DL Dang Cong San _ daimach

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 

CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI CỦA DCSVN VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

1/ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam như: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:

- Phương hướng chiến lược của CMVN là: “TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS”.

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.

Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8giờ.

Về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông GD theo công nông hóa.

-Về LLCM: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho các đoàn thể, thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền  lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

-Lãnh đạo CM: gcvs là ll lđ CMVN, là đội tiên phong của gcvs, phải thu phục cho được đại bộ phận gc mình, phải làm cho giai cấp mình lđ được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, ko khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đg thỏa hiệp.

-Quan hệ của CMVN với PTCM thế giới: CMVN là một bộ phận của CM thế giới, phải thực hành liên lạc với các  dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng VN trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

2/ Ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng CSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) chỉ rõ:

“Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội”.

+ Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo (hợp nhất 3 tổ chức CS

+ Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của CMVN

+ Xác lập sự lãnh đạo của GCCNVN,chứng tỏ GCCNVN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM; thống nhất về về tư tưởng, chính trị và tính chất của phong trào cộng sản VN.

+ Xác định đúng đắn con đường GPDT và phương hướng phát triển của con đường CMVN, giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối của CMVN; nắm ngọn cờ lãnh đạo CMVN.

+ CMVN trở thành một bộ phận của CMTG; tranh thủ sự ủng hộ của CMTG, và góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của ndtg.

CHƯƠNG II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)

3/ Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1939-1945)

3.1. Tình hình thế giới và trong nước

* Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ: 1-9-1939, CTTG II bùng nổ, bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh,Pháp tuyên chiến với Đức. 6-1940, Đức tcông Pháp và CP Pháp đầu hàng. 22-6-1941, Đức tcông Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công LX, tính chất chiến tranh ĐQ chuyển thành cuộc CTranh giữa các ll dân chủ với các ll phát xít. 7/12/41, Nhật tấn công Trân Châu cảng, quần đảo HaOai của Mỹ.

* Tình hình trong nước:

-28/9/39 Toàn quyền Đông Dương cấm tuyên truyền CS, đặt ĐCS ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái,... thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy.

-9-1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ lên cảng Hải Phòng, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Giờ đây nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

3.2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

Từ khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, BCH TWĐ họp hội nghị lần thứ 6 (11/1939), hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và hội nghị lần thứ 8 (5/1941). Ban chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

1, Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiều “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.

2, Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Ở VN, TWĐảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.

3, Qđịnh phải xúc tiến ngay công tác KN vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của Đ trong gđ hiện tại. Để knghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát triển llcm, tiến hành xd căn cứ địa cm.

Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

3.3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

-BCH TWĐ đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM đặt nhiêm vụ GPDT lên hàng đầu, đề ra nhiều chủ trương đúng đắn nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt là GPDT.

-NAQ kêu gọi đồng bào cả nước thống nhất đánh đuổi P-N

-25/10/41 MT Việt Minh công bố 10 chính sách để thu phục các tầng lớp nd tham gia MT.

- Trên cơ sở ll chính trị, xây dựng ll vũ trang thành lập VN giải phóng quân (22-12-1944) ra căn cứ địa CM (tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng)

-Năm 1943, Đảng công bố Đề cương Văn hóa Việt Nam - kđịnh văn hóa là một trong ba mặt trận cách mạng do Đ lãnh đạo, tiến tới xd nền văn hóa mang 3 tính chất: dân tộc, khoa học và đại chúng.

-Sog sog với việc lđ qchúng đtr chốg P-N. Đảng đã dày công chuẩn bị ll trên cả ba phươg diện ll chính trị, llvtrang và căn cứ địa CM, văn hóa tư tưởng để tiến tới giải phóng dân tộc khi thời cơ đến.

CHƯƠNG III: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG TDP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XL (1945-1975)

4/ Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)

4.1. Hoàn cảnh lịch sử

*        +Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng”

          +Chỉ thị “Hòa để tiến”(9/3/46).; +Hội nghị Phôngtennêbơlô do Phạm Văn Đồng dẫn đầu.

          +HCM kí Tạm ước với Pháp 14/9/46 (thêm thời gian,hai phái đoàn ta về nước an toàn).

à “là sự nhân nhượng cuối cùng, nhân nhượng nữa là phạm đến chủ quyền của đnước, là hại đến quyền cao trọng của dt”

*        Pháp tăng cường khiêu khích và lấn chiếm: +20/11/46 tấn công Hải Phòng; +17/12/46 gây chiến ở Hà Nội. +18/12/46 gởi tối hậu thư đòi chúng ta phải đầu hàng.

àHN thường vụ TWĐ tại Vạn Phúc(18-19/12/46) để hoạch định chủ trương đối phó

•  Thuận lợi: Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt để đánh thắng quân xl, cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa; TD Pháp có khó khăn về chính trị,kt, quân sự ở trong nước và ĐD mà không thể khắc phục được ngay.

•  Khó khăn: Tương quan lực lượng về quân sự yếu hơn địch, lại bị bao vây 4 phía(Pháp đã chiếm Lào, Campuchia và một số tỉnh Nam Bộ.

    Đó là những cơ sở để Đảng xác định đường lối của cuộc kc chống P.Đúng 20h03’ 19/12/46 HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kc.

4.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến

- Ngay sau CMT8, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc":khẳng định kẻ thù chính là thực dân Pháp. Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi VN

- Ngày 19/10/1946 Thường vụ TWĐ mở HN Quân sự toàn quốc lần 1, từ nhận định "không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp": đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, CT HCM đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kc và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.

- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kc của HCM (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của TW Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).

          Nội dung đường lối:

à Mục đích kc: Kế tục và PT sự nghiệp CMT8, “đánh phản động TDP xl; giành thống nhất và đl”.

à Tính chất kc:“là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa”,“có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài”. “Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

à Chính sách kc: Đoàn kết với Miên – Lào, Liên hiệp với dân tộc Pháp. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến “phải tự lực, tự túc về mọi mặt".

à Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất TQ.Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…

àPhương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,thực hiện kc toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ kc toàn dân: thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

+ kc toàn diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị(đoàn kết toàn dân, xd Đ, chính quyền; đoàn kết với các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình), quân sự(Thực hiện vũ trang toàn dân, vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ), kinh tế(xây dựng kinh tế tự cung tự túc,tập trung phát triển NN, thủ công nghiệp, thương nghiệp và CN quốc phòng),văn hóa(xóa bỏ vh thực dân, phong kiến, xd nền vh dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng), ngoại giao(thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực,sẵn sàng đàm phán nếu P công nhận VN đl)

 + kc lâu dài: chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, từ ll yếu hơn sang mạnh hơn đánh thắng địch

 +Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”,tranh thủ sự giúp đỡ của các nước

song ko được ỷ lại.

à Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.

Thực hiện đlkc của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, ta giành phần thắng ở chiến dịch Việt Bắc(47); chiến dịch Biên giới(1950) đã giành được quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

- Đầu năm 1951, các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta, ở  ĐD ta giành được những thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của Pháp, Mỹ nhảy vào can thiệp.

- Tháng 2/1951, Đại hội đại biểu lần 2 của Đảng họp và ra Nghị quyết tách ĐSCĐD làm 3 Đ(VN là ĐLĐVN).Đ tuyên bố ra công khai,thông qua Chính cương của ĐLĐVN

          Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam

+ Tính chất xã hội: 3 tc: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và  nửa phong kiến. Ba tc đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng >< chủ yếu lúc này là >< giữa tính chất dân chủ nhân dân và tc thuộc địa.

+ Đối tượng cách mạng:có 2 đối tượng:đt chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược( đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ). đt phụ hiện nay là phong kiến(cụ thể là phong kiến phản động)

+ Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc;  Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.

+ Động lực của cách mạng: là ndlđ, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. GCCN là gc lđcm

+Đặc điểm CM: là cuộc CMDTDCND,là một thứ CM DC TS lối mới tiến triển thành CMXHCN

+Triển vọng của cách mạng: “CCMDTDCND VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH”.

+ Con đường đi lên CNXH: trải qua 3 gđ: Hoàn thành giải phóng dt; Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; Xây dựng cơ sở cho CNXH,tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau,mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau

 + Giai cấp lđ và mục tiêu của Đảng: “Người lđ CM là giai cấp CN”.Mục đích  là phát triển chế độ DCND, tiến lên chế độ XHCNa ở VN, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho gccn,ndlđ và dt VN.

  + Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.

 + Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và ndtg, của TQ,LX, thực hiện đoàn kết V– T–LX và đoàn kết Việt – Miên – Lào.

- Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị TW tiếp theo.

+ Tại HN trung ương lần 1 (3 – 1951: củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích; gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính, thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để phát triển công thương nghiệp, tích cực tham gia phong trào bảo vệ hoà bình thế giới, củng cố Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức.

+ Nghị quyết HNTƯ lần thứ 2(họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951): thực hiện tốt 3 nhiệm vụ lớn là: 1,Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự; 2,Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt.; 3,Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức kháng chiến đoàn kết.

+ Tại HNTƯ lần thứ 4(tháng 1 - 1953) vấn đề CM ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng, muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.

+ HNTƯ lần thứ 5(11 - 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.

5/ Đường lối kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nước giai đoạn (1954-1964)

5.1. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954

- Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là của Liên Xô; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ La Tinh, phong trào hoà bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản; miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

- Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

5.2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

5.2.1. Quá trình hình thành và nội dung đường lối

- Tháng 9/1954 bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển sang hoà bình; nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung.

- Tại HNTƯ lần thứ 7(3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) TW Đảng nhận định: muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

- Tháng 12/1957, tại HNTƯ lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được xác định: "Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hoà bình.

- Tháng 1/1959 HNTƯ lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam. Sau nhiều lần họp và thảo luận, Ban chấp hành trung ương đã ra nghị quyết về cách mạng miền Nam.

Nội dung HNTW 15:

+ HN xác định tính chất xã hội miền Nam sau 1954 là xã hội thuộc địa kiểu mới và nửa phong kiến.

+ Mâu thuẫn cơ bản của xã hội miền Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam với đế quốc Mỹ xâm lược và tay sai của chúng. Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam mà chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến. Trong hai mâu thuẫn trên, thì mâu thuẫn chủ yếu ở miền Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam với đế quốc mỹ xâm lược cùng tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm - tay sai của đế quốc Mỹ, đại diện cho bọn địa chủ phong kiến và tư sản mại bản thân Mỹ phản động nhất.

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau nhằm phương hướng chung là giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.

+ Nhiệm vụ cơ bản của CM miền Nam là: đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và trên thế giới.

+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền CM của ND.

+ Phương pháp cách mạng: Cần có sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù phân hoá cao độ đế quốc Mỹ và tay sai của chúng. Sử dụng, kết hợp những hình thức đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp, phối hợp chặt chẽ phong trào ở đô thị với phong trào nông thôn và vùng căn cứ. Cần kiên quyết giữ vững đường lối hoà bình thống nhất nước nhà. Đồng thời hội nghị dự báo đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ và thắng lợi nhất định thuộc về ta.

+ Về mặt trận: Hội nghị chủ trương cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam có tính chất, nhiệm vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp tất cả các lực lượng chống đế quốc và tay sai.

+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam: Hội nghị chỉ rõ sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát xít là một yếu tố quyết định thắng lợi phong trào cách mạng miền Nam. Phải củng cố Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đề cao công tác bí mật, triệt để khả năng hoạt động hợp pháp và nửa hợp pháp để che dấu lực lượng đề phòng sự xâm nhập phá hoại của bọn gián điệp và những phần tử đầu hàng, phản bội chui vào phá hoại Đảng.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho CM miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh đl tự chủ, sáng tạo của Đ ta trong những năm tháng khó khăn của CM.

Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên chính là quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước, được hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III của Đảng.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960) tại Hà Nội đã xác định:

+ Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới".

+ Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược:

•Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

•Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

+ Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc".

+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".

+ Vị trí, tác dụng:

•Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.

•Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. "Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc".

+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

5.2.2. Ý nghĩa của đường lối

Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.

- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Đặt trong bối cảnh VN và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của cách mạng VN đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

CHƯƠNG IV: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

CNH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên phát triển CN cơ khí.

HDH là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu KH tiên tiến, hiện đại vào qua trình sx kinh doanh, dịch vụ và quản lý KH-XH.

6/ Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa

6.1. ĐH VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH TK60-86:

          Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực tiếp là mười năm từ 1975 đến 1985:

+Xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vc, kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế…

+Chủ quan, duy ý chí trong việc xd cơ cấu kt, ko xuất phát từ thực tế của nền KT đất nc.

+Ko thực hiện nghiêm chỉnh NQ của ĐH V: NN vẫn chưa coi là mặt trận hàng đầu,công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

6.2. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X:

ĐH VI: CNH, HĐH trong những năm còn lại của chặng đường của thời kì quá độ là tập trung thực hiện 3 chương trình mục tiêu lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.=> Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng mô hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ biến và khá thành công tại các nước Châu Á lúc bấy giờ.

•        Như vậy, chính sách CNH của Đại hội VI đã:

    - Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: NN –CN hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu – công nghiệp nặng.

    - Tạo một sự chuyển biến quan trọng cả về quan điểm nhận thức cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đó là sự chuyển biến hướng chiến lược CNH từ:

          + Cơ chế KHHTT sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.

          + Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa kinh tế.

          + Từ xd ngay từ đầu một cơ cấu kt đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ cấu bổ sung kt và hội nhập.

          + Mục tiêu “ ưu tiên phát triển công nghiêp nặng” đã chuyển sang “ lấy nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm”. Từ đó dẫn đến sự đổi mới trong cơ cấu đầu tư: “Đầu tư có trọng điểm và tập trung vào những mục tiêu và các ngành quan trọng, trước hết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cho chế biến nông sản và một số ngành công nghiệp nặng trực tiếp phục vụ 3 chương trình kinh tế lớn”

          + Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế.

          Tiếp theo, Đại hội VII (năm 1991) Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Đại hội đã xác định rõ vai trò “mặt trận hàng đầu” của nông nghiệp, và trên thực tế đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách đã tăng lên. Đại hội đề cập đến lĩnh vực Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và hợp tác quốc tế; đưa ra chiến lược phát triển kinh tế vùng phù hợp với chiến lược chung cả nước.

          Đại hội Đảng VIII (năm 1996) nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới đã nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

          Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được quan niệm như sau:

          - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Đại hội VIII đã điều chỉnh chính sách CNH theo hướng lấy nông nghiệp làm khâu đột phá, coi nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến là mặt trận hàng đầu. Tiếp tục thực hiện rộng rãi hơn chính sách mở cửa, phát triển kinh tế nhiều thành phần, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, lấy khoa học – công nghệ làm động lực, lấy nguồn lực con người làm yếu tố trung tâm của CNH, HDH. Đặt ra nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm trước mắt (1996-2000) là “đặc biệt coi trọng CNH, HDH nông nghiệp nông thôn…”.

Đại hội IX (năm 2001) và Đại hội X (năm 2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công nghiệp hóa:

    - Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngăn thời gian.

    - Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho CNH, HDH.

    - Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

    - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.

    - Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

    - Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.

7/ Nội dung và định hướng CNH, HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức

KT tri thức là nền KT mà trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển KT tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.Nó phải được ứng dụng cho all các lĩnh vực, các nganhftrong xã hội.

7.1. Nội dung

          Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

          Nội dung cơ bản của quá trình này là:

    - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của CN VN với tri thức mới nhất của nhân loại.

    - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.

    - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

    - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

7.2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

  - 1, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

    + Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. 

          -Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.

          -Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sp và lđ các ngành cn và dvụ, giảm dần tỷ trọng sp và lđ NN.

    + Về quy hoạch phát triển nông thôn:

          -Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn.

          -Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ.

          -Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xd nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí.

    + Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:

          -Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân

          -Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.

  - 2, Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

    + Đối với công nghiệp và xây dựng:

          -Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lđ.

          -Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng.            -Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội.

    + Đối với dịch vụ:

          -Tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc để tạo bước phát triển ngành “CN không khói”.

          -Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo hành làng pháp lý, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng.

  - 3, Phát triển kinh tế vùng.

    Cơ cấu kt vùng là một trong những cơ cấu cơ bản của nền kt quốc dân. Nhằm phát huy lợi thế của từng vùng tạo nên sự PT cân đối giữa các vùng trong cả nước.Để thực hiện tốt kt vùng cần phải:

    -Có cơ chế, chính sách phù hợp, tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong cả nước.

    -Xây dựng 3 vùng kt trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ tạo ra động lực và sự lan tỏa đến các vùng khác. Đồng thời có chính sách trợ giúp đối với các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc về nguồn lực để PT. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư và kinh doanh.

  - 4, Phát triển kinh tế biển.

    -Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng – an ninh và hợp tác quốc tế.

    Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển, đảo. Đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển.

  - 5, Chuyển dịch chuyển cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

    -Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

    -Phát triển khoa học và công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển hiện nay trên thế.              -Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với GD&ĐT sự PT nhanh và bề vững

    -Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính mang tính chất đặc thù trong hoạt động khoa học và công nghệ.

  - 6, Bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.  

    -Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng.

Bảo vệ và xử lý các vấn đề về môi trường, chống ô nhiễm

    -Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn.

    -Kết hợp hài hòa giữa các vấn đề tăng dân số, phát triển kt và đô thị hóa với bảo vệ môi trường

    -Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN

8/ Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới

8.1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:

1, Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của Chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

2, Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội VII của Đảng (6-1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng xã hội chủ nghĩa.

Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII (6-1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

3, Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

Kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

Là thành tựu của văn minh nhân loại, bản thân kinh tế thị trường không có thuộc tính xã hội, vì vậy, kinh tế thị trường có thể sử dụng ở các chế độ xã hội khác nhau. Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.

- Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

- Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

- Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.

8.2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

ĐH IX của Đảng (4-2001) xđ nền kt thị trường định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng XHCN Đại hội IX xác định KTTT XHCN là “ Một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH

Kế thừa tư duy của Đại hội IX, DH X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển KT thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:

-Về mục đích phát triển: Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát khỏi nghèo và từng bước khá giả hơn”.

-Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

-Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.

-Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

9/ Chủ trương xây dựng Hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới

- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.

-Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.

-Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị”.

-Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

-Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn luôn coi trọng việc đổi mưói phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thục hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.

-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

-Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau đây:

·                     Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

·  Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.

·                     Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

·                     Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

·                     Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của Mặt trận.

- Để việc xây dựng NN pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp lớn sau đây:

·       Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

·       Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu QH. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh.Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

·       Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

·       Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

·       Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - XH trong hệ thống chính trị.

-Mặt trận TQVN và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về KT, văn hoá XH; an ninh, quốc phòng.

-Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.

-Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có ẩách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XD VÀ PT NỀN VĂN HÓA; GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

10/ Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới

Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa.

Cương lĩnh 1991 (Đại hội VII thông qua) đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; khẳng định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân – thiện – mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém; khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước; tiếp thu  hững tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Đại hội VII, VIII, IX, X và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển.

Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996) khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đó, phải coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.

NQTƯ 5 khoá VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển nền văn hoá trong thời kỳ mới.

Năm quan điểm chỉ đạo:

1. Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần lành mạnh và tiến bộ thì không có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hoá, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.

2. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

3. Nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

4. XDPT nền vh là sự nghiệp của toàn dân,do Đ lđ,trog đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọg.

5. Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Mười nhiệm vụ cụ thể:

1. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính: tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống lành mạnh...

2. Xây dựng môi trường văn hoá.

3. Phát triển sự nghiệp văn học - nghệ thuật.

4. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá.

5. Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ.

6. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.

7. Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số.

8. Chính sách văn hoá đối với tôn giáo.

9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hoá.

10. Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hoá.

Bốn giải pháp lớn:

1. Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu nước và phong trào: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".

2. Tăng cường xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách về văn hoá.

3. Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá.

4. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hoá.

+ Đến HNTƯ 9 khoá IX (1/2004) xác định thêm "phát triển văn hoá đồng bộ với phát triển kinh tế".

+ HNTW 10 khoá IX (7/2004) đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hoá - nền tảng - tinh thần xã hội. Đồng thời cũng nhận định: cơ chế thị trường đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ đời sống xã hội, đa dạng hoá thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hoá. Do đó phạm vi, vai trò của dân chủ hoá - xã hội hoá văn hoá và của cá nhân ngày càng tăng lên và mở rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo và quản lý công tác văn hoá của Đảng và Nhà nước ta.

11/ Quan điểm, chủ trương về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới

11.1.Quan điểm về giải quyến các vấn đề XH

Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội

- Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực XH có liên quan trực tiếp.

- Mục tiêu phát triển kt phải tính đến các tác động và hậu quả XH có thể xảy ra để chủ động xử lý.

- Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.

- Sự kết hợp giữa 2 loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở

Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

- Trong từng bước và từng chính sách phát triển cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.

- Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành.

- Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấu triệt quan điểm phát triển bền vững, phát triển “sạch”, phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng tăng trưởng bằng mọi giá.

Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

- Chính sách xã hội có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với kinh tế, nhưng không thể tách rời trình độ phát triển kinh tế cũng không thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp.

- Trong chính sách xã hội phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội; xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng; chấm dứt cơ chế xin – cho trong chính sách xã hội.

Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội

Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng tăng trưởng.

11.2 Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

* 1 là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo PL, t/h có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

- Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.

- Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép.

- Xây dựng và thực hiện có kết quả cao chương trình xóa đói giảm nghèo; đề phòng tái đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung tăng lên.

* 2 là, bảo đảm cung úng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.

- Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ XH, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lđ.

- Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội.

- Đổi mới chính sách tiền lương; phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý.

* 3 là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

- Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách; phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập.

* 4 là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi

- Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản. Giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

- Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.

* 5 là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý.

- Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bảo đảm bình đẳng giới, chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình.

* 6 là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội

* 7 là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

12/ Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nnhân trong việc thực hiện các vđXH trong thời kỳ đổi mới

12.1. Thành tựu, ý nghĩa:Sau 20 năm đổi mới chính sách xh, nhận thức về vđ phát triển xh của Đ và ndt đã có những thay đổi quan trọng:

- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.

- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu tượng; thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân - cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác nhau vào sản xuất – kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn.

-Thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội.

- Thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kt và người lao động đều tham gia tạo việc làm.

- Khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.

- quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xh đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xd nước VN giàu mạnh.

- Tính năng động xh khác hẵn thời kì bao cấp.

- Coi phát triển GD&ĐT cùng với KH&CN là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

12.2. Hạn chế và nguyên nhân:

Hạn chế

- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.

- Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.

- Tệ nạn XH gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về KT và an sinh xã hội.

- MT sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.

- Hệ thống GD, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh XH chưa được bảo đảm.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:

- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.

- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.

CHƯƠNG VIII: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI

13/ Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới

13.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo:Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo và công tác đối ngoại.

- Cơ hội và thách thức

+ Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thê và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta. Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế – tài chính. Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “ nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những sẽ vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển.

- Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại: Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc . Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Tư tưởng chỉ đạo: Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm: (9 quan điểm)

1,Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

2, Giữ vững đldc, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

3, Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.

4, Mở rộng qhệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thê giới, ko phân biệt chế độ chính trị xh. Coi trọng qh hoà bình, hợp tác với khu vực;chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu.

5, Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

6, Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế.

7, Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

8, Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

9, Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảg, đồng thời phát huy vai trò của NN, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

13.2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh kế quốc tế Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết HNTW 4 khoá X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như:

- Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trận tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.

 - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần vận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý.

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy địng của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy nhà nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai, minh mạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.

 - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tê: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanhnghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xácđịnh đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong qua trình hội nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập; xâydựng cơ chế kiểm soát và chế tài quản lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hoá không lành mạnh, không thương hại đến sự phát triển đất nước, văn hoá và con người Việt Nam; kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giảtị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài.

- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giao dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bao vệ môi trường.

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” của cá thế lực thù địch.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân ; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc dân bình đẳng, công bừng cùng có lợi.

- Đổi mới và tăngcường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính.

14/ Thành tựu và ý nghĩacủa việc thực hiện đường lối đối ngoại trong thời kỳ đổi mới

14.1. Thành tựu và ý nghĩa:

Ø    Thành tựu:Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhậpkinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả:

1, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc tham gia ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt Nam; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995). Tháng 7-1995 Việt Nam ra nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.

2, Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc. Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.

3, Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á. Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác tòan diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật bản (năm 2002). Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Tháng 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.

4, Tham gia các tổ chức quốc tế. Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thê giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN (tháng 7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

5, Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Về mở rộng thị trường : Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc ; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD. Việt Nam đã thủ hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.

6,Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tư duy làm ăn mới, láy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo, có kiến thức quản lý đang hình thành.   

Ø    Ý nghĩa:Đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp;Góp phần đưa đến những thành tựu to lớn; Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa; Giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.

14.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế:

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước.

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.

- Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ, trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về pháp luật quốc tế, về kỹ thuật kinh doah.

Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2008 mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: Góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng khoảng KTXH, nền KT Việt Nam có bước phát triển mới; thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro