DNBH:

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

câu 1. Các loại hình DNBH:

Trả lời:

DNBH nhà nc: Do nhà nc thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là ng chủ sở hữu, là 1 pháp nhân kt hđ theo pl và bình đẳng trc pl.

Cty cổ phần bh: là loại dn do các cổ đôg tgia đóng góp vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu và có trách nhiệm hữu hạn. Đây là dn có nhiều chủ sở hữu, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng số vốn góp.

Cty bh tư nhân: là cty bh do 1 cá nhân làm chủ vfaf tự chịu trách nhiệm về hđ kd của cty trc pl. Cty đc thành lập theo luật cty.

Tổ chức bh tương hỗ: là tổ chức có tư cách pháp nhân đc thành lập để kd bh

 nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các

 thành viên. Thành viên tổ chức tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bh. Về mặt pháp lý, họ vừa là thành viên vừa là n~ ng đc bh. Tổ chức bh tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ t.sản kh của tổ chức trong pvi t.sản của tổ chức.

DNBH liên doanh: đc thành lập trên cơ sở góp vốn của các dn trong và ngoài nc, vị trí bên trog các dn phụ thuộc mức vốn đóng góp. Các thành viên trong dn hưởng lợi nhuận cũng như chịu thua lỗi tương ứng mức vốn góp.

DNBH 100% vốn đầu tư nc ngoài: Là dnbh do nc ngoài đầu tư vốn, hđ

tại nc sở tại, theo PL của nc sở tại, đồng thời chịu sự chỉ đạo của ctymẹ ở chính quốc. Ở VN, DNBH 100% vốn nc ngoài chủ yếu hđ trog lĩnh vực bhnt, chịu sự chi phối của luật kdbh, luật đầu tư, luật dn và các luật kh có liên quan.

Tổ chức Lloyd’s: Lúc đầu là 1 tổ chức bh tươg hỗ của các nhà bh hàng hải đc thành lập năm 1972, ngày càng pt và trở nên nổi tiếng nhờ bh cho các rr đặc biêt.

Ở VN, dnbh gồm 4 loại: Cty cổ phần bh, tổ chức bh tương hỗ, dnbh liên doanh, dnbh 100% vốn đầu tư nc ngoài.

Ngoài ra, còn có doanh nghiệp hay cty trực thuộc các tổng cty hay các tập đoàn kt lớn.

Trog thị tr bh còn có các dn môi giới bh, bao gồm nhiều dn thuộc các thành phần kt: Cty cổ phần môi giới bh, cty TNHH môi giới bh, cty hợp doanh môi giới bh, dn tư nhân môi giới bh, dn tư nhân môi giới bh,

dn MGBH liên doanh, dn môi gới bh 100% vốn đầu tư nc nc ngoài.

Câu 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm?

Trả lời:

Đối tượng kinh doanh đa dạng: Tài sản, con ng, tnds.

BH ts: là bh giá trị ts có thực.

Bh tnds: bh tn bồi thường của 1 chủ thể. Khi đưa ts, dn  hay nghề nghiệp vào hđ gây thiệt hại cho ng thứ 3.

BHCN: bh cho tính mạng, tình trạng sk của con ng.

Mỗi đối tượng bh bao gồm nhiều nghiệp vụ cụ thể. Mỗi nghiệp vụ là 1 hđ kd dưới hình thức dn bán sp ra thị tr và thu về phí bh, phí đc tính toán dựa trên cơ sở đảm bảo thu bù chi, làm nghĩa vụ đối vs nnc và có lãi cho dn.

Đối tượng bh đa dạng => quy luật số lớn càng phát huy tác dụng.

Hđ kdbh có vốn pháp định lớn: bao gồm vốn điều lệ, phí bh thu đc, lãi đầu tư. Vốn điều lệ phải đảm bảo mức vốn pháp định do PL quy định (BHNT 600 tỷ, phi NT 300 tỷ) do đặc thù của kdbh là kd rr.

Hđ kd bh phải luôn có dự phòng nghiệp vụ bh:DNBH phải trích lập dự phòng nghiệp vụ từ phí bh của từng nghiệp

vụ (hoặc hợp đồng bh đối vs bhnt) đối vs phần trách nhiệm giữu lại của dn. Kdbh phải có sự tích luỹ rr, phí bh thu đc các dnbh phải trích dự phòng bồi thường, dự phòng dao động lớn và dự phòng toán học. DPNV của bhnt và phi nt khác nhau.

DNBHNT: bao gồm dự phòng toán học (quỹ dự phòng lớn nhất và quan trọng nhất, hđbh nt dài hạn sau khi thu phí, dnbh k đc sd hết mà phải trích lập dự phòng để trả cho kh khi hđ đáo hạn hoặc khi ng đc bh tử vong), dự phòng phí chưa đc hưởng ad đối vs các hđ bhnt ngắn hạn để trả tiền bh sẽ phát sinh trong tgian còn hiệu lực của hđ ở n' năm tiếp theo, dự phòng bồi thường đc sd để trả tiền bh khi xảy ra sự kiện bh nhưng chưa đc giải quyết cho đến cuối năm tài chính, dự phòng chia lãi sd để chia lãi theo thoả thuận vs bên mua bh trong hđ bh, dự phòng bảo đảm cân đối đc sd để trả tiền bh khi xảy ra sự kiện bh do cso biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật.

DNBH phi NT: gồm dự phòng phí chưa đc hưởng dùng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trog tgian còn hiệu lực của hđ bh trog năm tiếp theo, dự phòng bồi thường co khiếu nại chưa đc giải quyết, dự phòng bồi thườn cho các dao động lớn, cụ thể để bồi thường khi cso dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra sau khi đã trừ 2 loại DPNV trên k đủ trả tiền bồi thường thuộc phần trách nhiệm của dnbh.

Hđ kdbh  luôn gắn kết vs hđ đầu tư: hđ đầu tư là 1 bộ phận trog hđ kd bh, vừa góp phần pt quỹ tài chính, tạo đk mở rộng quy mô dn, tăng quỹ phúc lợi, vừa tăng thu nhập cho ng lđ, vừa góp phần thúc đẩy sự pt của kt-xh. Nguồn vốn đầu tư gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc và tự nguyện, các khoản lãi của n~ năm trc chưa sd, vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bh.

Các dn bh hđ kd phải tuân thủ theo quy định của Luật kd bh, các quy định kh của Pl có liên quan và các điều ước quốc tế mà VN đã kí kết hoặc tgia nhằm đảm bảo kd đúng hướng, đạt hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích của ng tgia, lợi ích của dnbh và nhà nc.

câu 3, Nội dung hoạt động của DNBH?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 60, Luật kinh doanh bảo hiểm 2000:

Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm; b) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

c) Giám định tổn thất;

d) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

đ) Quản lý quỹ và đầu tư vốn;

e) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.

câu 4 Thủ tục thành lập dnbh?

Trả lời:

CÁC THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm là: có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định (mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 300 tỉ đồng, kinh doanh bảo hiểm

 nhân thọ: 600 tỉ đồng), có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định pháp luật, người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.

Theo điều 6, nghị định số 45 ngày 25-3-2007 (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm), cá nhân VN, cá nhân nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại Luật doanh nghiệp (chưa thành niên, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh, trường hợp khác theo quy định pháp luật về phá sản) và đảm bảo điều kiện được cấp giấy phép thành lập nêu trên

Bước 1: Đăng ký thành lập doanh nghiệp với Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh, Thành phố.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp vớ sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố.

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1.Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

2.Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

3.Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;

4.Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn,nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;

5.Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;

6.Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.

Bước 2: Đăng ký dấu công ty.

Sau khi sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh có kèm theo giấy chứng nhận khắc dấu. Các bạn mang giấy chứng nhận khắc dấu đến Phòng Cảnh Sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội để tiến hành thủ tục khắc dấu.

Bước 3: Đăng ký thuế với Cục thuế và chi cục thuế

Bước 4 : Đăng ký bộ hồ sơ thuế ban đầu với chi cục thuế quận huyện sau khi đã được cấp giấy đăng ký mã số thuế và tiến hành thủ tục mua hoá đơn lần đầu.

Bước 5: Đăng ký lao động, thang bảng lương, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế.

câu 5. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay?

Trả lời:

Các tổ chứckinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Công ty cổphần bảo hiểm;

2.Côngtytráchnhiệmhữuhạnbảohiểm;

3. Hợp tác xã bảo hiểm;

4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro