đi thi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Là báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.

Các loại tín hiệu trong báo hiệu liên tổng đài có thể là: tín hiệu chiếm, tín hiệu công nhận

chiếm (hay tín hiệu xác nhận chiếm), số thuê bao bị gọi, tình trạng tắc nghẽn, xóa thuận, xóa

ngược…

Tín hiệu báo hiệu liên tổng đài gồm:

-     Các tín hiệu thanh ghi (Register Signals): được sử dụng trong thời gian thiết lập

cuộc gọi để chuyển giao địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao.

-     Các tín hiệu báo đường dây (Line Signals): được sử dụng trong toàn bộ thời gian

cuộc gọi để giám sát trạng thái của đường dây.

a) Khái quát báo hiệu kênh liên kết:

Là báo hiệu liên tổng đài mà tín hiệu báo hiệu được truyền cùng với trung kế tiếng. Đặc

trưng của loại báo hiệu này là đối với mỗi kênh thoại có đường tín hiệu báo hiệu xác định

không rõ ràng. Điều đó có nghĩa là:

-     Tín hiệu báo hiệu có thể chuyển giao trên kênh thoại nếu sử dụng tín hiệu báo hiệu

trong băng tần thoại.

-     Tín hiệu báo hiệu được chuyển giao trong một kênh báo hiệu riêng biệt như sắp xếp

đa khung trong PCM, các tín hiệu báo hiệu đường dây được chuyển giao trong khe

thời gian TS16

* Ưu điểm: do báo hiệu kênh liên kết tương đối độc lập với nhau nên khi có sự cố ở

một kênh báo hiệu nào đó thì các kênh còn lại ít bị ảnh hưởng.

* Nhược điểm:

-     Thời gian thiết lập cuộc gọi lâu do tốc độ trao đổi thông tin báo hiệu chậm.

-     Dung lượng của báo hiệu kênh liên kết nhỏ do có số đường dây trung kế giới hạn.

-     Độ tin cậy của báo hiệu kênh liên kết không cao do không có đường dây trung kế

dự phòng.

2.2.1 Các loại bản tin

Hệ thống báo hiệu SS7 là mạng chuyển mạch gói cho phép cả truyền dẫn gói và truyền

dẫn kênh. Truyền dẫn gói mềm deo, linh hoạt hơn, với mỗi gói tin gồm phần tiêu đề và phần

dữ liệu, chứa tất cả thông tin để đảm bảo việc truyền thông tin tới đích một cách an toàn (định

tuyến), và hạn chế tối thiểu các lỗi xảy ra khi truyền các gói tin tư nguồn tới đích, và đặc biệt

là không cần báo hiệu. Theo phương thức điều khiển cao liên kết dữ liệu (HDLC), hệ thống

báo hiệu SS7 có ba loại khung đơn vị bản tin báo hiệu (MU – Signal Unit) bao gồm : MSU,

LSSU và FISU. Các đơn vị bản tin này được phân biệt với nhau bằng giá trị chứa trong một

trường thông tin gọi là trường chỉ thị độ dài LI ( Length Indication).

Đơn vị báo hiệu bản tin (MSU – Message Signal Unit).

Đơn vị báo hiệu trạng thái kênh (LSSU : Link Status Signal Unit).

Đơn vị báo hiệu chèn (FISU : Fill – In Signal Unit).

2.2.1.1 Đơn vị bản tin báo hiệu (MSU)

Đơn vị bản tin báo hiệu (MSU) là phần chứa các giáo thức bản tin SCCP, ISUP, và

TUP (những giao thức này làm trong trường SIF). Nói cách khác phần người dùng

(User Part) được dành cho trường thông tin báo hiệu (SIF) cùng với nhãn định tuyến.

Loại bản tin này mang toàn bộ thông tin điều khiển cuộc gọi, quản trị mạng và bảo

dưỡng. Ở đó bổ sung những chức năng chuyên dụng thuộc về những ứng dụng tế bào di

động. MSU có một nhãn định tuyến cái mà cho phép điểm truyền báo hiệu gốc để gửi

thông tin tới một điểm báo hiệu gốc quan mạng.

Trường cờ (Flag)

Các đơn vị báo hiệu có độ dài bản tin không giống nhau, trường cờ để xác định sự

bắt đầu và kết thúc của một đơn vị bản tin. Cờ kết thúc của một đơn vị bản tin này cũng

là cờ bắt đầu của bản tin đơn vị kế tiếp. Tập hợp các bít xen giữa hai cờ là chiều dài toàn

bộ bản tin, ngoài ra cờ cũng được sử dụng cho mục đích đồng bộ, mẫu định dạng duy

nhất là 01111110.

Để tránh lặp lại giá trị cờ này trong các thành phần khác của MSU, ta sử dụng quá

trình nhồi bít. Mỗi bộ nhồi bít sẽ chèn thêm bít 0 sau 5 bit 1 liên tiếp để loại trừ trường

hợp 6 bít một liên tiếp. phía bên thu sẽ thực hiện quá trình ngược lại, quá trình này sẽ

đếm 5 bít 1 liên tiếp và loại bỏ bít 0 tiếp theo.

Trường kiểm tra độ dư thừa vòng (CRC)

Sử dụng phương pháp kiểm tra CRC 16 bít để kiểm tra, xác định và chỉnh sửa các lỗi bít trong quá trình truyền tin. Các bít kiểm tra là những bít bỗ sung được thêm vào trong bản tin MSU. Ở phía nhận MTP dựa vào những bít kiểm tra này để xác định xem các bản tin đựợc truyền có lỗi trên đường truyền hay không. Trên cơ sở đó sẽ có bản tin trả lời xác nhận thông tin nhận được đúng hay sai.

Khi sử dụng phương pháp kiểm tra kiểu CRC 16bit, cả hai bên phát và bên thu phải sử dụng chung một đa thức sinh F(x). Trong CRC chuỗi các bít dư thừa gọi là số dư CRC được bổ sung vào cuối đơn vị dữ liệu sao cho đơn vị dữ liệu mới chia chính xác cho số nhị phân đã được quy định trước. Ở nơi nhận, đơn vị dữ liệu tới cũng được đem chia cho cùng một số, nếu phép chia không dư, đơn vị dữ liệu được xem là không lỗi và sẽ được nhận. Còn nếu có dư, nghĩa là đơn vị dự liệu đã bị lỗi và không được nhận. Vì sử dụng trường 16bit nên đa thức sinh (theo chuẩn CRC - ITU) là :

F(x) = X16 + X12 + X5 +1

 Trường miền thông tin báo hiệu(SIF-Signaling Information Field)

Chỉ tồn tại trong đơn vị bản tin MSU, chứa các thông tin báo hiệu thực sự của phần User. Trong trường này gồm cả hai trường con là trường nhãn định tuyến (Routing Lable) và trường dữ liệu người dùng ở lớp 4. Chiều dài lớn nhất của bản tin là 272 byte, các dạng và cach mã hóa bản tin được định nghĩa một cách độc lập với từng User. LSSUs và FISUs không chứa đựng cả một nhãn định tuyến lẫn một SIO khi họ được gửi trực tiếp giữa hai điểm báo hiệu.

Nhãn định tuyến là trường địa chỉ 32 bit, chứa 14 bit địa chỉ của node nguồn và 14bit của địa chỉ node đích, và 4 bit dành cho trường lựa chọn kênh báo hiệu SLS (Signaling Link Selection) được sử dụng để phân bố lưu lượng trên các tuyến khác nhau.

Trường SIO ( Service Information Octet)

Trường SIO có chứa các chỉ thị dịch vụ và chỉ thị mạng. Chỉ thị dịch vụ dùng để phối hớp với các bản tin báo hiệu với(User TUP, ISUP, DUP, SCCP, SNM, MTNE) riêng biệt của MTP tại điểm báo hiệu, tức là bản tin đó sẽ được phần nào lớp 4 sử dụng. Chỉ thị mạng chỉ ra bản tin đó liên quan tới mạng quốc gia hay quốc tế. Một số bít trong trường dịch vụ phụ không sử dụng mà được dự trữ cho tương lai, hoặc sẵn sàng cho sử dụng trong nước.

Trường sửa lỗi EC (Error Correction)

Sự sửa chữa, khắc phục lỗi chỉ được thực hiện trên các MSUs. Nó cho phép việc sửa chữa lỗi giữa hai nút. Trường sửa lỗi, có độ dài 16 bit bao gồm 4 trường chức năng cùng với cấu hình như sau:

 Trường bít chỉ thị hướng thuận (FIB – Forward Indicator Bit) : Được sử dụng cho thủ tục sử lỗi, biểu thị xem một đơn vị của bản tin báo hiệu được truyền lần đầu hay truyền lại. trường chỉ thị hướng thuận chỉ bao gồm một bit duy nhất đảm nhiệm chức năng này.

Trường thứ tự hướng thuận (FSN – Forward Sequence NuMber) : Mỗi đơn vị báo hiệu ở ngõ ra được chỉ định và gắn vào một số thứ tự bản tin hướng đi. Ở phía nhận FSN được dùng để kiểm tra trình tự đúng đắn của đơn vị bản tin báo hiệu, để chống ảnh hưởng của lỗi đường truyền, các con số thứ tự có giá trị từ 0 đến 127. trường FSN chỉ bao gồm bẩy bít.

Trường chỉ thị hướng ngược (BIB – Backward Indicator Bit) : Sử dụng cho thủ tục sửa lỗi cơ bản, được dùng để yêu cầu truyền lại các đơn vị bản tin được phát hiện là hư hỏng. Trường này cũng chỉ báo gồm một bit

 Trường thứ tự hướng ngược (BSN-Backward Sequence NuMber) : Chứa các thông tin trả lời xác nhận trong các thủ tục giám sát, sửa lỗi các bản tin. Số thứ tự của các bản tin trên đường hướng về cũng có thể sử dụng để trả lời xác nhận cho một trình tự của các đơn vị báo hiệu

Trường chỉ thị độ dài (LI – Length Indicator)

 Trường chỉ thị độ dài được dùng để phân biệt giữa 3 loại đơn vị bản tin. Độ dài ở đây

được tính từ sau trường CK đến trường LI, giá trị của LI là như sau :

o LI = 0 : Bản tin FISU

o LI = 2 : Bản tin LSSU

o LI > 2 : Bản tin MSU

LI cũng biểu thị độ dài của trường SIF và SIO trong MSU, nếu SIF và SIO dài hơn 64

Trường trạng thái (SF – Status Field)

Trường trạng thái mang thông tin về trạng thái kênh báo hiệu. Đó là trường 8 bit, trong đó có 3 bit được sử dụng để hoạt hóa và hồi phục kênh báo hiệu, và để đảm bảo đồng bộ. Nó được mã hóa để thông báo nếu có một nút bận và tiến hành điều khiển luồng. Trường này chỉ có trong LSSU dung để chỉ tình trạng của kênh báo hiệu lSSU.

 2.2.1.2 Đơn vị báo hiệu trạng thái kênh (LSSU-Link Status Signal Unit)

 Một thành phần sống còn của việc quản lý mạng trên các đường liên kết là LSSU, cái mà chứa một trường thông tin có một byte hoặc trường thông tin có hai byte. Những trường này được sủ dụng để xác định trạng thái tổng quan của nơi gửi của các đường liên kết. LSSU có quyền ưu tiên cao nhất của toàn bộ đơn vị báo hiệu.

Chỉ ba bít đầu tiên của miền trạng thái được sử dụng, còn lại là các bit Spare.

v Tình trạng OS được gửi khi nào mối liên kết không cái nào có thể truyền mà cũng

không nhận được MSUs. Tình trạng PO được gửi khi bộ xử lý có liên hệ ra khỏi

dịch vụ. Sự tắc nghẽ ở mức hai thì được chỉ ra băng trạng thái B.

  Bản tin LSSU cung cấp các chỉ thị trạng thái đường truyền mà nó truyền

qua. Có thể liên kết một số trạng thái đường như : bình thường, không hoạt động,

mất tín hiệu đồng bộ, trạng thái khẩn… Bản tin LSSU được sử dụng như là một

phương tiện được trao đổi giữa các lớp 2 của MTP qua thông tin giám sát, cũng

như khôi phục lại một kênh báo hiệu có lỗi đã được sửa chữa

 v Sự liên kết : liên kết các đường truyền dẫn báo hiệu là quá trình xử lý đồng bộ dữ

liệu liên kết giữa hai điểm báo hiệu kết nối trực tiếp. Nó được áp dụng thoạt tiên

khi bật nguồn thời gian và trong suốt thời gian theo sau của một sự thất bại trong

liên kết. Sự sắp hàng là dựa trên sự cưỡng ép trao đổi của thông tin trạng thái để

làm tăng khả năng thực hiện.

 Thông thường, thủ tục liên kết thành công được miêu tả theo như hình trên.

Một điểm báo hiệu ban đầu bắt đầu bởi việc gửi LSSU, cái mà được mang trong

trạng thái được chỉ ra ”0” (out of alignment.). Điều này được tiếp tục cho tới khi

trạm đích nhận được một LSSU cùng với hoặc là trạng thái ”0 ” hoặc là trạng thái

”N” (normal alignment).

 2.2.1.3. Đơn vị tín hiệu chèn ( FISU – Fill In Signal Unit)

 Đơn vị tín hiệu chèn được sử dụng như là làm đầy các tín hiệu để chấp nhận FISU

thực hiện như một cái cờ trong mạng SS7, khi không có tải được truyền thì FISU được

gửi vào trong mạng SS7 để nhận các thông báo một cách tức thời về sự cố của đường

báo hiệu, có nghĩa là nó được truyền đi để thay thế MSU và LSSU. Trường quan trọng

 nhât của FISU là trường CK (CheckSum) dùng đẻ giám sát lỗi trên kênh báo hiệu. Ở

mạng SS7, để duy trì mức tin cậy cao thì FISU được sử dụng.

 Câu 10: Trình bày về chồng giao thức sử dụng trong h.323, nêu các chức năng chính của từng giao thức trong chồng giao thức này.

    Chồng các giao thức trong H.323 và vị trí của chúng. Gồm:

+, Các chuẩn mã hoá và giải mã thoại : G711, G722, G728,G729, G723.1.

+, Các chuẩn mã hoá và giải mã hình ảnh : H261, H263.

+, Bản tin H.225 khai báo, cho phép và quản lý trạng thái RAS (Registration,Admision, and Status).

+, Bản tin H.225 cho báo hiệu cuộc gọi.

+, Bản tin H.245 điều khiển cuộc gọi.

+, Giao thức điều khiển thời gian thực (RTCP) Giao thức truyền tải thời gian thực (RTP).

Có thể phân chia thành 2 nhóm giao thức :

+, Nhóm 1 : thực hiện trao đổi tín hiệu giữa các thành phần của mạng H.323, đảm bảo cho 1 endpoint có thể thiết lập được cuộc thoại với 1 endpoint khác. Bao gồm:

·                    RAS (Registation/Admission/Status): trao đổi giữa endpoint -Gatekeeper.

·                    Q.931: cho phép thiết lập và kết thúc cuộc gọi.

·                    H.245: cho phép thống nhất phương thức truyền thông giữa các endpoint và thiết lập kênh logic để dữ liệu tiếng nói truyền qua kênh này.

+, Nhóm 2 : đảm bảo truyền dòng tiếng nói có tính thời gian thực qua mạng, cộng thêm thông tin trạng thái và điều khiển giúp cho việc nâng cao chất lượng cuộc thoại. Gồm :

-         RTP (Real Time Protocol) : truyền dòng tiếng nói thực sự tới phía nhận.

-         RTCP (Real Time Control Protocol): giao thức hỗ trợ cung cấp các thông tin trạng thái và điều khiển chất lượng cuộc thoại tới các bên tham gia.

     RTP và RTCP thường được mở trên hai cổng UDP riêng, sát cạnh nhau. Việc thiết lập các cổng này là chức năng của giao thức H.245

câu 9:Trình bày vị trí của các kênh trong hệ thống h323. Phân tích chức năng từng kênh h323 này qua cách sử dụng của chúng

·                    Kênh RAS : vận chuyển các bản tin giao thức RAS (H.225), cung cấp báo hiệu giữa 1 điểm cuối H.323 và 1 GK. Các điểm cuối sử dụng kênh này để tìm ra 1 GK, đăng ký với nó và đăng nhập với mạng gói cho 1 cuộc gọi. 1 GK sử dụng kênh này để điều khiển dải thông được sử dụng cho 1 cuộc gọi, để mở 1 kênh báo hiệu cuộc gọi, và để điều khiển sự truy nhập vào mạng. Kênh này sử dụng giao thức UDP.

 Kênh báo hiệu cuộc gọi  : vận chuyển bản tin giao thức Q.931, cung cấp sự truyền thông báo hiệu giữa các điểm cuối H.323 cho các bản tin đkhiển cuộc gọi cơ bản ( thiết lập và giải phóng cuộc gọi) và có được địa chỉ vận chuyển của kênh đkhiển , sử dụng giao thức TCP.

·        Kênh điều khiển : vận chuyển bản tin H.245, cung cấp sự truyền thông báo hiệu giữa các điểm cuối H.323 để đkhiển ( đóng và mở ) các kênh logic để giao dịch, sửa đổi các tham số truyền thông. Kênh này cũng có thể được sử dụng cho việc công nhận và mã hóa , sử dụng giao thức TCP.

·                    Kênh logic : truyền vận các bản tin giao thức RTP/RTCP cho phương tiện truyền thông. Nó gồm 1 kết nối RTP và 1 kết nối RTCP giữa 1 điểm cuối H.323, thiết lập qua bản tin H.245 trên kênh điều khiển. có thể có 1 kênh 2 chiều hoặc nhiều kênh một chiều trong 1 kết nối, sử dụng giao thức UDP.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro