địa 22 24

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 22. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1-Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp ?

- Việc đảm bảo an toàn lương thực tạo điều kiện cung cấp một lượng lớn phụ phẩm và hoa màu lương thực làm thức ăn cho chăn nuôi. Đồng thời giúp nông dân an tâm trong việc phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả … 

2-Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta.

- Nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu của nước ta cơ bản là khí hậu nhiệt đới. Tính chất nhiệt đới làm cho tổng lượng bức xạ mặt trời rất lớn . Chế độ mưa phong phú với lượng mưa trung bình năm 1.500 – 2.000 mm. Khí hậu nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc Nam, theo mùa và theo độ cao. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh. Miền Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Còn miền Trung là nơi giao thoa khí hậu giữa hai miền Bắc – Nam.

- Ảnh hưởng của của khí hậu đối với nông nghiệp nước ta trước hết là được cung cấp lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sánh dồi dào, nguồn nhiệt phong phú để cho cây trồng sinh trưởng, phát triển quanh năm. Ơn nữa, độ ẩm cao, lượng mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh mạnh, thúc đẩy quá trình nở hoa, kết trái. Điều kiện sinh thái nóng ẩm giúp cho cây ngắn ngày có thể tăng thêm từ 1 đến 2 vụ năm, còn đối với cây dài ngày có thể thu hoạch được nhiều đợt, nhiều lứa.

3-Cho bảng số liệu sgk: Hãy phân tích sự phát triển sản lượng và khối lượng xuất khẩu cà phê từ 1980 đến 2005.

-Sản lượng cà phê tăng đáng kể nữa sau thập kỷ 80, có liên quan đến sự hình thành các vùng chuyên canh cây cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

Sản lượng cà phê tăng không liên tục từ 8,4 ngàn tấn (1980) lên 752,1 ngàn tấn (2005)

Khối lượng cà phê xuất khẩu tăng liên tục từ 4,0 ngàn tấn (1980) lên 912,7 ngàn tấn (2005)

Từ 1980 đến 1985, sản lượng cà phê tăng khoảng 1,5 lần 

Từ 1985 đến 1990, sản lượng cà phê tăng khoảng 7,5 lần 

Từ 1990 đến 1995, sản lượng cà phê tăng khoảng 2,4 lần 

Từ 1995 đến 2000, sản lượng cà phê tăng khoảng 3,7 lần 

Từ 2000 đến 2005, sản lượng cà phê giảm 50,4 ngàn tấn. 

-Sản lượng cà phê tăng mạnh từ khoảng năm 1995 trở lại đây, do sự mở rộng mạnh mẽ diện tích cà phê và yếu tố thị trường.

-Chú ý là có năm khối lượng xuất khẩu lớn hơn sản lượng của năm đó, vì xuất khẩu có liên quan đến lượng hàng lưu trong kho từ vụ thu hoạch trước.

4-Cho bảng số liệu sgk : Hãy phân tích sự phát triển chăn nuôi và sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt các loại trong hai năm 1996 , 2000 và 2005.

-Tổng số thịt các loại tăng liên tục từ 1.412,3 nghìn tấn (1996) lên 2.812,2 nghìn tấn (2005)

-Thịt trâu giảm liên tục từ 49,3 nghìn tấn (1996) xuống còn 59,8 nghìn tấn (2005), tỉ trọng giảm từ 3,4 % (1996) xuống còn 2,1 % (2005)

-Thịt bò tăng liên tục từ 70,1 nghìn tấn (1996) lên 142,2 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 5,0 % (1996) lên 5,1 % (2005)

-Thịt lợn tăng liên tục từ 1.080 nghìn tấn (1996) lên 2.288,3 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 76,5 % (1996) lên 81,4 % (2005)

-Thịt gia cầm tăng liên tục từ 212,9 nghìn tấn (1996) lên 321,9 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 15,1 % (1996) lên 15,8 % (2000) sau đó giảm xuống còn 11,4 % (2005)

-Từ 1996 đến 2000, tốc độ tăng trưởng của sản lượng thịt gia cầm tăng nhanh nhất, đạt 137,5 % 

-Từ 2000 đến 2005, tốc độ tăng trưởng của sản lượng thịt lợn tăng nhanh nhất, đạt 161,4 % 

Ngành chăn nuôi phát triển liên tục 1996 đến 2005, thịt lợn chiếm tỉ trọng cao nhất do tập quán ăn uống của người Việt. Từ 2000 đến 2005 tỉ trọng thịt gia cầm giảm do tác động của dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh.

BÀI 24. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP

1-Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển, hoạt động khai thác thủy sản ở nước ta theo mẫu dưới đây :

a/ Thuận lợi:

Nước ta có đường bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau-Kiên Giang.

-Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,…

-Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản. Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. DT mặt nước nuôi trồng thủy sản là 850.000 ha, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu.

-Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và CN chế biến cũng phát triển mạnh.

-Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.

b/ Khó khăn:

-Thiên tai, bão, gió mùa Đông Bắc thường xuyên xảy ra.

-Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.

-Chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.

-Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.

c/ Hoạt động khai thác:

Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm.

*Khai thác thủy sản:

-Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn.

-Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ. Dẫn đầu là các tỉnh về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.

*Nuôi trồng thủy sản:

-Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.

-Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp

- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa.

2-Dựa vào bảng số liệu 24.2 và tìm thêm tài liệu tham khảo, hãy so sánh nghề nuôi tôm và nuôi cá ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

a- Đồng bằng sông Hồng.

-Sản lượng tôm tăng từ 1.331 tấn (1995) lên 8.283 tấn (2005), tăng 622,3 %

-Sản lượng cá tăng từ 48.240 tấn (1995) lên 167.517 tấn (2005), tăng 347,3 %

-Kinh tế thủy sản trong vùng khá phát triển, đã xuất hiện một số mô hình nuôi trồng thủy sản có hiệu quả. Nổi bật là mô hình nuôi cá nước ngọt, nuôi tôm nước lợ, nuôi trai ngọc và nuôi hải sản. Năm 2005, sản lượng thủy sản của vùng đạt 20,3 vạn tấn (riêng khai thác cá biển khoảng 7,8 vạn tấn), giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khỏang 70 triệu USD.

b-Đồng bằng sông Cửu Long.

-Sản lượng tôm tăng từ 47.121 tấn (1995) lên 265.761 tấn (2005), tăng 564 %

-Sản lượng cá tăng từ 119.475 tấn (1995) lên 652.262 tấn (2005), tăng 546 %

-Thủy sản giữ vị trí quan trọng trong đời sống và kinh tế của nhân dân trong vùng và của toàn quốc. Giá trị thủy sản toàn vùng tăng từ 7.891 tỉ đồng năm 1995 lên 13.139 tỉ đồng năm 2000 và 23.869 tỉ đồng năm 2005. kim ngạch xuất khẩu thủy sản của vùng đạt khoảng 1,6 tỉ USD năm 2005. Các ngành sản xuất chính là nuôi trồng và khai thác thủy sản.

Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn vùng khoảng 685 nghìn ha (2005) và chíem hơn 70% diện tích nuôi của cả nước. Những tỉnh có diện tích nuôi lớn là Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Sóc Trăng, có huyện như Đầm Dơi (Cà Mau) có diện tích nuôi trồng thủy sản chiếm tới 86,6 % diện tích tự nhiên toàn huyện. Tổng sản lượng thủy sản của vùng luôn chiếm trên 53% sản lượng thủy sản cả nước, riêng sản lượng nuôi thủy sản chiếm khoảng 68%.

Sản lượng khai thác thủy sản của vùng năm 2005 đạt 856,6 nghìn tấn. Trên toàn vùng có 10 cảng cá, 7 bến cá và 24 xe bảo ôn phục vụ công công tác khai thác thủy sản.

3-Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề để phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay.

- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm : lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng), khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

- Về trồng rừng : Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy (mỡ, bồ đề, nứa…), rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa…, rừng phòng hộ. Hằng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. Tuy nhiên, mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây Nguyên.

- Về khai thác, chế gỗ và lâm sản : Mỗi năm, nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 10 triệu cây nứa.

- Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là : gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công. Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển chủ yếu với sự giúp đở của Thụy Điển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (tỉnh Đồng Nai).

- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Nguồn : http://sontinh1.com/@forum/dia-12/7086-tra-loi-cau-hoi-cuoi-bai-sgk-dia-li-12-bai-22-24-a.html#ixzz1sH0aGZLe

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro