dl of dang

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Phân tích đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu và ý nghĩa môn đường lối cách mạng của ĐCSVN

I: Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu

1: Khái niệm

-          Đường lối cách mạng của ĐCSVN

Là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của CMVN và đường lối đó được thể hiện qua cương lĩnh nghị quyết của Đảng

Æ     Đường lối chung xuyên suốt quá trình CMVN

Æ     Đường lối trong từng thời kỳ CM: Đường lối CM XHCN, đường lối CMMN 1960 – 1975

Æ     Đường lối trong từng lĩnh vực cụ thể: Đường lối CNH, đường lối phát triển KT – XH, đường lối vằn hóa – văn nghệ

?     Chú ý : Do sự vận động của lịch sử, do những biến động của lịch sử, do nhận thức, do đường lối cần được thay đổi để phù hợp vói thục tiễn. Chỉ có như vậy, đường lối CM  của Đảng mới đóng vai trò lãnh đạo CMVN

* Cơ sở của đường lối

­      Quan điểm lý luận khoa học của Mác

­      Chi thức tiên tiến của nhân loại

­      Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của CMVN

­      Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ, xu thế của thời đại

è    trên cơ sở đó định ra đường lối đúng. Từ đó, nó quyết định thắng lợi của CMVN, nó quyết định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng

2: Đối tượng

a: Khái niệm

Là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình CMVN. Từ CMDTDCND tới CMXHCN

b: Mối quan hệ của bộ môn với môn những NLCB của CNMLN và TTHCM

Những NLCB của CNMLN và TTHCM là cơ sở để Đảng vận dụng sáng tạo vào CMVN. Vì vậy, nắm vững 2 môn trên nó trang bị phương pháp luận khoa học để nhận thức, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCSVN

Trong quá trình đó, Đảng còn phát triển CNMLN và TTHCM, làm phong phú thêm tư tưởng này. Vì vậy, môn Đường lối CM của ĐCSVN góp phần làm sáng tỏ nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng và của CMVN và của CNMLN và TTHCM

3: Nhiệm vụ

­     Làm rõ sự tất yếu ra đời của ĐCSVN – chủ thể hoạch định đường lối CMVN

­     Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung, phát triển đường lối

­     Làm rõ kết quả của việc thực hiện đường lối

ð     Yêu cầu:

­      Nắm vững nội dung cơ bản của đường lối. Từ đó, lý giải những vấn đề thực tiễn

­      Vận dụng những quan điểm đã học vào cuộc sống

­      Trên cơ sở hiểu biết, chúng ta có thể góp ý kiến

II: Phương pháp và ý nghĩa

1.Phương pháp nghiên cứu

a)Cơ sở phương pháp luận

Nghiên cứu, học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam phải trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Hồ Chí Minh.

b)Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, ngoài ra có sự kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa... thích hợp với từng nội dung của môn học.

2. Ý nghĩa của học tập môn học

a)Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về đường lối của Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.

b) Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.

c) Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội theo đường lối, chính sách của Đảng.

Câu 2: Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN trên cả 3 phương diện chính trị, tư tưởng và tổ chức ?

1.Vài nét về tiểu sử:

   Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi là Nguyễn Tất Thành. Sinh ngày 19/5/1890 ở thôn Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước,lớn lên trong cảnh nước nhà bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước. 

2. Hành trình tìm đường cứu nước (từ 1911 đến 1924)

- 5/6/1911,từ cảng nhà Rồng (Sài Gòn), người ra đi tìm đường cứu nước. Xem các nước làm thế nào để giúp đồng bào mình. Bác đã đi qua nhiều nước như: Anh, Pháp, Mĩ... 

- Cuối 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp 

- 1919 Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã Hội Pháp 

- 6/1919 Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vec-xai bản yêu sách đòi chính phủ Pháp công nhận các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam 

- 7/1920 người đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Người đã tìm ra con đường giành độc lập tự do cho dân tộc. 

- 12/1920 dự đại hội Tua , tán thành việc gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp và trở thành đảng viên Đảng cộng sản 

- 1921 người sáng lập hội liên hiệp các dân thuộc địa ở Pari, ra báo người cùng khổ làm cơ quan ngôn luận cho hội. 

- Ngoài ra người còn viết bài cho báo nhân đạo, Đời sống công nhân, đặt biệt là viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp ( xuất bản 1925 ) 

- 6/1923 Người sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân và được bầu vào ban chấp hành 

- 1924 Người dự và đọc tham luận tại Đại hội V của Quốc tế cộng sản. 

- 11/1924 người về Quảng Châu – Trung Quốc tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lí luận xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng cho dân tộc 

* Công lao của Nguyễn Ái Quốc: 

+ Tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc 

+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản.

3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN trên cả 3 phương diện chính trị, tư tưởng và tổ chức.

a. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng:

­      1911: NAQ đã tìm đường cứu  nước qua Pháp, Mỹ… và trong thời gian này NAQ đã nhận thấy ở đâu nhân dân lao động cũng là bạn, CNĐQ cũng là thù.

­      7/1920: NAQ đã dự Đại hội quốc tế cộng sản làn 2, Đại hội đã thông qua bản cương lĩnh cử lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, và ở đây, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước.

­      12/1920: NAQ đã dự Đại hội lần thứ 18 của Pháp tại Tua và NAQ đã bỏ phiếu tán thành và ra nhập quốc tế cộng sản 3

­      1922: NAQ ra tờ báo “Người cùng khổ” vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của CNĐQ.

­      1923: NAQ đi Liên Xô dự Đại hội quốc tế nông dân và làm việc cho quốc tế cộng sản, viết bài cho báo sự thật, tạp chí “thư tín quốc tế”

b. Sự chuẩn bị về tổ chức:

­      11/1924: NAQ từ Liên Xô trở về Quang Châu, Trung Quốc

­      6/1925: NAQ thành lập hội VNCM thanh niên

­      NAQ đã trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo 1 số thanh niên VN trở thành cán bộ CM.

­      1927: tác phẩm “ Đường cách mệnh” được xuất bản. Tác phẩm nhằm chuẩn bị cho đồng bào ta những hiểu biết vắn tắt, những nội dung cơ bản về lý luận CM, giải phóng dân tộc dễ hiểu, dễ nhớ để cho nhân dân ta cùng đoàn kết đứng lên làm CM.

­      Từ 1928: hội VNCM thanh niên đã chủ trương thực hiện phong trào “vô sản hóa”.

­      Hội VNCM thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Đại hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác – lênin, thúc đẩy phong trào CMVN theo xu thế CMVS

­      Giữa 1929: Hôi đã phân hóa, lập ra các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ và Nam Kỳ.

­      Thời kỳ giữa 1927 – 1930:

Æ     NAQ từ Xiêm về Trung Quốc với danh nghĩa đại diện quốc tế cộng sản triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập 1 ĐCS duy nhất ở VN

Æ     3 – 7/2/1930 : tạo Cửu Long đã diễn ra hội nghị bàn việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập ĐCS ở VN

­      Những đóng góp của NAQ đã đưa Đại hội tới thành công. Ngày 3/2/1930: Đảng của GCCN VN ra đời lấy tên là ĐCSVN.

­      Hội nghị còn thảo luận thông qua: “Chánh cương vắn tắt”, “Sách lước vắn tắt”, “Điều lệ”, “Chương trình tóm tắt” của Đảng. Các văn kiện này đều do NAQ soạn thảo, được xem như cương lĩnh đầu tiên của Đảng.

­      NAQ ra “lời kêu gọi” nhân việc thành lập ĐCSVN

Câu 3: Chứng minh ĐCSVN  ra đời là 1 tất yếu lịch sử ?

1: Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tất yếu khách quan.

a: Hoàn cảnh quốc tế:

- Cách mạng tháng10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có tác dụng thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.

- Những tư tưởng cách mạng cấp thiết dựa vào Các nước thuộc địa.

b: Trong nước:

- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam .

-Tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các mâu thuẫn đân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.

- Độc lập dân tộcvà tự do dân chủlà nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc.

2: Sự ra đời của Đảng là kết quả của một quá trình lựa chọn con cứu nước:

- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy đã diễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì không đáp ứng được những yều cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.

- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản.

- Đảng cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.

3: Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

- Từ sự phân tích vị trí kinh tế –xã hội của các giai cấp trong Việt Nam cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.

- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam.

- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân.

- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có có Đảng cộng sản.

- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.

- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng CS Việt Nam .

- Chủ nghĩa Mác –Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển.

- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925- 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.

- Ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông dương CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông dương cộng sản Đảng Liên đoàn), thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng.

- Ngày 3/2/1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng: Đảng CSVN

Câu 4: Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa của sự kiện Đảng ta ra đời ngày 3/2/1930.

1. Hoàn cảnh lịch sử

a: Thế giới

­      Năm 1928 – 1932 Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 1 đạt được nhiều thành tựu lớn, đời sống nhân dân Liên Xô ngày một được nâng cao, vị thé của Liên Xô trên trường quốc tế ngày càng xác lập.

­      Cuộc tổng khủng hoảng KT – XH  (1929 – 1933) ngày càng trở nên trầm trọng, các nước tư bản tìm mọi cách trút gánh nặng lên vai các nước thuộc địa, một số nước đã thực hiện phát xít hóa nền chính trị tư sản.

­      Phong trào đấu trang giải phong dân tộc của các nước Châu Á, Châu Mỹ La tinh; phong trào đấu tranh của GCCN ở các nước tư bản có những bước phát triển mới. Những phong trào đó ảnh hưởng sâu sắc tới Đông Dương.

b: Trong nước

­      Sau công cuộc khai thác thuộc địa lần 2 (1919 – 1929) cuat thực dân Pháp làm cho đời sống nhân dân ta ngày càng cực khổ.

­      Vào cuối năm 1929 đầu năm 1930 ở nước ta đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản Đảng ( Đông Dương cộng sản Đảng: 17/6/1929; An Nam cộng sản Đảng: 11/1929; Đông Dương cộng sản liên đoàn: 1/1/1930) đã đánh dấu bước trưởng thành mới của CMVN.

­      Việc thiếu 1 ĐCS duy nhất trong lúc phong trào quần chúng nhân và nhân dân ngày càng phát triển đã trở thành 1 điều nguy hiểm vô cùng cho tương lai trước mắt của cuộc cách mạng ở Đông Dương. Nhiệm vụ quan trọng cấp bách là phải thành lập 1 Đảng cách mạng có tính chất giai cấp của GCVS. Trước tình hình đó, Quốc tế cộng sản đã cử NAQ đang hoạt động ở Xiêm (Thái Lan) trở về nước triệu tập hội nghị hợp nhất Đảng. Từ ngày 3 – 7/2/1930 đã diên ra hội nghị hợp nhất Đảng tại bán đảo Cửu Long, Hương Cảng , Trung Quốc dưới sự chủ trì của NAQ. Hội nghị đã thông qua Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tăt do NAQ soạn thảo (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)

2.      Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên

a: Chánh cương vắn tắt

* Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".(Sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa).

­      tư sản dân quyền cách mạng :

Æ     Tư sản đế quốc kiểu cũ là cuộc cách mạng do GCTS lãnh đạo lật đổ sự thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến xác lập quyền thống trị mới của GCTS.

Æ     Tư sản đế quốc kiểu mới là cuộc cách mạng do GCCN lãnh đạo có nhiệm vụ đánh đổ đế quốc để giành độc lập dân tộc và đánh đổ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày. CMVN lúc này là cuộc cách mạng TSĐQ kiểu mới.

­      Thổ địa cách mạng: là cách   mạng ruộng đất

­      Xã hội cộng sản: giai đoạn đầu của XHXHCN

* Nhiệm vụ cách mạng

­      Về phương diện xã hội

Æ     Dân chúng được tự do.

Æ     Nam nữ bình quyền.

Æ     Phổ thông giao dục theo công nông hóa.

­      Về phương diện chính trị

Æ     Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến.

Æ     Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.

Æ     Dựng ra chính phủ công nông binh.

Æ     Tổ chức ra quân đội công nông.

­      Về phương diện kinh tế

Æ     Thủ tiêu các thứ quốc trái

Æ     Thâu hết sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng,….) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý.

Æ     Thâu hết ruộng đất của ĐQCN làm của công chia cho dân cày nghèo.

Æ     Bỏ sưu thuế cho dân cày  nghèo.

Æ     Mở mang công nông nghiệp.

Æ     Thi  hành luật ngày làm 8 tiếng.

Những  nhiệm vụ trên đây bao gồm 2 nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc để giành độc lập dân tộc.

b: Sách lược vắn tắt

?    Về phương pháp cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng.

?    Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập''. Đây là tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.

?    Về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam

­      Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng

­      Đảng phải thu phục cho được đại đa số dân cày, biết dựa vào hạng dân cày nghèo để đánh đổ bọn đại địa chủ phong kiến.

­      Đảng phải làm cho dân cày và thợ thuyền khỏi ở dưới ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.

?    Về đoàn kết quốc tế : Trong khi liên lạc với các giai cấp phải cẩn thận, không vì nhượng bộ một chút lợi ích của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp. Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.

3. Ý nghĩa của sự kiện Đảng ta ra đời ngày 3/2/1930

­    Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.

­    Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

­    Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con đường giải phóng dân tộc.

­    Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sự sàng lọc lịch sử của cuộc đấu tranh quyết liệt của dân tộc Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ 20, là sự chọn lọc của nhân dân Việt Nam trong thời đại mới.

Câu 5: Phân tích nội dung chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược của Đảng qua các hội nghị trung ương 6, 7, 8 trong giai đoạn 1934 – 1945, kết quả ?

I: Hoàn cảnh lịch sử

1. Thế giới:

­    Ngày 1/9/1939 Phát xít Đức tấn cộng Ba Lan. Ngày 3/9/1939 Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Sau đó Đức tấn công ra toàn Châu Âu, Nhật đánh chiếm Châu Á và Trung Quốc, Ý đánh Nam Phi, Bắc Phi.

­    Ngày 22/6/1941 Đức tấn công LX, LX chính thức tham chiến.

­    Ngày 8/12/1941 Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng.

­    Mùa hè 5/1945 nước Pháp rơi vào tay Đức, 1.5 triệu quân Pháp bị quân Đức tước vũ khí. Nước Pháp xuất hiện cục diện 2 chính quyền: 1 thân Đức của beetanh; 1 lực lượng chạy ra nước ngoài lập chính phủ lưu vong chống Đức do Đơgôn đứng đầu.

­    Chủ trương của quốc tế cộng sản: câc nước phải lãnh đạo cách mạng dân tộc mình, các đồng chí cách mạng phải chịu trách nhiệm trước vận mệnh của dân tộc (đến năm 1943 quốc tế cộng sản tuyên bố tự giải  tán).

2. Trong nước

­    Thực dân Pháp đã xóa bỏ những thành tựu  mà ta đạt được trong thời kỳ dân chủ 1936 – 1939. Bọn tay chân phát xít đã ra sức đàn áp cá phong trào cộng sản và yêu nước Việt Nam.

­    Cuối những năm 1939 – 1940 phong trào cách mạng của ta bị tổn thất nặng nề, các đồng chí hoạt động công khai đã phải chuyển vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn. Năm 1940 nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng ta bị bắt.

­    9/1940: Nhật chiếm Đòng Dương, hàng ngũ kẻ thù của cách mạng Đọng Dương tăng lên. Nhật, Pháp cấu kết với nhau, dân ta phải chịu cảnh 1 cổ 2 tròng, mâu thuẫn dân tộc hết sức gay gắt, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra (Bắc Sơn: 27/9/1940; Nam Kỳ: 23/11/1940; Binh biến Đô Lương: 13/1/1941)

­    Năm 1938 NAQ trở về Diên An – Trung Quốc, Người đã viết  thư chỉ đạo cách mạng trong nước, tham gia ĐCS Trung Quốc, Người đã có đề xuất trở về nước lãnh đạo cách mạng, Người được Chu Ân Lai và Diệp Kiếm Anh giúp đỡ rất tận tình. Ngày 28/1/1941, lãnh tụ NAQ vượt qua mốc 108 (Hà Giang – Cao Bằng) trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN

II: Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.

Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng được thể hiện cụ thể:

­    Thông cáo ngày 29/9/1939: “vấn đề Đôgn Dương sẽ bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”.

­    Hội nghị TƯ 6 (11 – 1939) Hoóc Môn, Bà Điểm, Gia Định do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

­    Hội nghị TƯ 7 (11 – 1940) Đình Bảng, Bắc Ninh do đồng chí Trường Chinh chủ trì.

­    Hội nghị TƯ 8 (5 – 1941) tai Nán Khuẩy Nậm, Pắc Pó, Cao Bằng do NAQ chủ trì. Đây là hội nghị quyết định hoàn chỉnh đường lối cách mạng GPDT. Hội nghị phân tích sâu sắc cuộc chiến tranh thế giới 2 và dự đoán: “Nếu  cuộc chiến tranh đế quốc lần trước đã đẻ ra LX, 1 nước XHCN thì cuộc chiến tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra nhiều nước XHCN, do đó cách mạng nhiều nước sẽ thành công”.

Thông qua các văn kiện trên có thể khái quát chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng với những nội dung cụ thể sau:

­    Khẳng định đường lối chiến lước được đề ra từ Cương lĩnh năm 1930, Đảng đã kịp chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng đầu, giành độc lập dân tộc. Nhiệm vụ chống phong kiến rải ra từng bước, có mức độ phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.

Æ     Trong điều kiện lịch sử mới, Hội nghị TƯ 6 (11/1939) chỉ rõ: GPDT là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của CM Đông Dương. “Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không có con đường nào khác là đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả các ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy độc lập dân tộc”.

Æ     Hội nghị TƯ 8 (5/1941) khẳng định: Nhiệm vụ GPDT, độc lập cho đất nước là nhiệm vụ trước tiên của Đảng. “Cuộc CM Đông Dương hiện tại không phải là 1 cuộc cách mạng tư sản đế quốc, cuộc CM giải quyết 2 vấn đề phẩn đế và điền đại nữa mà là 1 cuộc cách mạng chỉ giải quyết 1 nhiệm vụ là GPDT

­    Đặt vấn đề khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi Đảng ta phải chuẩn bị về mọi mặt (xây dựng lực lượng chính trị, lưc lượng vũ trang). Tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc

­    Về vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất, HCM chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước ở Đông Dương. Ở VN thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh, ở Lào thành  lập mặt trận Ai Lao độc lập đồng minh, ở Campuchia thành lập mặt trận Cao Miên độc lập đồng minh.

­    Phương pháp cách mạng: HCM chủ trương đẩy mạnh xây dựng lực lượng quân sự, xây dựng căn cứ địa cách mạng, xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.

­    Dự kiến con đường giành chính quyền cách mạng ở VN là tiến hành khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương để tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

Câu 6: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài  học kinh nghiệm của CM tháng 8 năm 1945 ?

1. Ý nghĩa lịch sử

a. Đối với dân tộc : 

- Cách mạng tháng Tám là một sự kiện vĩ đại, mở ra một bước ngoặt lớn và ghi thêm vào lịch sử dân tộc những trang chói lọi. 

- Phá tan xiềng xích nô lệ của phát xít Nhật trong gần 5 năm, của thực dân Pháp trong hơn 80 năm, và lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót chục thế kỉ, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 

- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành người chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc. 

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc : kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng xã hội, kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước. 

b. Đối với thế giới : 

  Đó là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc thuộc địa đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân, góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới giành độc lập tự do.

2. Nguyên nhân thắng lợi:

a. Nguyên nhân khách quan:

  Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đă bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đă tan ră. Đảng ta đă chớp thời cơ đó, phát động toàn dân nổi dậy. Dẫn đến Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

b. Nguyên nhân chủ quan:

-  Cách Mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp 15 năm đấu tranh anh dũng của dân tộc ta dưới sự lănh đạo của Đảng, trải qua ba cao trào cách mạng sôi nổi, rộng lớn, đó là: Cao trào 1930 – 1931, Cao trào 1936 – 1939 và Cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách mạng đă được Đảng tổ chức, lănh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đă trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

-  Cách Mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đă chuẩn bị được lực lượng to lớn của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lănh đạo của Đảng.

-  Trong cách mạng tháng Tám, Đảng ta đă đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.

-  Sự lănh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

3. Bài học kinh nghiệm

­    Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

­    Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công – nông.

­    Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

­    Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

­    Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

­    Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 7: Phân tích chủ trương “kháng chiến cứu quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng và kết quả thực hiện chủ trương này ?

1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám

 Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.

a. Về thuận lợi

- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.

- Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

b. Về khó khăn

- Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.

- Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.

2. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng

   Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:

+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

+ Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…

+ Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

     Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.

3. Kết quả

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức quan trọng.

- Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.

- Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.

- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. 

Câu 8: Phân tích đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kỳ của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ?

1. Hoàn cảnh lịch  sử

a. Thế giới

­    Sau khi chiến tranh TG lần 2 kết thúc các nước đồng minh nhóm họp đi vào thỏa hiệp và dần dẫn đến phân liệt, TG bước vào giai đoạn chiến tranh lạnh, tập trung mâu thuẫn giữa LX và Mỹ.

­    Sự lớn mạnh của LX đã trở thành thành trì vững chắc cảu phong trào đấu tranh GPDT ở các nước thuộc địa và phong trào đấu tranh của GCCN ở các nước tư bản.

­    Được sự giúp đỡ của LX, các nước Đông Âu bắt tay vào xây dựng XH mới đạt nhiều thành tựu rực rỡ. hệ thống XHCN ngày càng phát triển và trở thành 1 cực đối trọng của CNTB

­    Phong trào đấu tranh GPDT ở các nước thuộc địa và phong trào đấu tranh của GCCN ở các nước tư bản ngày càng phát triển mạnh mẽ, có sự thay đổi lớn về chất.

b. Trong nước

­    Ngày 23/9/1945: thực dân Pháp nổ súng tái chiếm Nam Kỳ, thành lập hội đồng tư vấn Nam Kỳ, cho ra mắt nước cộng hòa Nam Kỳ tự trị.

­    Ngày 11/11/1945: Đảng ta tuyên bố giải tán, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.

­    Ngày 28/2/1946: hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết, Tưởng nhường cho Pháp kéo quân ra bắc thay thế quân đội Tưởng. Trước tình hình đó, ta đã ký với Pháp Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946.

­    Nhưng dã tâm của thực dân Pháp là muốn cướp nước ta 1 lần nữa, ngay 18/12/1946, thực dân Pháp gây ra thảm sát ở phố hàng Bún

­    Ngày 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

­    Ngày 22/12/1946: TƯ Đảng ra chỉ thị toàn quốc kháng chiến.

2. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng

a. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng được thể hiện qua các văn kiện sau:

­    19/12/1946: chủ tịch HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và lời kêu gọi đã lan truyền đi khắp cả nước.

­    Ban chỉ thị “toàn dân kháng chiến” của Ban thường vụ TƯ Đảng ngày 22/12/1946 đã vạch rõ mục đích, tính chất, phương châm cơ bản và chương trình của cuộc kháng chiến.

­    Cuốn sách “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh năm 1947 nhằm giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng và của chủ tịch HCM.

­    Đường lối này thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân dân ta

­    Cuộc kháng chiến của ta là 1 cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống lại 1 cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.

­    Cuộc kháng chiến của ta nhằm mục đích giành độc lập và thống nhất tổ quốc, bảo vệ chính quyền DCND

­    Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc VN vừa đấu tranh để tự cứu mình, vừa đấu trang cho hòa bình TG. Cuộc đấu tranh của nhân dân VN do đó còn là cuộc chiến tranh tiến bộ vì độc lập tự do, vì dân chủ và hòa bình.

b. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến thể hiện ở các điểm: toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh

?    Toàn dân: Cuộc kháng chiến này là cuộc kháng chiến của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do vậy, phải huy động được toàn dân tham gia kháng chiến và phục vụ cho kháng chiến. HCM viết: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài”.

?    Toàn diện: cuộc kháng chiến diễn ra trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, VH – XH, ngoại giao…

•  Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

•  Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.

•  Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

•  Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

•  Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…

?    Trường kỳ: đánh lâu dài, tương quan lực lượng trên chiến trường lúc đó ta chưa mạnh hơn địch nên vừa đánh, vừa xây dựng lực lượng, vừa đánh vừa tìm cách làm tiêu hao sinh lực địch; chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

?    Tự lực cánh sinh: phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. HCM từng viết: “một dân tộc mà cứ ngồi đó trông chờ sự giúp đỡ của dân tộc khác thì dân tộc đó không đáng được độc lập”. “Tụ giúp ta rồi người ta mới giúp”.

Câu 9: Phân tích đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược khác nhau của Đảng tại Đại hội III (9/1960) ?

1. Hoàn cảnh lịch sử

a. Thế giới:

CNXH đã trở thành hệ thống thế giới và tiếp tục lớn mạnh (cả về kinh tế, quân sự, KH – KT), đặc biệt là LX. Sự lớn mạnh của LX đã trở thành thành trì của CNXH.

5/1955: khối quân sự Vacsava được thành lập đã khẳng định sức mạnh quân sự của phe CNXH.

7/1957: Hội gnhij các ĐCS và chủ nghĩa quốc thế nhóm họp đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong xây dựng CNXH.

Giữa LX và Trung Quốc đã nảy sinh mâu thuẫn: về quan điểm chính trị, vị thế và tầm ảnh hưởng. ĐQ Mỹ chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn với LX, lợi dụng mâu thuẫn giữa LX và Trung Quốc để chống phá CMTG

b. Trong nước:

Sau hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ đi lên xây dựng CNXH, Miền Nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới của ĐQ Mỹ.

6/1954: Mỹ đưa Ngô Đình Diệm về nước. Ngày 7/7/1954, thành lập 1 đội các bù nhìn thân Mỹ do Ngô Đình Diệm đứng đầu.

Ngày 17/7/1955: Mỹ, Diệm tuyên bố không có hiệp thương, công khai xé bỏ hiệp định Giơnevơ, âm mưu chia cắt lâu dài VN.

Ngày 23/10/1955: Diệm tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý, phế truất Bảo Đại lên làm tổng thống nước Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.

Mỹ, Diệm thi hành đạo luật 10 – 59, lê máy chém đi khắp Miền Nam VN với phương châm “thà giết nhầm còn hơn bỏ xót”.

2. Đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược khác nhau của Đảng tại Đại hội III (9/1960)

a. Nhiệm vụ:

­    Nhiệm vụ chung: tǎng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tǎng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.

­    Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược:

Æ     Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

Æ     Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

b. Vị trí của hai chiến lước cách mạng Việt Nam.

­    Cách mạng XHCN ở Miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng Miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau. Do đó, cách mạng XHCN ở Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Miền Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.

­    Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai, thông nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

3. Mối quan hệ của hai chiến lược cách mạng Việt Nam.

Do cùng thực hiện 1 mục tiêu chung, nên “hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.

4. Ý nghĩa đường lối:

­    Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.

­    Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

­    Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

Câu 10 : Phân tích kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ?

1. Kết quả

     Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

    Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

    Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960, đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - Ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền  địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

2. Ý nghĩa lịch sử

a. Đối với nước ta:

­    Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

­    Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.

­    Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

­    Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam  trên trường quốc tế.

b. Đối với thế giới:

­    Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

­    Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

­    Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

3.      Nguyên nhân thắng lợi

­    Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối chính trị và đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

­    Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.

­    Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

­    Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ

4. Bài học kinh nghiệm:

­    Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.

­    Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

­    Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

­    Bốn là, trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.

­    Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.

Câu 11: Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam sau ngày 20/7/1954 ?

Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954

Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều khó khăn phức tạp:

Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là của Liên xô; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản; miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân ta từ Bắc chí Nam.

Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ toàn cầu với các chiến lược phản cách mạng; thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung quốc; đất nước bị chia cắt làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. 

Câu 12: Phân tích bối cảnh lịch sử  Việt Nam trước Đại hội VI tháng 12/1986 ?

Câu 13: Phân tích các đặc điểm cơ bản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp ở nước ta trước thời kỳ đổi mới ?

I. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp ở nước ta trước thời kỳ đổi mới

Đặc điểm: trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu là:

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nhà nước. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu.

Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu . Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát - giao nộp.

Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.

Hình thức: Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

- Bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối và vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.

- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin - cho”.

Trong thời kì kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Câu 14: Phân tích những quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới ?

I. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa 

- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 

2. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Hiện nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước. Nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức.

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiệp hoá được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường; trong đó, ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có hiệu quả cao.

- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững.

Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghê, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước), con người là yếu tố quyết định. Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.

Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa.

Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh. Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa…

Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Mục tiêu của công nghiệp hoá và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.

Câu 15: Phân tích kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của sự nghiệp công nghiệp hóa sau 20 năm đổi mới ?

I. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

1. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa

a. Những thành tựu nổi bật

Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng.

Ba là, những thành tựu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.

b. Ý nghĩa quan trọng của những thành tựu: là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Những hạn chế cơ bản

­    Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.

­    Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

­    Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các ngành sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít.

­    Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.

­    Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.

­    Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

­    Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

b. Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế

- Nhiều chính sách, giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

Ngoài ra, còn các nguyên nhân cụ thể, trực tiếp như: công tác qui hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến qui hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém.

Câu 16: Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội 9 đến Đại hội 10 ?

1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN

   Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức  kinh tế vưa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân, còn tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của QHSX: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằn thực hiện mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong 1 XH do nhân dân lao động làm chủ.

2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

   Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng (4/2001): xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý sang coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

   Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả ba mặt quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỉ cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.

   Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết đó không phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa. Tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

   Đại hội X: Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:

  Về mục đích phát triển: mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.

Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con người, giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản.

  Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin - cho hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

  Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác.

  Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân. Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết của nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người.

  Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần, Đại hội X khẳng định: “trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân) hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, tư bản tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”.

Câu 17: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kỳ đổi mới ?

Câu 18: Phân tích những quan điểm của Đảng về xậy dựng và phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới ?

Câu 19: Phân tích nội dung, đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ?

I. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối 

1. Hoàn cảnh lịch sử

a. Tình hình thế giới giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX

- Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.

- Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đổ,…dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới II (trật tự thế giới 2 cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.

- Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác phát triển.

- Các quốc gia, các tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới.

- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh doanh.

- Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế cách đánh giá cũ (chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự) bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu. 

b. Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó

- Xu thế toàn cầu hóa: Dưới góc độ kinh tế, toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu, trong đó, hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động,…vận động thông thoáng; sự phân công lao động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.

- Những tác động:

+ Tích cực: thị trường mở rộng, trao đổi hàng hóa tăng mạnh đã thúc đẩy phát triển sản xuất các nước; nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác. Toàn cầu hóa làm tăng tính tùy thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước.

+ Tiêu cực: Các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình toàn cầu hóa tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và làm tăng sự phân cực giữa nước giàu và nước nghèo. 

Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Từ những năm 1990, có nhiều chuyển biến mới: khu vực vẫn tồn tại những bất ổn (vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải vùng biển Đông, một số nước tăng cường vũ trang), là khu vực có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh. 

c. Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam

- Sự bao vây chống phá của các thế lực thù địch từ nửa cuối thập kỷ 70 thế kỷ XX tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn cản trở đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ở nước ta. Vì vậy, vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

- Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Để thu hẹp khoảng cách, ngoài việc phát huy tối đa nguồn lực trong nước, cần tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó, mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế, tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới. 

2. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

Giai đoạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần VI nhận định: “Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta”. Từ đó, Đảng chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.

+ Tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

+ Tháng 5/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng, của nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế. Bộ Chính trị chủ trương kiên quyết chủ động chuyển từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển hướng này đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

+ Từ năm 1989, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Chủ trương trên được xem là bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.

- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần VII chủ trương: “Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”, với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. 

Đại hội VII đã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể. Với Lào và Campuchia, thực hiện đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình đẳng. Với Trung Quốc, Đảng chủ trương thúc đẩy bình thường hóa quan hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt - Trung. Trong quan hệ với khu vực, chủ trương phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương, phấn đấu cho một Đông Nam Á hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Đối với Hoa Kỳ, Đại hội nhấn mạnh yêu cầu thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. 

+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xác định mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một trong những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.

+ Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (6/1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tiếp cận thị trường thế giới trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những tiêu cực phát sinh trong quá trình mở cửa.

+ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (01/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là: giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội; đồng thời, phải sáng tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với đặc điểm từng đối tượng. 

Như vậy, quan điểm, chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI, sau đó được các Nghị quyết Trung ương khóa VI, VII phát triển đã hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế. 

Giai đoạn 1996 - 2008: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần VIII khẳng định: tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế; đồng thời, chủ trương xây dựng nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có 3 điểm mới. Một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác; hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; ba là, lần đầu tiên trên lĩnh vực đối ngoại Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài. 

Hội nghị 4 khóa VIII (12/1997) chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài, Nghị quyết đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO.

- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần IX: chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu tiên Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ: “Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất nước”. 

Đại hội IX phát triển phương châm của Đại hội VII: từ phương châm: “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” thành phương châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.

+ Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị (11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Hội nghị 9 khóa IX (01/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập tổ chức WTO; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 

- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần X nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời, đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. 

+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế. 

+ Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực nhưng phải thận trọng, vững chắc. 

Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và toàn xã hội.

Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới. Đến Đại hội X được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. 

II. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

a. Cơ hội và thách thức

+ Cơ hội: 

Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Thách thức

• Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,…gây tác hại bất lợi đối với nước ta.

• Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

• Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

• Những cơ hội và thách thức nêu trên tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau (cơ hội không tự phát huy mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức. Ngược lại, nếu không tận dụng hoặc bỏ lỡ cơ hội thì thách thức sẽ tăng lên, cản trở sự phát triển).

b. Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Tư tưởng chỉ đạo

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác trong khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh trong quá trình hội nhập.

+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 

2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.

- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của tổ chức WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.

- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: giáo dục, bảo hiểm y tế, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường,...

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. 

Câu 20: Phân tích những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới nước ta sau hơn 20 năm qua ?

1. Thành tựu và ý nghĩa

a. Thành tựu

- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.

- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.

-Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

b. Ý nghĩa

­    Kết hợp các nguồn lực trong nước với các nguồn lực bên ngoài hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn.

­    Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc.

­    Nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế. 

2. Hạn chế và nguyên nhân

- Trong quan hệ với các nước, nhất là nước lớn, chúng ta còn lúng túng và bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.

- Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước trong khu vực.

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh.

Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2008 mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới; thế và lực của cách mạng Việt Nam được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo. 

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI

CÁCH MẠNG CẢU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Phân tích đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu và ý nghĩa môn đường lối cách mạng của ĐCSVN

Câu 2: Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN trên cả 3 phương diện chính trị, tư tưởng và tổ chức ?

Câu 3: Chứng minh ĐCSVN ra đời là 1 tất yếu lịch sử ?

Câu 4: Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa của sự kiện Đảng ta ra đời ngày 3/2/1930.

Câu 5: Phân tích nội dung chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược của Đảng qua các hội nghị trung ương 6, 7, 8 trong giai đoạn 1934 – 1945, kết quả?

Câu 6: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của CM tháng 8 năm 1945?

Câu 7: Phân tích chủ trương “kháng chiến cứu quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng và kết quả thực hiện chủ trương này?

Câu 8: Phân tích đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kỳ của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?

Câu 9: Phân tích đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược khác nhau của Đảng tại Đại hội III (9/1960)?

Câu 10: Phân tích kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?

Câu 11: Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam sau ngày 20/7/1954?

Câu 12: Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam trước Đại hội VI tháng 12/1986?

Câu 13: Phân tích các đặc điểm cơ bản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp ở nước ta trước thời kỳ đổi mới?

Câu 14: Phân tích những quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới?

Câu 15: Phân tích kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của sự nghiệp công nghiệp hóa sau 20 năm đổi mới?

Câu 16: Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội 9 đến Đại hội 10?

Câu 17: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kỳ đổi mới?

Câu 18: Phân tích những quan điểm của Đảng về xậy dựng và phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới?

Câu 19: Phân tích nội dung, đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng?

Câu 20: Phân tích những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới nước ta sau hơn 20 năm qua?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#dương