụ: quả cân đo nhãn áp, lọ thuốc tra mắt …

Câu 32: đục thủy tinh thể: định nghĩa, dịch tễ học, NN đục thủy tinh thể?

1. định nghĩa:

Là tình trạng mờ đục của TT, là NN gây mù hàng đầu trên thé giới,tuy nhiên: đục TTT, ngay cả trường hợp đục hoàn toàn cũng kô gây ra mù lòa hoàn toàn.

2. dịch tễ:

- đục ttt là 1 trong 4 nn hàng đầu gây mù lòa, đục TT, mắt hột, nhuyễn giác mạc do thiếu VTM A.oncohcercose.

- Việt nam: đục thủy tinh thể chiêm 4,53 %

dân số.

3. nguyên nhân:

-

bt: TTT chứa 65 % nước, 35 % là pr, 1 chút muối khoáng như mọi bộ phận khác, postasssium nhiều hơn hẳn các tổ chức khác, ngoài ra còn acid acorbic và glutathione.

- Đục TTT được hình thành do giảm thiểu sự cung cấp oxygen, tăng lượng nước, tăng Na và Ca, acid acorbic và pr giảm đi, glutathione mất hẳn.

- tia cực tím là tác nhân quan trọng gây đục thể thủy tinh tuổi già.

- ăn uống cũng có vai trò quan trọng trong NN sinh bệnh

a. ĐTTT bẩm sinh:

- là đục ttt tiên triển hoặc ko, phát sinh từ thời kỳ bào thai, được quan sát thấy sau khi trẻ ra đời.

- thời gian phát sinh, xu hướng, nơi đục tiến triển tùy loại

.

b. ĐTTT bệnh lý:

- do NN tại chỗ:

+ cận thị nặng

+ glocom

+ VMBĐ sau

+ những bệnh thoái hóa của màng bồ đào.

+ những bệnh của phần sau.

-

do bệnh lý toàn thân.

+ ĐTĐ

+ thiểu năng tuyến giáp,

+ các bệnh tuyến yên

+ bệnh loạn thị lực stenert

+ bệnh 3 NST 21

+ bệnh willson

+ đục ttt kèm theo bong ngoài da.viêm da dị ứng, hc wirrner, hc rothumd.

+ đục thủy tinh tể do thuốc: điều trị cotycoid tại chỗ, toàn thận kéo dài.

c. ĐTTT do chấn thương:

- đụng dập.

- VT xuyên giác mạc củng mạc nhỏ.

- VT xuyên NC

- NN vật lý: sức nóng, tia xa ..

d. đục thủy tinh thể ở người già.

Câu 33: TC của đục TTT : cơ năng và thực thể.

1. cơ năng:

-

giảm thị lực từ từ kèm theo cảm giác nhìn mờ như mây mù, màn che trước mắt, đầu tiên mờ khi nhìn xa, rồi đến nhìn gần, nhiều khi có cuồng màu sắc.

- lóa mắt, nhất là khi gặp ánh sáng mạnh, do nhiễu xạ ánh sáng ở các vùng đục

- song thị

1 mắt thậm chí thấy nhiều hình

- giảm độ lão thị do xuất hiện cận thị chiết xuất.

- BN bị lóa mắt khi đi từ tối ra sáng nên thường che tay lên trán đặc biệt là khi có đục TTT dưới vỏ vao sau.

2. thực thể:

- khám phần trước nhãn cầu và phụ cận = đèn khe, cho phép xác định chuẩn đoán đục ttt, đánh giá tình trạng các bộ phận khác.

- mi mắt: phát hiện quặm,

lộn mi để điều trị

trước khi phẫu thuật đục ttt.

- lệ đạo: kiểm tra sự thông suốt lệ đạo để giảm nguy cơ viêm nội nhãn cầu sau mổ.

- kết mạc: nghiên cứu hình thái và phát hiện viêm kết mạc

- giác mạc: tìm các tổn thương giác mạc: sẹo, mống

- tiền phòng: đánh giá độ sâu tiền phòng, soi góc mống giác mạc trước khi làm giãn đồng tử để đánh giá ttt và đáy mắt

- mống mắt: tìm dấu hiệu mống mắt đỏ

- các phản xạ trực tiếp và liên ứng: tất cả đều bt

- nhãn áp: nhãn áp bt

khi ko có bệnh kèm theo

- ttt: sau khi làm giãn đồng tử

+ mức độ đục

+

vị trí đục: đục nhân, đục vở, đục vùng

+ vị trí của ttt: lệch, sa ttt, ttt tròn và nhỏ.

+ hình thái của bao hoặc vết tích còn lại do dị vật .

- khám phần sau: cần khám đáy mắt 2 bên 1 cách hệ thống

+ nếu ko soi được đáy mắt thì làm siêu âm AB để đánh giá tình trạng võng mạc và tính công suất của ttt nhân tạo.

+ đôi khi cần làm thêm điện võng mạc và điện thị giác kích thích.

+

khám chức năng hoàng điểm: khám nghiệm này rất quan trọng, nó quyết định tiên lượng chức năng sau mổ.

+ thử thị lực nhìn gần: nếu còn tôt chứng tỏ chức năng hoàng điểm còn tốt.

+ đeo kính lỗ làm tăng thị lực trong trường hợp đục ttt vùng nếu hoàng điểm bt.

Câu 34: tiến triển và biến chứng của đục ttt già?

1. tiến triển

: rất khác nhau

- tiến triển nhanh nhất là hình thái đục dưới bao sau

- đục hoàn toàn trong những thời gian khác nhau

- tăng thể tích của ttt đó là đục ttt chín trắng

- giai đoạn cuối: các pr của lớp vỏ hóa lỏng theo giảm thể tích của ttt, nhân lơ lửng trong bao, đục ttt morganien.

2. BC

:

- đục ttt trương phòng: đó tăng thể tích vủa ttt có thể gây bệnh cảnh glocom cấp do nghẽn đồng tử.

- BC do các pr của ttt thoát ra ngoài do lớp bao ttt bị biến đổi. có thể thấy glocom do tiêu thể thủy tinh tức glocom góc mở do tắc nghẽn vùng bè, hoặc viêm màng bồ đào do kháng nguyên ttt.

- tất cả những bc này sẽ mất đi sau khi lấy ttt.

- nhân tiêu: nhân tiêu đi, hóa lỏng thoát vào thủy dịch

- ĐTTT giả bong bao: chất tiêu bám bờ mống mắt lỏng lẻo, dùng thuốc giãn đồng tử ko giảm

Câu 35: các pp điều trị đục thủy tinh thể?

1. điều trị nội khoa:

- chưa có pp chữa nội khoa cho bệnh khỏi hoàn toàn

- vấn đề tâm lý cho bệnh nhân là chính

- co thể dùng vitamin, canxi, iot, glutathion.

2. ngoại khoa:

- là pp duy nhất chữ khỏi bệnh

a. lấy thủy tinh thể trong bao:

- lấy toàn bộ TTT: sau khi rạch giác mạc 12 – 44mm và làm đứt dây treo TTT bằng dung dịch alpha chymotrypsin, lấy TTT = 1 cực lạnh, hay = 1 viên hút ẩm.

+ cắt mống mắt chu biên được thực hiện để phòng tăng nhãn áp

sau mổ do nghẽn đồng tử xẩy ra giữa mống mắt và màng trước dịch kính hoặc giữa mống mắt và ttt nhân tạo hậu phòng .

+ pp chỉ được thực hiện ở bn> 60 tuổi.vì người già dây treo ttt yếu đi, người trẻ thì rất rắn chắc, bao sau và màng trước dịch kính dính nhau .

b. lấy thủy tinh thể ngoài bao:

- rạch giác mạc 10- 12 mm mở bao trước để lấy nhân ttt ra ngoài và rửa sạch chất ttt còn lại .

- bao sau còn .

- phẫu thuật thực hiện ở mọi lứa tuổi, ít gây co kéo dịch kính hơn, do đó ít bong vỗng mạc hoặc phù hoàng điểm sau mổ.

c. phẫu thuật tán nhuyễn ttt bằng siêu âm (phako )

- là kỹ thuật thịnh hành nhất, hiện đại nhât.

- Đường mổ 3,2 mm

- làm vụn nhân ttt = siêu âm sau đó hút đi.

- là pp để lại bao nguyên vẹn, vết mổ nhỏ, thị lực phục hồi nhanh và cao.

d. cắt thủy tinh thể:

- cắt toàn bộ thủy tinh thể = máy cắt dịch kính

- ko thực hiện trên bn 30 – 40 t

- chủ yếu dùng điều trị đực ttt ở trẻ nhỏ hoặc sơ sinh.

3. điều chỉnh quang học cho mắt ko có ttt.

- điều chỉnh = kính:

+ dùng kính hội tụ có công suất + 8 đến 12 điop

khi nhìn xa. và + 15 diop khi nhìn gần.

+ lợi ích: kính cho phép phục hồi thị lực trung tâm .

+ bất tiện:

. khi mắt nhìn thẳng: phóng đại hình ảnh 30%. định vị vật ko chính xác, méo hình, ảnh ngũ sắc, ám điểm hình vòng, có thể mất thị trường ngoại vi.

. khi mắt vận động: giảm thị lực ở hướng nhìn chếch, xuất hiện và biến mất đột ngột của hình ảnh nằm tròng vùng thị trường hình vòng, cảm giác vật chạy trốn trong thị trường.

- điều chỉnh = kính tiếp xúc.

+ kính tiếp xúc có thể đeo ko liên tục khoảng 1 ngày hoặc đeo liên tục

+ có nhiều loại kính tiếp xúc khác nhau .

+ lợi ích: thị trường mở rộng, thẩm mỹ, ko có ám điểm hình vòng.

+ bất tiện: là bất tiện khi đeo kính tiếp xúc.

+ chỉ định:

TH 1: ko còn ttt và ở người lớn.

TH 2: mắt ko còn ttt kết quả mỹ mãn.

- điều chỉnh = ttt nhân tạo:

+ nguyên tắc: là thay thế ttt đục bằng

1 thấu kính nội nhãn nằm ở vị trí trước đây của ttt.

- chỉ định phẫu thuật đục ttt:

+ thời điểm phẫu thuật: phụ thuộc trước hết váo mức độ giảm thị lực xa và gần của bn phụ thuộc vào nghề nghiệp của bn, tuổi của bn.

-> bn còn sức lao động, cận thị lực chính sách thì thị lực mặc dù còn tương đối 3 – 4/10 vẫn có thể mổ lấy ttt.

+ đối với đục ttt ở trẻ em:

. cần mổ sớm trong trường hợp đục ttt hoàn toàn để khỏi tồn hại thị lực .

. có thể lâu ttt ngoài bao

hoặc cát ttt hoặc phẫu thuật tán nhuyễn ttt = siêu âm

. ko thể mổ lấy ttt trong bao

. điều chỉnh khúc xạ thường = kính: trong đục ttt 2 mắt hoặc đặt ttt nhân tạo trong đục ttt 1 mắt.

Câu 36: kể 6 tên loại bệnh toàn thân bh tại mắt, kể những triệu chứng của bệnh cao huyết áp

sau khi vỡ hàng rào máu võng mạc,

phân loại giai đoạn của bệnh võng mạc do cao huyết áp theo keith Wagenen và barker 1939

?

1. 6 loại bệnh toàn thân có bh tại mắt.

-

mắt & hệ tim mạch: bệnh võng mạc do cao HA, leucose, osler

- mắt và hệ thần kinh: HC tăng ALNS, HC TK giao cảm cổ.

- Mắt & hệ nội tiết: ĐTĐ, basedow,

- mắt và bệnh nhiễm trùng: nhiêm VR

zonce, lậu cầu, tụ cầu.

- mắt và bệnh KST: bênh toxoplasma ở mắt

- mắt và bệnh suy giảm miễn dịch: AIDS

2. TC của bệnh võng mạc do cao huyết áp

- xuất huyết trong võng mạc.

+ đó là xuất huyết hình nó nnên nho, song song với các sợi thần kinh, nằm quanh những mạch máu lớn ở gai thị, tuy nhiên có thể xuất huyết ở sâu hơn, hình tròn hoặc hình chấm ở khắp võng mạc.

+ xuất huyết hoàng điểm hiếm gặp

+ biểu hiện ở chụp mạch huỳnh quang là huỳnh quang của hắc mạc bị che lấp hoàn toàn, thậm chí ko thấy cả những mạc máu võng mạc khi xuâts huyết nằm quá nông.

+ những nốt dạng bong: đó là những nốt nhỏ màu trắng óng ánh nằm nông che láp các mạch máu, bờ mờ hơi nổi lên. Kích thước đạt đến phần tư hoặc nửa đường kính gai thị. đó là các sợi thị giác bị sưng lên do tích lũy chất bào tương thần kinh xẩy ra sau khi tắc động mạch trước mao mạch, các nốt dạng bông nằm gần những mạch máu lớn và thường cùng thời gian với cơn cao huyết áp: chúng là 1 dấu hiệu tiến triển và trầm trọng của bệnh võng mạc do cao huyết áp.

+ biểu hiện chụp mạch huỳnh quang là giảm huỳnh quang ở vùng võng mạc ko ngấm thuốc, nốt dạng bông ko ngấm thể hiện trong chụp mạch, những nốt mới xuất hiện bao quanh những vùng ko ngấm thuốc, xung quanh đó là những mao mạch giãn to.

- xuất tiết khô: là những tổn thương màu vàng nằm sâu, ranh giới rõ, thường nằm ở cực sau, chúng sắp xếp theo hình nan hoa tỏa ra xunh quanh hoàng điểm tạo thành sao điểm.

+ xuất tiết có thể hợp lại tạo thành 1 đám thâm nhiễm lớn.

+ chụp mạch huỳnh quang các xuất tiết cứng ko thấy được vì chúng nằm sau các mạch máu và ko chen lấn huỳnh quang của hắc mạc. xuất tiết là sự tích lũy fibrin, lipid và đại thực bào ở ranh giới giữa vùng phù nề và vùng lành lặn.

- phù gai: sự có mặt của phù gai đòi hỏi phải điều trị khẩn cấp cao huyết áp vì ở giai đoạn này cao huyết áp liên quan đến tiên lượng sống còn của BN.

+ soi đáy mắt thấy gai thị có vẻ mờ, sưng, hơi nổi lên và màu trắng nhạt, bờ gai ko rõ ranh giới, các TM giãn ra cương tụ kèm theo giãn mao mạch và đôi khi có 1 số điểm xuất huyết trước gai thị.

+ tổn hại chức năng

thường muộn.

+ tăng áp lực dịch não tủy.

+ ứ trệ tĩnh mạch

+ thiếu máu cục bộ do co thắt các động mạch ở gai thị.

3. phân loại.:

- giai đoạn 1: những tiểu động mạch thu hẹp

- gđ 2: những tiểu động mạch thu hẹp hơn, kèm theo biến đổi ở nhũng chỗ bắt chéo tĩnh mạch. dấu hiệu Gun +

- Gđ 3:

phù võng mạc và xuất huyết, xuất tiết dạng bông.

- Gđ 4: phù gai

+ hiện có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng chưa được dùng rộng rãi.

Câu 37: các biểu hiện ở mắt của bệnh đái tháo đường?

- những BH ở mắt của bệnh đtđ rất đa dạng, trong đó chủ yếu là bệnh võng mạc do đái tháo đường.

- bh ở mi mắt và lệ bộ:

+ đó là viêm mi. leo và chắp tái phát .

+ thậm chí viêm túi lệ tái phát với nguy cơ tắc lệ đạo

- bh ở kết mạc: đó là viêm kế mạc và những biến đổi mạch máu kô đặc hiệu.

- bh ở mống mắt:

+ có thể thấy mất sắc tố mống mắt. teo mống mắt, mống mắt đỏ.

+ do bệnh võng mạc thiếu máu cục bộ trên người đái tháo đường với nguy cơ glocom tân mạch.

- bh khúc xạ: những biến đổi này thoáng qua, đó là những biến đổi đột ngột của glucose huyết.

+ khi có cận thị, cần lưu ý thủy tinh thể

có bị đục ko

+ lão thị xuất hiện sớm

và tiến triển nhanh hơn, lưu ý là glocom mạn tính góc mở thường hay gặp ở người đái tháo đường.

- biến đổi thủy tinh thể:

+ đục thủy tinh thể thường gặp nhất, bắt đầu sớm hơn, và tiến triển nhanh hơn .

+ điển hình là đục dưới bao ở cả 2 mắt .

+ có khi đục theo kiêu tuổi già nhưng màu đục ngả sang nâu với mức độ đậm nhạt khác nhau.

- biến đổi của dịch kính: đó xuất hiện dịch kính, hậu quả của tổn thương ở võng mạc do thiếu máu cục bộ.

- biến đổi mạch máu: biểu hiện bằng tắc tĩnh mạch và động mạch cùng các thương tổn ở võng mạc .

+ xuất tiết cứng, xuất tiết dạng bông

+ tân mạch võng mạc và gai thị.

- bh thần kinh mắt: liệt vận nhãn thường gặp do thương tổn các dây 3, 4, 6 .

+ bệnh thường thoái triển trong vài tháng.

- những bh khác như:

+ viêm thị thần kinh

+ viêm thị thần kinh hậu cầu .

+ thiếu máu cục bộ đầu thị thần kinh

+ teo thị thần kinh

Câu 38: các bh ở mắt của bệnh Basedow

1. đại cương:

- ko phụ thuộc vào những dấu hiệu của tăng năng tuyến giáp, chúng có thể xh trước, hay đồng thời hay sau bệnh basedow

- là những TC bộc lộ chứng bộc bệnh hoặc có thể thấy khi hoàn toàn ko có bh nào của cường tuyến giáp

- tiến triển ở mắt độc lập với tiến tiến triển của tăng năng tuyến giáp, do đó đòi hỏi phải theo dõi thường kỳ, ngay cả sau khi đạt được hoạt động tuyến giáp bt.

2. lâm sàng:

a. cơ năng:

- là những bh khác nhau

- có thể cảm giác dị vật, cảm giác nhoi nhói

- có thể nóng rực, song thị

- có thể chảy nước mắt, cuổi cùng là sợ ánh sáng.

b. thực thể:

- dấu hiệu mi mắt hầu như ko thay đổi.

- co rút mi trên, làm mở rộng khe mi

- mất động vận, mắt trán mi ở hướng nhìn xuống dưới

- những dấu hiệu khac: giảm tần số chớp mắt, nhiễm sắc tố mi trên, co rút mi dưới…

c. lồi mắt:

- là 1 lồi mắt kinh điển hay gặp nhất.

+ mắt phải, hai bên 90%, thường ko cân sứng, thẳng trục .

+ có thể ấn vào được

+ ko có mạch đập

+ ko có tiếng thổi

+ ko đau, kích thước vùa phải 20 – 22 mm

+ ít viêm

d. vận động nhãn cầu

: nhìn chung là bt. đôi khi người ta có thể thấy hạn chết 1 cách kín đáo động tác nhìn lên hoặc thiếu năng quy tụ.

e. khám mắt:

- thị lực thường ko thay đổi nếu ko có biến chứng

- khám = đèn khe để phát hiện

+ cương tụ kết mạc, nhất là ở trước chỗ bám của các cơ

+ phù kết mạc kín đáo

+ hc khô mắt

+ tổn thương giác mạc

+ nhãn áp bt

+ đáy mắt thường ko có tổn thương nếu ko có biến chứng

f. những khám nghiệm bổ sung.

- thị trường: thường ko thay đổi.

- siêu âm mắt:

+ để tìm kiếm sự dày lên của những cơ vận nhãn và sự thâm nhiễm của thị thần kinh

+ chụp cắt lớp ko tiêm chất tương phản

- các khám nghiệm khác

+ khám nghiệm lancaster nếu có song thị

+ chụp mạch huỳnh quang, thị trường, sắc gián, điện thị giác kích thích trong trường hợp lồi mắt nặng.

+ chụp cộng hưởng từ hạt nhân trong trường hợp nghi ngờ để thấy rõ hơn những chi tiết hoặc thị thần kinh ở đỉnh hốc mắt.

3. tiến triển:

- thuận lợi thì thoái

lui những dấu hiệu mi mắt, lồi mắt tiến triển riêng rẽ, ngay cả khi hoạt động của tuyến giáp bình thường, kèm theo xơ hóa dần các cơ.

4. biến chứng

:

lồi mắt ác tính, tăc tĩnh mạch, tăng nhãn áp.

Câu 39: các biến chứng của bệnh Zona thần kinh 1 tại mắt

?

- những bc thường muộn và gặp nhiều nhất trong những thương tổn nhánh mũi của dây thần kinh mặt.

- BC ở kết mạc: chủ yếu là cương tụ KM, đôi khi kèm theo phù KM và xuất huyết nếu bị tổn bội nhiễm thì cơ thể thấy viêm hoặc nhầy mủ.

- BC ở lệ đạo: có thể bít lệ quản gây chảy nước mắt.

- BC ở GM: là những bc thường gặp nhất khiến cho bệnh zona tiến triến trâm trọng hơn.

- VGM nông: cần phải tìm cảm giác GM, có thể dẫn đến VGM sâu.

- VGM sâu: có thể là

+ VGM kẽ có phù nhu mô: có nếp gấp của màng Descemet, giảm cảm giác giác mạc, tiến triển chậm và tạo sẹo giác mạc

+ VGM do liệt TK dưới dạng loét GM rộng: hay tái phát, ko đau, điều trị khó khăn và có nguy cơ thủng.

+ VGM dưới biểu mô: dạng đồng tiền, bh những đám đục hình tròn rải rác trong lớp nhu mô

- viêm củng mạc của thượng củng mạc: ít gặp hơn VGM

- VMBĐ trước: thường viêm nhẹ và ko kèm theo tăng nhãn áp .

- những BC khác: rất ít gặp BC ở phần sau NC, có thể thấy những BC thần kinh nhãn khoa kiểu vận nhãn do tổn thương của dây thần kinh 3

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#quang