đối tượng KTO,

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Trình bày đối tượng KTO? Đặc điểm cơ bản của KTO? Chỉ ra sự ảnh hưởng của đặc điểm này tới việc hình thành PP KTO?

Đối tượng KTO là các thực trạng hoạt động cần KTO gồm: thực trạng tài chính, thực trạng TS, nghiệp vụ TC cùng vs hiệu quả hiệu năng của các nghiệp vụ hay dự án cụ thể.

Đặc điểm cơ bản của KTO

-          Thực trạng hoạt động TC: Hoạt động TC là dùng tiền để giải quyết các MQH kte trong đầu tư, KD, PP và thanh toán nhằm đạt lợi ích kinh tế xác định. Hoạt đông TC hết sức đa dạng, phực tạp và KTO chỉ quan tâm đến thực trạng của hoạt động này. Vì vậy, KTO đã xác định PP KTO gồm 2 phân hệ

PP KTO chứng từ: áp dụng vs Thực trạng hoạt động TC được phản ánh 1 phần trong các tài liệt kế toán và các tài liệu liên quan

PP KTO ngoài chứng từ: áp dụng Thực trạng hoạt động TC chưa được phản ánh trong các tài liệu nào

-          Tài liệu kế toán:. Tài liệu kế toán là các bảng khai TC, đối tượng trực tiếp và thường xuyên mọi cuộc KTO. Tài liệu kế toán ko chỉ là cơ sở để tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng hơn, cũng ko chỉ để kt, lưu trữ tài liệu và bảo vệ TS mà là cơ sở để mọi người quan tâm ra quyết định về QL, đầu tư thanh toán và PP. trong cơ chế thị trường, người quan tâm đến tài liệu kế toán ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng kế toán ngày càng cao hơn. Do tính phức tạp trong việc xử lý tài liệu kế toán nên dẫn đến kế toán viên cũng gặp khó khăn trong việc phản ánh các quan hệ phức tạp, đặc biệt là quan hệ mới nảy sinh

Đối tượng cụ thể của KTO thuộc phạm vi tài liệu kế toán gồm:

1)      tính hiện thực của thông tin kế toán,

2)      tính hợp pháp của các biểu mẫu, trình tự lập và luân chuyển các tài liệu này,

3)      tính hợp lý của các đối tượng kế toán,

4)       tính pháp lý trong việc thực hiện luật pháp.

Pp KTO áp dụng:

KTO chứng từ: trong giới hạn ở tài liệu kế toán. Tuy nhiên trong thực tế để KTO các đối tượng trên thường pải thử nghiệm, điều tra hoặc kiểm kê thực tế

-          Thực trạng TS và nghiệp vụ TC

Trong mọi đơn vị, TS đều được biểu hiện dưới nhiều hình thái VC khác nhau, với yếu cầu về quy cách phẩm chất, bảo quản, bảo dưỡng khác nhau lại được lưu trữ trên nhiều kho bãi vs những người quản lý khác nhau. Mối liên hệ giữa những người quản lý với nhau, cũng như giữ người quản lý vs người sở hữu TS có xu hướng ngày càng gia tăng à sự cách biệt giữa người sở hữu, người sử dụng TS . do đó thúc đẩy sự ra đời của KTO.

TS trong kinh doanh cũng như trong mọi lĩnh vực hoạt động khác đều thường xuyên vận động. quá trình vận động được chia thành các nghiệp vụ cụ thể.  Tuy nhiên do đặc tính của từng loại TS cũng như MQH của mỗi loại TS sự đa dạng về chủng loại nghiệp vụ cũng như đặc tính của TS chưa đựng nghiệp vụ đòi hỏi pải chia công tác KTO nghiệp vụ này hành những phần hành KTO khác nhau.

1)      Nv về tiền mặt

2)      NV về thanh toán

3)      NV về TSCD

4)      NV về hàng hóa

5)      NV về kinh doanh

6)      Nv về TC

-          Hiệu quả và hiệu năng – đối tượng cụ thể của KTO

Theo quan điểm kế toán hiện đại, đối tượng KTO bao gồm cả hiệu quả và hiệu năng. Xuất phát từ những đòi hỏi thực tế của quản lý trong điều kiện quy mô kinh doanh và hoạt động sự nghiệp ngày càng đòi hỏi mở rộng, trong khi nguồn lực ngày càng giới hạn… vấn đề hiệu quả, hiệu năng cần được đặt ra cho từng nghiêp vụ hay hoạt động cụ thể.

Hiệu quả, hiệu năng là đối tượng của kTo, nên cần được xd những chuẩn mực cụ thể đánh giá hiệu quả, hiệu năng, tuy nhiên trên góc độ KTO thì hiệu quả và hiệu năng được coi là 1 bộ phận của KTO nghiệp vụ gắn vs nghiệp vụ, chương trình dự án cụ thể.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro