doanket

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

***Câu 8: Nội dung tthcm về đoàn kết. Vận dụng tthcm để tăng cường đoàn kết dt, đoàn kết quốc tế hiện nay.

* Nội dung tthcm về đoàn kết

Trong quá trình lãnh đạo CMVN. HCM đã để lại cho chúng ta tư tưởng về đoàn kết, kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đai.

Để đoàn kết dt là nội dung xuyên suốt trong tthcm cũng như trong hoạt động thực tiễn của người. Trong các bài viết, nói, vấn đề đại đoàn kết dt được Bác Hồ đề cập đến chiếm tỷ lệ 40%.

1- Cơ sở hình thành tthcm về đoàn kết dt.

a) Tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng dt, đại đoàn kết dt đã hình thành và củng cố trong ls dựng nước và giữ nước của dt, tạo thành truyền thống bền vững thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người VN. Đối với mỗi người VN, yêu nước, nhân nghĩa và đoàn kết trở thành 1 tình cảm tự nhiên, 1 triết lý sống, thành phép tư duy và ứng cử chính trị.

Tất cả đã trở thành dấu ấn trong xh truyền thống VN, tạo thành quan hệ 3 tầng: gia đình, lãng xã, quốc gia. Đây cũng chính là sợi dây liên kết các giai tầng, các dt trong xh VN. Truyền thống đoàn kết, nhân ái được phản ánh trong kho tàng văn học dân gian, được các anh hùng trong ls nâng lên thành phép đánh giặc, trị nước.

Đó là tư tưởng tập hợp lực lượng các dt của các nhà yêu nước trong lịch sử. HCM đã sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dt. Người khẳng định "từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành 1 làn sóng vô cùng to lớn và mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự khó khăn, nguy hiểm, nó nhấn chím tất cả bè lũ cướp nước..." HCM còn nhấn mạnh phải phát huy truyền thống ấy trong giai đoạn cách mạng mới "phải giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến."

b) Từ quan điểm của CNMLN: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra ls, GCVS là lực lượng lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai cấp dt. Mác nêu khẩu hiệu "VS toàn TG liên hiệp lại". Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước tiền TB, lực lượng công-nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dt, đại đòan kết quốc tế. Khẩu hiệu của Mác được mở rộng "VS toàn thế giới và các dt bị áp bức đoàn kết lại". CNMLN là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tthcm về đại đoàn kết dt. HCM đến với CNMLN vì người đã tìm thấy con đường giải phóng các dt bị áp bức khỏi ách nô lệ, tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp lực lượng CM trong phạm vị từng nước và trên phạm vi toàn TG.

c) Từ thực tiễn đấu tranh CM.

HCM tổng kết, đánh giá các di sản truyền thống về tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước VN tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên TG, nhất là các phong trào gpdt thuộc địa, từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để hình thành và hoàn chỉnh tư tưởng về đại đoàn kết của mình. Các phong trào CMVN thực tế vừa hào hùng, vừa bị tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ để đánh thắng giặc. "Sử ta đã dạy cho ta rằng, khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó dân ta giành thắng lợi".

Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả dt vào đấu tranh cách mạng, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng khối đại đoàn kết dt bền vững thì mới giành thắng lợi. HCM đã thấy hạn chế trong phương pháp tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, bác đã tìm cách sáng Pháp để tìm hiểu và trở về giúp đồng bào mình.

Khi ở nước ngoài, HCM khảo sát tình hình các nước TBCN và các nước thuộc địa, bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là các dt thuộc địa chưa có tổ chức, chưa biết đoàn kết, chưa có sự lãnh đạo đúng đắn. Trong các phong trào cách mạng thuộc địa và phục thuộc, HCM đặc biệt chú ý đến cách mạng của TQ và Ấn độ, với tư tưởng là đoàn kết các giai tầng, các đảng phái, các tôn giáo... nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng.

Thắng lợi của CMT10 Nga, người đã tìm hiểu thấu đáo con đường CMT10 Nga, bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là bài học huy động lực lượng quần chúng công-nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ. Người cho rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi, đến chốn.

2-Quan điểm cơ bản của HCM đại đoàn kết dt.

a) Đại đoàn kết dt là vấn đề cơ bản có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dt nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình CMVN. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dt chống kẻ thù của dt, của giai cấp.

Trong từng thời kỳ của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dt phải là vấn đề sống còn của cách mạng. HCM đã nêu:

"Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi..., đoàn kết là then chốt của thành công"."đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt". "đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công ".

b) Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.

Tư tưởng đại đoàn kết dt được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của CMVN. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng lao động VN năm 1951, HCM nêu mục đích của Đảng lao động VN gồm 8 chữ: "đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc". Trước CMT8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đông bảo hiểu được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, làm cách mạng đòi độc lập dt. Sau kháng chiến Bác lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: 1 là, đoàn kết, 2 là, xây dựng CNXH, 3 là, đấu tranh thống nhất nước nhà.

Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dt phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dt là 1 chính sách chứ không thể là 1 thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của cuộc đấu tranh vì độc lập cho dt, hạnh phúc cho nhân dân

c) Đại đoàn kết dt là đại đoàn kết toàn dân.

Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, "con Lạc, cháu Hồng", "con Rồng, cháu Tiên". Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dt thiểu số hay đã số, tín ngưỡng, già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo...Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với toàn thể đông đảo quần chúng và cả 2 đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dt.

Bác hồ nêu "Ta đoàn kết là vấn đề đấu tranh thống nhất và độc lập tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ". Trong khi xây dựng khối đại đoàn kết dt phải tin vào dân, dựa vào dân và phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Mỗi người "ai cũng ít hay nhiều có tấm lòng yêu nước" tiềm ẩn. Cần thức tỉnh lương tri của mỗi con người thì lòng yêu nước sẽ bộc lộ. Điểm chung để quy tụ khối đại đoàn kết dt là nên độc lập dt, là cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.

Đại đoàn kết dt là nên tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của CMVN. Trong khi tập hợp khối đại đoàn kết thì "lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dt là liên minh công nông, cho nên liên minh công-nông là nền tảng của mặt trận dt thống nhất". "Đại đoàn kết trước hết là đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác". Về sau HCM mở rộng, "liên minh công-nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân". "Trong bầu trời không có gì quý bằng dân, trong thế giới không có gì mạnh bằng l/lượng đ/kết của nhân dân".

Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phẩi có tầm lòng khoan dung, độ lượng. Người mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. "Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập dt thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ". "Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân ".

d) Đại đoàn kết phải trở thành sức mạnh vất chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dt là mặt trận dt thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Khối đại đoàn kết dt phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo 1 đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai tầng, từng lứa tuổi, giới tính, ngành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ...

Mặt trận dt thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hòa bình, vì mục tiêu của dt.

2- Nội dung tthcm về đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại.

a) Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại, đặt CMVN trong sự gắn bó với cách mạng thế giới. Theo Lênin phải "nhận thức rõ thời đại mà ta đang sống"..."giai cấp nào đang là giai cấp trung tâm của thời đại"..."xây dựng nội dung căn bản của thời đại, phương hướng phát triển chính của thời đại, những đặc điểm chủ yếu của bối cảnh ls thời đại ấy".

Thời đại mà HCM hoạt động chính trị đã có nhiều đổi thay nổi bật 2 sự kiện quan trọng:

Một là, CNTB từ tự do cạnh tranh bước sang độc quyền đã phát triển thành hệ thống và làm xuất hiện hệ thống thuộc địa.

Hai là, thắng lợi của CMT10 Nga đã mở ra kỷ nguyên mới, thời đại mở ra mối quan hệ quốc tế giữa các dt làm cho vận mệnh của mỗi dt không tách rời vận mệnh chung của TG. Thời đại mà 1 nhóm nước lớn do bộn TB tài chính cầm đầu thống trị các nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc. Bởi vậy mà công cuộc giải phóng các nước và các dt bị áp bức là bộ phận khăng khít của CMVS. Tất yếu khách quan phải liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các nước thuộc địa với GCVS ở các nước đế quốc để chiến thắng kẻ thù chung.

"Cách mạng An-nam là bộ phận của cách mạng TG. Ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng chí của nhân dân An-nam cả". Tại Đại hội Tua năm 1920, HCM đã phát biểu: "Hôm nay tôi đến đây góp phần cùng các đồng chí vào cách mạng thế giới".

Bác chú ý mối quan hệ giữa cách mạng phương đông và phương tây. Người chỉ ra sự cách biệt của các dt phương đông, do "họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau, thiếu sự phối hợp hành động và cả sự cổ vũ lẫn nhau". HCM kiến nghị ban phương đông của của Quốc tế cộng sản "làm cho các dt hiểu biết nhau hơn là đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1 liên minh phương đông tương lai, khối liên minh này chắc chắn sẽ là 1 trong những cái cánh của CMVS". Tại đại hội V quốc tế cộng sản, HCM đã phê phán gay gắt giai cấp công nhân và đảng cộng sản ở chính quốc thờ ơ với cách mạng thuộc địa. "Tôi rất buồn vì điều này, giai cấp tư sản đã tiến hơn 1 bước so với GCVS. Có thể nói Đảng cộng sản Pháp làm rất ít cho thuộc địa". Do đánh giá thập vị trí của cách mạng thuộc địa ĐCS chưa làm gì để giáo dục GCCN nước mình tinh thần quốc tế chủ nghĩa chân chính, HCM nói "tôi sẽ thức tỉnh các đồng chí..."HCM cho rằng nền tảng sức mạnh là ở nhân dân thuộc địa, chủ nghĩa đế quốc tập trung nọc độc ở thuộc địa, nhân dân thuộc địa là người thủ tiêu chủ nghĩa thực dân. HCM đã phát triển và vượt xa so với Mác. Nhờ nắm bắt đặc điểm và xu thế của thời đại NAQ đã xác định đường lối chiến lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, gpdt VN theo con đường vô sản.

b) Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, độc lập dt gắn liền với CNXH.

Để kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại, các ĐCS kiên trì đấu tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yêu khối đại đoàn kết để thống nhất các lực lượng CMTG. Các ĐCS phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động nước mình, làm cho tinh thần yêu nước là 1 bộ phận của tinh thần quốc tế. NAQ kêu gọi "vì hòa bình thế giới, vì tự do và ấm no, những người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và chống bọn áp bức".

Sau cách mạng gpdt giành độc lập, các dt thuộc địa tất yếu đi theo cách mạng XHCN. HCM viết: "trong thời đại ngày nay, cách mạng gpdt là bộ phận khăng khít của CMVS trong phạm vi toàn thế giới; cách mạng gpdt phải phát triển thành cách mạng XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn". Phải biến chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ nghĩa yêu nước XHCN, yêu tổ quốc gắn liền với yêu CNXH, nhờ đó chủ nghĩa yêu nước có thêm sức mạnh và phát triển thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời đại mới

c) Giữ vững độc lập tự chủ, dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình.

HCM nêu cao tinh thần "tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính", "muốn người ta giúp cho, thì trước hết phải tự giúp mình đã", "1 dt không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chơ dt khác giúp đỡ thì không xứng đanhgs được hưởng độc lập". Với tư tưởng này khi Người gửi lời kêu gọi tới anh em ở thuộc địa có viết: "Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dùng công thức của Mác, chúng tôi xin với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em." Người con nói "đem sức ta mà giải phóng cho ta,... họ còn giúp đỡ những người anh em mình ở phương tây trong sự nghiệp giải phóng hoàn toàn".

Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại cần phải có 2 đường lối độc lập tự đúng đán. Kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập dt mình với bốn mục tiêu của thời đại: hòa bình, độc lập dt, dân chủ, CNXH.

Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, nhân dân ta không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả. Bác thường nói: "phải coi cuộc đấu tranh của bạn như cuộc đấu tranh của ta".

d) Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng "làm bạn với tất cả các nước dân chủ ".

Trong quá trình tìm đường cứu nước Bác là người đầu tiên đặt nền móng cho tình hữu nghị giữa nhân dân VN với nhân dân các nước trên TG. Bác sớm có tư tưởng đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại "tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa quốc tế và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường."

HCM dành ưu tiên cho quan hệ với các nước láng giềng Châu á, láng giềng gần (TQ, lào, campuchia), láng giềng xa và các nước ĐNA.

Với trí tuệ thiên tài, với tư tưởng quốc tế trong sáng, với đức độ khiêm nhường và thái độ thiện trí, HCM vượt qua mọi trở ngại, từ trong mối quan hệ chồng chéo, phức tạp của thời đại đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, phương pháp ứng xử sáng tạo phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng phát huy tối đa sức mạnh thời đại và sức mạnh dt đưa cách mạng VN đến thắng lợi trọn vẹn.

* Phát huy bài học kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại trong bối cảnh quốc tế hiện nay.

1- Sự nghiệp đổi mới với xu hướng phát triển của thời đại.

2- Vận dụng sáng tạo quan điểm của HCM, phấn đấu vì hòa bình-độc lập -phát triển

3- Trong hợp tác chú ý giữ gìn độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc văn hóa dt; giữ vững định hướng XHCN...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro