denganhang

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?

Chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

-Chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ ngân hàng;

- Chức năng của Ngân hàng trung ương:

                           + Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thông qua các hoạt động tín dụng trong các trường hợp đặc biệt, hỗ trợ cung cấp thông tin trong hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống (thông qua hình thức cho vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn)

                           + Là ngân hàng của Chính phủ thông qua dịch vụ mở tài khoản, thanh toán, hỗ  trợ kiểm soát tài khoản của Chính phủ, cho Chính phủ vay.

- Thực hiện điều chuyển lượng tiền trong tài khoản giữa các tổ chức tín dụng để điều hòa lượng tiền lưu thông và thực hiện chính sách tiền tệ thông qua vai trò mở tài khoản và trung gian thanh tóa, quản lí dự trữ bắt buộc

- Là cơ quan duy nhất phát hành tiền và đưa tiền vào lưu thông thông qua việc sử dụng một số dịch vụ của tổ chức tín dụng.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (được quy định tại điều 4 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)

- Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

- Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.

- Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.

- Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.

- Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

- Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền.

- Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

- Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.

- Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.

- Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.

- Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.

- Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo phân công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng;

- Đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế.

- Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.

- Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.

- Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.

- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

 

Câu 2. Điều kiện cấp phép và khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng

AĐiều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng: quy định tại điều 20 Luật các tổ chức tín dụng

A.1 / Đối với tổ chức tín dụng trong nước: quy định tại khoản 1 điều 20

_ Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định

_ Chủ sở hữu, cổ đông sang lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là ca nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn

_ Người quản lý, người điều hành, thành viên ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng

_ Có điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các điều kiện khác của pháp luật có liên quan

_ Có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn dịnh của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoắc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng

A.2/   Đối với tổ chức tín dụng liên doanh? , tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài: quy định tại khoản 2 điều 20

_ Đáp ứng các điều kiện của tổ chức tín dụng trong nước

_  Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính ( nước sở tại)

_  Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại  Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước sở tại

_ Phải đáp ứng các điều kiện về an toàn tài chính theo quy định của ngân hàng nhà nước

_ Phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng định thành lập tại Việt Nam

_ Cơ quan có thăm quyền của nước ngoài đã kí kết thỏa thuận với ngân hàng nhà nước về thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài

A.3/  Đối với chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài:

_ Các điều kiện quy định đối với tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài

_ Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiêm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín dụng

A.4/  Điều kiện cấp phép đối với văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam:

_ Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài

_ Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện  tại Việt Nam

A.5/  Điều kiện cấp phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do ngân hàng nhà nước quy định

Thời hạn cấp phép, ĐKKD và CBTT:

Trong vòng 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép

Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

 Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp GP, NHNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi cấp phép sẽ tiến hành ĐKKD theo quy định.

CBTT về nội dung GP trên phương tiện thông tin của NHNN và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của VN ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động

B/ Điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng: điều 26 Luật các tổ chức tín dụng

B.1/  Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp phép để khai trương phải đáp ứng các điều kiện sau: khoản 2 điều 26

_ Đã đăng kí điều lệ tại NHNN

_ Có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều kienj theo quy định của NHNN, có trụ sở đủ điều kiện phù hợp với yêu cầu hoạt động NH

_ Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật TCTD và luật khác có liên quan;

_ Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;

_ Có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của HĐQT, HĐTV, BKS, Tổng GĐ (GĐ), các phòng, ban chuyên môn tại trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;

_ Vốn ĐL, vốn được cấp bằng VNĐ gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại NHNN ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương và chỉ giải tỏa khi đã khai trương hoạt động;

_  Đã CBTT theo quy định.

B.2/  Thời hạn khai trương tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng:

_ 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy giấy phép, nếu quá thời hạn này mà không khai trương thì sẽ bị NHNN thu hồi giấy phép

_ TCTD, chi nhánh NH nước ngoài được cấp GP phép phải thông báo cho NHNN về các điều kiện khai trương hoạt động quy định ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. NHNN có thể đình chỉ việc khai trương nếu không đáp ứng điều kiện.

* Thu hồi GP:

_ Hồ sơ đề nghị cấp GP có thông tin gian lận;

_ TCTD bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;

_ TCTD, chi nhánh NHnước ngoài, VPĐD của TCTDnước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động NH hoạt động không đúng nội dung quy định trong GP;

_ TCTD, chi nhánh NH nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;

_ TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của NHNN để bảo đảm an toàn trong hoạt động NH;

_ Đối với CN NH nước ngoài, TCTD 100% vốn nước ngoài, VPĐD của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động NH khi TCTD nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động NH bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại thu hồi GP hoặc đình chỉ hoạt động.

*Những thay đổi phải được NHNN chấp thuận:

_ Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài;

_ Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp;

_ Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của TCTD;

_ Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

_ Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại;

_ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng;

_ Niêm yết cổ phiếu trên TTCK trong nước và nước ngoài.

èQuy trình: Lập hồ sơ gửi NHNN  -- Trong 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ NHNN sẽ quyết định -- Sửa đổi, bổ sung ĐL -- ĐKDK -- CBTT.

Câu 3: Quản trị, điều hành tổ chức tín dụng. Các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng?

Quản trị và điều hành tổ chức tín dụng:


Phụ thuộc vào sự đa dạng về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng mà các tổ chức tín dụng  có bộ máy quản trị, điều hành khác nhau. Thông thường, bộ máy quản trị điều hành của tổ chức tín dụng bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc.

-Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng: giư vai trò quản trị. Số thành viên tối thiểu tham gia Hội đồng quản trị là 3 người. Chủ tịch của Hội đồng quản trị không được đồng thời tham gia hội đồng quản trị hoặc quản lý điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp đó là công ty con của chính tổ chức tín dụng đó. Các thành viên hội đồng quản trị chỉ có thể uỷ quyền nhiệm vụ của mình cho những thành viên cùng thuộc hội đồng quản trị, không được phép ủy quyền việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho những chủ thể khác bên ngoài hội đồng quản trị.

Đối với tổ chức tín dụng nhà nước, Quản trị ngân hàng thương mại nhà nước là Hội đồng quản trị. Các chức danh Hội đồng quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả thuận với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Hội đồng quản trị có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm thành viên chuyên trách và thành viên kiêm nhiệm. Thành viên kiêm nhiệm không phải là người đang giữ các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách, thành viên kiêm nhiệm của từng ngân hàng thương mại do Điều lệ của ngân hàng quy định. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban kiểm soát và là thành viên chuyên trách.
Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc theo đề nghị của Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng theo đề nghị của Hội đồng quản trị và sau khi có thoả thuận của Bộ Tài chính.

-Ban kiểm soát: giữ vai trò kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Ban kiểm soát còn thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ. Số thành viên trong ban kiểm soát tối thiểu là 3 người, đồng thời số thành viên của ban kiểm soát tối thiểu ½ là thành viên chuyên trách. Trong đó, 1 người làm trưởng ban hoạt động theo chế độ chuyên trách.

-Tổng giám đốc: giữ vai trò là người quản lý, điều hành tổ chức tín dụng một cách trực tiếp, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Tổng giám đốc phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành một tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc.

Pháp luật ngân hàng quy định các trường hợp không được là thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, người quản lý điều hành tổ chức tín dụng như sau:

-Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự

-Đã bị kết án

-Từng là thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc của công ty đã bị phá sản

-Từng là đại diện pháp luật của công ty đã bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

-Bố mẹ vợ chồng con anh chị em ruột của thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc không được đồng thời là thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của cùng 1 tổ chức tín dụng.

Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD:

Điều 126. Những trường hợp không được cấp tín dụng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

6. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.

Điều 127. Hạn chế cấp tín dụng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:

a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;

d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng.

4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng

1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.

4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.

5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.

6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

7. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.

8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 129. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần

1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.

2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.

3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.

4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.

5. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.

Điều 130. Tỷ lệ bảo đảm an toàn

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:

a) Tỷ lệ khả năng chi trả;

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;

c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;

d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;

đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;

e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Tổng số vốn của một tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải trừ khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ an toàn.

5. Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước giải pháp, kế hoạch khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định tại Điều 149 của Luật này, bao gồm cả việc hạn chế phạm vi hoạt động, xử lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo đảm để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Điều 131. Dự phòng rủi ro

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.

2. Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

3. Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 132. Kinh doanh bất động sản

Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:

1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;

2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;

3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.

Điều 133. Yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động ngân hàng điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 134. Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát

Công ty đang sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại trước ngày Luật này có hiệu lực; ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết (sau đây gọi tắt là công ty kiểm soát) có quyền, nghĩa vụ sau đây:

1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập;

3. Công ty kiểm soát không được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của công ty con, công ty liên kết ngoài các quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông.

Điều 135. Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát

1. Công ty con, công ty liên kết của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của nhau.

2. Công ty con, công ty liên kết của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của chính tổ chức tín dụng đó.

3. Tổ chức tín dụng đang là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó.

4. Chế độ pháp lý về hoạt động cho vay của TCTD: hợp đồng tín dụng, các biện pháp bảo đảm, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.

* Hợp đồng tín dụng:

- Khái niệm: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là TCTD (bên cho vay) với 1 bên là tổ chức và cá nhân( bên đi vay) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay.

- Đặc điểm: + Một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng là TCTD : khác với hợp đồng cho vay thông thường, bên cho vay có thể tổ chức, cá nhân người có vốn nhàn rỗi còn bên đi vay là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Trong HĐTD thì bên cho vay bắt buộc phải là TCTD.

                    + HĐTD luôn được ký kết bằng văn bản( có giá trị làm bằng chứng): là bằng chứng để giải quyết các tranh chấp phát sinh khi các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong suốt quá trình vay. HĐTD NH đa phần là hợp đồng theo mẫu.

                       + Đối tượng của HĐTD luôn là vốn tiền tệ: những khoản vốn này được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.

                    + HĐTD luôn nhằm mục đích sinh lợi: NH cho khách hàng vay để nhận về lãi suất hàng tháng, đây là nguồn thu cho NH.

- Chủ thể của HĐTD:

+ Bên cho vay:

•Luôn là tổ chức tín dụng. Có thể là ngân hàng có thể là tổ chức tín dụng  phi ngân hàng.

•Có thể là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện:

+  Được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và các pháp luật liên quan.

+  Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng

·         Phải có giấy phép thành lập và hoạt động do NHNN cấp

·         Có điều lệ đã đăng ký với NHNN

·         Có GCNĐKKD

·         Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền

+ Bên đi vay:

·            Có NLPL và NLHVDS đầy đủ

·            Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: mục đích vay vốn rất quan trọng, là căn cứ để xem xét khả năng hoàn trả lại các khoản nợ cho NH. Phải sử dụng vốn vay vào những lĩnh vực pháp luật không cấm, sử dụng vốn để kinh doanh, bên đi vay phải có đăng ký kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng ký. Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư vào các họat động kinh doanh có điều  kiện phải thỏa mãn các điều kiện luật định.

·            Có khả năng trả nợ: Cơ sở xác định khả năng tài chính là các báo cáo tài chính có kiểm toán, vốn tự có…của tổ chức đi vay, có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình và năng lực tài chính.

·            Có phương án sxkd khả thi: phương án sxkd khả thi thì mới có thể làm ăn có lãi, thu về lợi nhuận, điều này đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH sau này.

·            Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay: bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những biện pháp để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, nó không phải là điều kiện bắt buộc, dù có các biện pháp này hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên

- Nội dung( điều 51 –Luật các TCTD):

+ Điều khoản chủ yếu:

·         Điều khoản về điều kiện vay vốn

·         Điều khoản về đối tượng hợp đồng

·         Điều khoản về thời hạn, mục đích vay

·         Điều khoản về dẩm bảo, phương thức trả nợ:

+ Điều khoản thông thường:

- So sánh Hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tài sản:

Tiêu chí

Hợp đồng tín dụng

Hợp đồng vay tài sản

Vbpl điều chỉnh

Luật các tổ chức tín dụng 2010

Bộ luật dân sự 2005

Đối tượng hợp đồng

Tiền

Tiền và các tài sản khác

Chủ thể của hợp đồng

Bên cho vay là tổ chức tín dụng

Bên đi vay là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định như: có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp

Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có nhu cầu và có đủ các điều kiện luật định như NLPL và NLHVDS.

giao kết hợp đồng

Thủ tục phức tạp và chặt chẽ đòi hỏi tính chuyên môn, nghiệp vụ cao. Ví dụ như phải thẫm định tư cách của khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, đảm bảo khách hàng phải có khả năng trả nợ

Thủ tục đơn giản, chủ yếu là do sự thõa thuận của các bên.

Lãi suất

Việc trả lãi có tính bắt buộc và mức lãi suất không được vượt quá trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Việc trả lãi là không bắt buộc, mức lãi suất chủ yếu do sự thỏa thuận giữa các bên và không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố

Hình thức của HĐ

Bắt buộc phải lập thành văn bản

Hình thức của HĐ có thể bằng văn bản, bằng miệng hoặc hành vi

Rủi ro thanh toán

Có tính rủi ro thấp do tính chuyên nghiệp của bên cho vay là các ngân hàng

Rủi ro cao hơn

 

* Các biện pháp bảo đảm tiền vay:

- Khái niệm: Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.

Bảo đảm tiền vay là việc các bên thỏa thuận áp dụng các phương pháp, biện pháp, cách thức nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi phát sinh của khách hàng cho ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng.

- Các biện pháp bảo đảm bao gồm

+ Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:

•         Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;

•         Cầm cố, thế chấp tài sản của bên thứ ba;

•         Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

+ Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản :

•Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: áp dụng biện pháp này cần phải thẩm định tư cách khách hàng vay cẩn thận, kỹ lưỡng hoặc chỉ lựa chọn những khách hàng thân thiết để cho vay.

•Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ;

•Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội

-                                  Thế chấp

•Thế chấp bảo đảm tiền vay: là sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng theo đó, khách hàng phải dùng tài sản ( bất động sản) có giá trị ngang bằng hoặc lớn hơn thuộc sở hữu của mình để bảo đảm việc thực nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng..

•Lưu ý: Đối tượng: Bất động sản.

•Không có sự chuyển giao đối tượng thế chấp mà chỉ chuyển giao Giấy chứng nhận sở hữu tàisản

-              Cầm cố tài sản  bảo đảm tiền vay: là sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng theo đó, khách hàng phải chuyển giao  tài sản (  động sản) có giá trị ngang bằng hoặc lớn hơn thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay nắm giữ để bảo đảm việc thực nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi cho tổ chức tín dụng.

•Lưu ý: đ ối tượng cầm cố: thường là động sản.

•Phần lớn các trường hợp cầm cố kèm theo thủ tục chuyển giao tài sản

c) Bảo lãnh:

Đó là việc bên thứ 3 (pháp nhân hay cá nhân), gọi là bên bảo lãnh cam kết với bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn (bên được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không trả  toàn bộ hay một phần nợ vay (nợ gốc, lãi, phạt quá hạn).

Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh bằng tài sản của mình hoặc các bên thỏa thuận bảo lãnh phải thế chấp, cầm cố tài sản cho bên nhận bảo lãnh.

Tính chất của bảo lãnh :            

• Điều kiện bảo lãnh: Khi người đi vay không trả được nợ.

•Bảo lãnh mang bản chất kế thừa sau khi con nợ chính không thực hiện được nghĩa vụ .

•Là biện pháp dự phòng, bổ sung cho nghĩa vụ chính.

- Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:

•Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, trừ trường hợp khách hàng vay được tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định pháp luật.

•Tổ chức tín dụng và khách hàng vay thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

• Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay; lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay.

• Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh có thể thoả thuận biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

• Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

-             Xử lý tài sản đảm bảo:

+Tài sản bảo đảm được xử lý theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng và bên bảo đảm.

+Trong trường hợp các bên không xử lý được tài sản bảo đảm theo phương thức đã thoả thuận, thì tổ chức tín dụng có quyền chủ động áp dụng các phương thức xử lý tài sản bảo đảm.

+Tài sản bảo đảm được xử lý theo các phương thức sau đây:

• Bán tài sản bảo đảm: tổ chức tín dụng hoặc bên bảo đảm hoặc các bên phối hợp để bán tài sản trực tiếp cho người mua hoặc uỷ quyền cho bên thứ ba bán tài sản cho người mua.

•Bên thứ ba được uỷ quyền bán tài sản có thể là Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán.

• Nhận chính tài sản bảo đảm dể thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm: Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm là việc tổ chức tín dụng trực tiếp nhận tài sản bảo đảm, lấy giá tài sản bảo đảm được định giá khi xử lý làm cơ sở để thanh toán nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn của bên bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí khác (nếu có) và được tiếp nhận tài sản đó.

• Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm: Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm là việc tổ chức tín dụng trực tiếp nhận khoản tiền hoặc tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm.

Câu 5:

A.     Bảo hiểm tiền gửi:

·         Bảo hiểm tiền gửi là gì?

Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là một hệ thống được Chính phủ thiết lập để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng và góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn của hệ thống tài chính quốc gia. 

·         Bản chất của hoạt động bảo hiểm tiền gửi

BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho người gửi tiền. Dịch vụ này mang tính xã hội cao, theo cách phân loại của các nhà kinh tế học, dịch vụ BHTG thuộc loại hàng hoá công không thuần tuý. Cơ sở để gọi dịch vụ BHTG là hàng hoá công không thuần tuý, căn cứ vào tính không loại trừ thụ hưởng một cách tuyệt đối của dịch vụ này.


Xuất phát từ một trong các mục đích của hoạt động BHTG là góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính quốc gia, người thụ hưởng dịch vụ BHTG là toàn xã hội. Người gửi tiền có tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm sẽ được lợi trực tiếp từ chính sách BHTG qua việc họ được tổ chức BHTG chi trả tiền bảo hiểm, khi tổ chức nhận tiền gửi của họ bị đóng cửa và mất khả năng thanh toán. Người đi vay sẽ được hưởng lợi từ dịch vụ BHTG ở chỗ tính ổn định của hệ thống tài chính giúp cho họ sử dụng tiền vay được an toàn và thuận tiện hơn. Có được hệ thống tài chính ổn định sẽ giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển thuận lợi v.v… Chính vì đặc tính không loại trừ thụ hưởng tuyệt đối mà dịch vụ BHTG được xếp vào loại hàng hoá công không thuần tuý.

·         Mục đích của hoạt động BHTG:


Trong thực tế, mục đích cụ thể của mỗi hệ thống BHTG có khác nhau nhưng tựu chung đều nhằm đạt được mục tiêu sau:

- Bảo vệ số đông người gửi tiền, đối tượng có tiền gửi ít hạn chế trong tiếp cận thông tin về quản trị, điều hành và tình hình hoạt động của các tổ chức huy động tiền gửi;

- Góp phần đảm bảo cho hệ thống tài chính quốc gia ổn định và tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính có hiệu quả hơn bằng cách phòng, tránh đổ vỡ ngân hàng;

- Góp phần xây dựng một thị trường có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các tổ chức tài chính có quy mô và trình độ phát triển khác nhau;

- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người gửi tiền, tổ chức tài chính, Chính phủ và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người đóng thuế trong trường hợp có tổ chức tín dụng đổ bể.

v  Bảo hiểm tiền gửi có phải là một dạng bảo hiểm tài sản hay không?

Bảo hiểm tiền gửi cũng là một dạng của bảo hiểm tài sản theo nguyên tắc chung là lấy số đông bù cho số ít. Nhưng bảo hiểm tiền gửi có những nét khác biệt và mang tính chất đặc thù.


Về tính chất hoạt động: Bảo hiểm tiền gửi là loại hình chính sách công không nhằm mục tiêu lợi nhuận với vai trò cơ bản là bảo vệ người gửi tiền, bảo đảm an sinh xã hội góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính quốc gia. Điều này khác so với bảo hiểm tài sản là một hình thức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.


Về sự điều chỉnh của pháp luật: không chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh doanh bảo hiểm mà Chính phủ đã có nghị định riêng điều chỉnh hoạt động bảo hiểm tiền gửi.


Về cơ chế bảo hiểm: Ở các loại hình bảo hiểm tài sản khi chủ thể tham gia bảo hiểm sẽ xuất hiện mối quan hệ trực tiếp giữa một bên là đối tượng bảo hiểm là công ty bảo hiểm và một bên là người mua bảo hiểm. Còn ở bảo hiểm tiền gửi thì khác, mặc dù người gửi tiền là người được hưởng lợi trực tiếp từ chính sách bảo hiểm tiền gửi nhưng không xuất hiện mối quan hệ trực tiếp về bảo hiểm giữa người gửi tiền và tổ chức BHTG trừ trường hợp xảy ra đổ vỡ của tổ chức tín dụng. Theo quy định, bất cứ một tổ chức (tín dụng hoặc không phải là tổ chức tín dụng nhưng có hoạt động ngân hàng trừ ngân hàng chính sách hoặc tiết kiệm bưu điện - gọi là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi) nào có hoạt động huy động tiền gửi của dân cư thì phải tham gia bảo hiểm tiền gửi một cách bắt buộc và phải đóng phí trên tổng số dư tiền gửi theo tỷ lệ do pháp luật quy định. Mặc dù là người được hưởng lợi từ chính sách bảo hiểm tiền gửi, nhưng người gửi tiền không phải đóng phí bảo hiểm tiền gửi, trách nhiệm đóng phí thuộc về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (điều này là một điểm khác biệt so với bảo hiểm tài sản là người mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm trực tiếp cho Công ty bảo hiểm). Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị giải thể hoặc phá sản thì BHTG sẽ thay mặt Chính phủ đứng ra chi trả tiền gửi cho người gửi tiền với mức bảo hiểm là 50 triệu đồng cho mỗi khoản tiền gửi tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Số tiền vượt quá 50 triệu đồng người gửi tiền sẽ được nhận trong quá trình thanh lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi với thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật về giải thể hoặc phá sản. còn bảo hiểm tài sản thì số tiền bảo hiểm phụ thuộc vào giá trị hợp đồng.


Về đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi: Là các tổ chức tín dụng hoặc không phải là tổ chức tín dụng nhưng có hoạt động ngân hàng. Ðối tượng tham gia của  hình bảo hiểm tài sản là các công ty bảo hiểm với tổ chức hoặc cá nhân có tài sản.

Cơ chế tham gia: Cơ chế tham gia là bắt buộc còn đối với các loại hình khác thì có thể thỏa thuận.

Hình thức pháp lý tham gia: Ở BHTG đó là sự bắt buộc của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mà không thông qua hợp đồng bảo hiểm. còn bảo hiểm tài sản thì phải thông qua hợp đồng bảo hiểm.


Nội dung bảo hiểm: Ở bảo hiểm tiền gửi là sự bắt buộc theo những quy định của pháp luật còn ở bảo hiểm tài sản thì do sự lựa chọn của các bên.

v  Tại sao pháp luật quy định người gửi tiền gồm cá nhân, DNTN, Công ty hợp danh? Điều này có hợp lý không?

Theo quan điểm của Nhà làm luật là nhằm bảo vệ người yếu thế là các cá nhân ( DNTN, công ty hợp danh suy cho cùng cũng là cá nhân gửi tiền) tích lũy tiền để hưởng lãi suất, khối tài sản này ảnh hưởng rẩ nhiều đến đời sống của cá nhân đó. Do đó, pl quy định như vậy là nhằm giảm thiểu thiệt hại tới mức thấp nhất cho cá nhân gửi tiền khi TCTD gặp rủi ro phá sản.

B.      Kiểm soát đặc biệt:

·         Kiểm soát đặc biệt là gì?:

Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.

·         Các trường hợp kiểm soát đặc biệt:

 Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;

b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán;

c) Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;

d) Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.

·         Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:

1. Xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;

2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 148 của Luật này;

3. Chấp hành yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 148 của Luật này;

4. Thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 149 của Luật này.

6. Thanh toán bằng Séc:

- Khái niêm: Séc là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện do người ký phát ra lệnh cho NH trích từ tài khoản của mình 1 số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên tờ séc hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm séc.

- Thanh toán séc:

    Bên cạnh thời hạn xuất trình thì khả năng thanh toán của người ký phát khi đến hạn cũng rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bên thụ hưởng vì vậy các quy định của pháp luật cũng chú trọng điều chỉnh. Tại Điều 17, Quy chế số 30/2006/QĐ-NHNN về cung ứng và sử dụng séc. Chỉ những tờ séc hội đủ các điều kiện có hiệu lực thì mới được thanh toán. Các điều kiện đó bao gồm:

       Một là, điều kiện về hình thức

Đó là việc tờ séc là bản gốc, không có chỉnh sửa, tẩy xóa, nhàu nát...

       Hai là, điều kiện về nội dung.

Đó là việc tờ séc phải hội đủ các nội dung cần thiết do luật định như tên người ký phát, tên người thụ hưởng, số tiền, ngày ký phát...

       Ba là, điều kiện về người thu hưởng.

Tổ chức thanh toán phải kiểm tra tư cách của người thụ hưởng có tương ứng với nội dung trên séc không. Nếu là séc đích danh thì người xuất trình có đúng là người được ghi trên. Nếu séc đã được chuyển nhượng thì chuỗi chữ ký chuyển nhượng phải đảm bảo tính liên tục.

       Bốn là, điều kiện về thời hạn xuất trình séc.

Séc phải được xuất trình trong thời hạn luật định. Nếu có sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan thì người xuất trình phải chứng minh được điều đó.

       Năm là, điều kiện về số tiền bảo chứng.

Người thụ hưởng sẽ được thanh toán khi số tiền trong tài khoản của khách hang lớn hơn hoặc bằng số tiền ghi trên séc. Trường hợp số tiền trên tài khoản nhỏ hơn số tiền ghi trên séc thì tờ séc đó vẫn được thanh toán trong các trường hợp sau: (1) thanh toán toàn bộ tờ séc khi tổ chức thanh toán chấp nhận thấu chi; (2) thanh toán một phần tờ séc trong phạm vi số dư trên tài khoản theo yêu cầu của người thụ hưởng.

Ngoài ra, trong quá trình thanh toán séc còn có thêm những vi phạm về ký phát séc và không đủ khả năng thanh toán được chia làm ba trường hợp:

Vi phạm lần thứ nhất

Trường hợp tờ séc được xuất trình trong thời hạn thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc tại người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số tiền trên tờ séc thì sau khi lập giấy xác nhận từ chối thanh toán theo quy định, người bị ký phát có trách nhiệm gửi thông báo tới người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả số tiền ghi trên séc. Người bị ký phát có trách nhiệm đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm và hình thức xử lý. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán vào hồ sơ lưu của mình.

Vi phạm lần thứ hai

Người ký phát tái phạm cách lần thứ nhất dưới 12 tháng, nếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người bị ký phát, người ký phát thanh toán ngay cho người thụ hưởng và gửi thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát tạm thời đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm.

Vi phạm lần thứ ba

Trong 12 tháng nếu người ký phát vi phạm 3 lần, thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm

Lãi suất phạt chậm trả séc bằng 200% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm áp dụng. Số tiền phạt chậm trả được trả cho người thụ hưởng tờ séc. (Điều 15, 16 Quy chế số 30/2006/QĐ-NHNN về cung ứng và sử dụng séc).

1.6.             Ưu và nhược điểm của phương thức thanh toán bằng séc

Thanh toán bằng séc rất thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Người mua hàng ký séc đưa cho người bán và người bán chỉ cần cầm séc và CMND ra ngân hàng là có thể nhận được tiền.

Tuy nhiên, thực tế, tâm lý của người bán nhận séc thường lo ngại là trên tài khoản của người mua không còn tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối việc thanh toán séc. Phần lớn các giao dịch mua bán hiện nay được sử dụng bằng phương thức ủy nhiệm chi là chính (ở Tp.HCM chiếm khoảng 75% trong thanh toán không dùng tiền mặt) nhưng hình thức này thời gian thanh toán dài hơn, đòi hỏi 2 bên phải ký hợp đồng mua bán mới có thể lập ủy nhiệm chi để trả tiền.

Việc thanh toán séc cũng gặp không ít phiền phức. Hiện nay khách mua và khách bán hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng thì khi khách bán đến ngân hàng để nộp séc, ngân hàng sẽ ghi có trên tài khoản khách bán và ghi nợ trên tài khoản khách mua.

Nhưng khi khách mua và khách bán không có tài khoản ở cùng một ngân hàng, buộc các ngân hàng thương mại phải thông qua hệ thống thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước. Mỗi ngày ở đây chỉ có 2 phiên thanh toán bù trừ (vào lúc 10 giờ sáng và 15 giờ) và việc kiểm tra séc ở Ngân hàng Nhà nước vẫn chủ yếu là thủ công.


Nếu các ngân hàng phát hành mấy chục ngàn tờ séc mỗi ngày thì việc thanh toán bù trừ trong ngày gặp rất nhiều khó khăn.

v  Theo anh (chị) quản trị NH có phải là nguyên nhân quan trọng để tái cấu trúc NH không?

Có. Vì hoạt động của một NH có khả thi hay không phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý, điều hành của nó. Việc quản lý, điều hành tốt thì sẽ đem lại hiệu quả hoạt động của tổ chức, phát triển lành mạnh. Hiện nay tình trạng thỏa thuận ngầm của các chủ thể quản lý ….

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro