dkdongco

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

III. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ.

1. Khái quát chung.

  Đông cơ được điều khiển bằng bộ điều khiển động cơ điện tử EEC.

EEC được cấp điện khi họạt động bằng một máy phát điện dùng nam châm vĩnh cửu PMA hoàn toàn độc lập với nguồn điện của máy bay

EEC nhận tín hiệu từ cần lái và tín hiệu từ các cảm biến của động cơ về các thông số như nhiệt độ và áp suất đầu vào động cơ, dữ liệu về không khí, tốc độ quay trục N2, tỉ lệ lực đẩy, dữ liệu hệ thống động cơ, nhiệt độ khí xả. Sau đó EEC tính toán, xử lí các tín hiệu này và xuất ra tín hiệu điều khiển van định lượng nhiên liệu, cánh dẫn hướng, làm mát vỏ động cơ, làm mát lá cánh, điều khiển trao đổi nhiệt và điểu khiển hiển thị trên màn hình

2. Các chế độ của EEC.

*        Chế độ thông thường của EEC

            Trong chế độ này, EEC thiết lập chế độ lực đẩy bằng việc điều khiển EPR dựa trên vị trí của cần đẩy. EPR được ra lệnh bởi sự định vị cần lực đẩy thông qua hệ thống ga tự động hoặc một cách thủ công bởi người phi công.

*        Chế độ dự phòng của EEC

            Nếu các tín hiệu yêu cầu không thể được thực hiện trong chế độ thông thường thì EEC sẽ tự động sử dụng chế độ dự phòng, cụ thể nếu EEC không thể duy trì điều khiển EPR thì nó sẽ tự động chuyển sang chế độ dự phòng. Trong chế độ dự phòng EEC đã đưa vào chương trình của mình N1 là một hàm của vị trí cần đẩy. Chế độ dự phòng cung cấp các mức độ linh hoạt và cứng

3. Các hoạt động điều khiển.

a) Bảo vệ chống vượt tốc (Overspeed Protection).

            Trong cả hai chế độ thì đường màu đỏ thể hiện giá trị định mức N1 và N2. Nếu số vòng quay trên trục rotor N1 hoặc N2 gần đạt giá trị định mức thì bộ điều khiển sẽ ra lệnh giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ. Trên hệ thống hiển thị và cảnh báo thông điệp “L or R ENG RPM LIM” được hiển thị để báo cho biết N1 hoặc N2 đang ở giới hạn đỏ.

            * EEC không cung cấp chế độ bảo vệ chống quá nhiệt EGT.

            Nếu bảo vệ giới hạn hoạt động của động cơ không có giá trị thì việc tiến các cần đẩy hết mức lên phía trước nên được xem xét chỉ trong trường hợp khẩn cấp khi mà tất cả các biện pháp khác không có giá trị.

            * Lựa chọn chế độ chạy không (Idle Selection)

            Động cơ có hai tốc độ chạy không đó là chạy không tối thiểu (minimum idle) và cận chạy không (approach idle). Chạy không tối thiểu lực đẩy thấp hơn so với cận chạy không và được lựa chọn trong các hoạt động trên mặt đất và mọi giai đoạn bay ngoại trừ giai đoạn tiếp cận và hạ cánh. EEC sẽ lựa chọn tốc độ chạy không một cách tự động.

            Việc quay các bộ lựa chọn khởi động động cơ (engine start selectors) để tiếp tục lựa chọn cận chạy không một cánh thủ công. Trên hệ thống hiển thị và cảnh báo thông điệp EICAS “ L or R ENG LOW IDLE” để cho biết một động cơ bị lỗi để tiến tới cận chạy không.

b) Khởi động và đánh lửa (Engine Start and Ignition System).

            Khí nén được cung cấp cho bộ khởi động dẫn động bằng khí (air driven starter). Bộ khởi động dẫn động bằng khí được kết nối với rotor N2. Nguồn khí cho bộ khởi động có thể là từ mặt đất, APU hoặc là từ động cơ đang chạy khác. Các bộ chọn khởi động động cơ (engine start selectors) điều khiển các van khởi động (start valves). Việc đánh lửa và cấp nhiên liệu được điều khiển thông qua các công tắc FUEL CONTROL.

            Đường giới hạn khởi động lớn nhất màu đỏ được hiển thị trên bộ chỉ thị EGT khi công tắc FUEL CONTROL bị chuyển sang CUTOFF (ngắt). Nó vẫn được hiển thị sau khi công tắc FUEL CONTROL được chuyển sang RUN cho đến khi động ổn định tại trạng thái chạy không.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro