dong dau lon

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Corynebacteriaceae

Gồm 3 giống:

1. Corynebacterium :

Là những trực khuẩn Gram+

Đa hình thái

Không di động

Đa số không gây bệnh, một số loài gây bệnh TN cấp tính:

Ở người như Bạch hầu C. diphteriae

cho gia súc như : C. pyogenes, C. pseudotuberculosis…

2.

Listeria:

Gồm những trực khuẩn nhỏ

Gram +

có lông ở một đầu nên có thể di động.

VK thường gây bệnh tăng bạch cầu ở ĐV (L. monocytogenes…)

3.

Giống có ý nghĩa trong thú y là Erysipelothrix.

GIỐNG ERYSIPELOTHRIX

Giống này gồm nhiều loài vi khuẩn, sống hoại sinh trong

 tự nhiên, loài có ý nghĩa trong thú y là:

Trực khuẩn Đóng dấu lợn (Erysipelothrix rhusiopathiae)

I. Giới thiệu chung

Bệnh đóng dấu lợn (Erysipelas suis) là một bệnh truyền

   nhiễm của loài lợn Gây ra do trực khuẩn Đóng dấu lợn

   (Erysipelothirix rhusiopathiae).

1876, Koch phân lập được giống Erysipelothrix từ chuột

 (ông chủng máu thối rữa). Ông mô tả vi khuẩn đó là loại

 "trực khuẩn gây nhiễm trùng huyết ở chuột" và đặt tên là

 E. muriseptica.

1882, Loeffler phân lập được 1 vi sinh vật tương tự từ

 mạch máu trên da lợn bị chết do bệnh đóng dấu và lần

 đầu tiên mô tả toàn bộ về vi khuẩn và căn bệnh lợn đóng

 dấu.

Vi khuẩn cũng gây bệnh trên người, được công bố đầu

 tiên năm 1870 theo thời báo y học ở Anh; năm 1873, các

 trường hợp mắc bệnh đều có biểu hiện ban đỏ trên da.

I. Giới thiệu chung

Tuy nhiên cho đến năm 1884, Rosenbach đã phân lập

 được một loài vi sinh vật tương tự Koch từ bệnh nhân

 có bệnh tích cục bộ trên da và cho rằng là

 Erysipelothrix gây bệnh cho người. Ông gọi thuật ngữ

 "Erysipeloid" để phân biệt với người mắc bệnh do

 streptococcus ở cùng điều kiện theo dõi.

Rosenbach đã tiến hành phân biệt 3 loài vi khuẩn khác

 nhau bao gồm: E. muriseptica, E. porci và E.

 erysiploides dựa trên sự phân lâp tương ứng lần lượt

 ở chuột, lợn và người. Ông nhận thấy rằng chúng là 3

 chủng gần nhau và cùng 1 loài và đặt tên là E.

 insidiosa theo Trevisan đề xuất năm 1885.

E. insidiosa cùng với 36 tên khác theo các tài liệu khác

 nhau đều bị bác bỏ và tên cuối cùng E. rhusiopathiae

 công nhận năm 1966.

Vi khuẩn thường kí sinh ở cơ thể lợn khoẻ

Một số loài động vật như gà ,bồ câu ,quạ, chuột và

những động vật thuỷ sinh như tôm cua , cá , ếch….

mang trùng.

Vi khuẩn còn có nhiều trong đất ẩm , đất giàu chất

hữu cơ,trong đất sét ướt.

Khi cơ thể lợn yếu, vi khẩn qua vết thương hoặc

qua đường tiêu hoá rồi vào máu , gây bệnh.

II. Đặc tính sinh học của trưc khuẩn ĐDL

2.1. Hình thái:

Là một trực khuẩn nhỏ, thẳng hoặc hơi cong.

Kích thước 0,2 - 0,4 x 1 - 1,5 µm.

Vi khuẩn không có lông, không di động, không hình thành

nha bào và giap mô.

 Trong canh trùng non , trong bệnh phẩm của lợn mắc bệnh

ở thể cấp tính VK có hình gậy, đứng riêng lẻ ,có khi nằm

trong bạch cầu.

Trong canh trùng già, trong cơ thể lợn mắc bệnh mạn tính vi

 khuẩn có hình sợi tơ dài.

Vi khuẩn bắt màu Gram+

Tiêu bản nhuộm Gram của vi khuẩn Đ DL

Tiêu bản nhuộm Gram của trực khuẩn Đ DL

Vi khuẩn ĐDL từ môi trường thạch máu

VK ĐDL từ bệnh phẩm máu tim

2.2. Đặc tính nuôi cấy

  Làvi khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt độ

               0C, pH thích hợp 7,2 - 7,6.thích hợp 37

Môitrường nước thịt:

Thạch thường:

Thạch máu:

Gelatin:

Khuẩn lạc của vi khuẩn Đ DL trên thạch máu

Khuẩn lạc ĐDL trên môi trường thạch máu :

2.3. Đặc tính sinh hoá

Chuyển hoá đường :

Thay đổi tuỳ chủng, phần lớn lên men đường :

• Glucoza

• Galactoza

• Levuloza

• mannoza.

Các phản ứng khác:

• VP

-

• MR -

Indol –

• H 2S +

Vi khuẩn ĐDL trên môi trường TSI

(sinh H2S)

2.4. Sức đề kháng

Vi khuẩn có thể sống 17 đến 35 năm trong môi trường

  dịch thể, nuôi cấy trong phòng thí nghiệm.

Trong cơ thể lợn chết, chôn dưới đất vi khuẩn sống tới 9

  tháng.

Trong chỗ ẩm tối, ở 370C vi khuẩn sống được 1 tháng

  nhưng có ánh sáng mắt trời ,nó chỉ tồn tại được 12

  ngày.

Vi khuẩn đề kháng yếu với sức nóng: đun 700C chết sau

  5 phút; 1000C chết ngay.

Tuy nhiên, trong thịt có vi khuẩn, nếu cắt dày 15cm đun

  sôi 1000C /2h30 phút vẫn không diệt hết vi khuẩn.

Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh

  chóng

2.5. Khả năng gây bệnh

Trong tự nhiên :

Vikhuẩn gây bệnh cho lợn, đặc biệt lợn từ 3 - 4 tháng

đến 1 năm là mẫn cảm nhất.

Lợn 1 - 2 tháng tuổi ít mắc bệnh do có miễn dịch thụ động;

lợn trên 1 năm thường có sức đề kháng cao và có miễn

dịch thu được.

Loàichim cũng cảm thụ bệnh, mức độ nặng nhẹ theo thứ

tự: Bồ câu, gà, vịt, vẹt, sáo, chim sẻ.

Trâu,bò, dê, cừu, chó cũng mắc bệnh.

Người cũng mắc bệnh với biểu hiện: sốt cao, nổi nốt đỏ

trên da, sưng hạch và khớp.

ở lợn, thời kỳ nung bệnh 1 - 8 ngày, trung bình từ 3 - 5

ngày.

Bệnh biểu hiện ở 3 thể:

Quá cấp tính

Cấp tính

Mạn tính

1. Thể quá cấp tính:

Convật sốt cao đột ngột tới 410C - 420C

Bỏ ăn, uống, mắt đỏ ngầu, điên cuồng, lồng lộn rồi rúc

đầu vào tường hoặc hộc máu ra mà chết

Lợn bị bại huyết nặng, thường chết sau 2 - 3 giờ hoặc 12

- 24 giờ khi thân nhiệt hạ.

Dochết nhanh nên chưa thể hiện các dấu hiệu lâm sàng

và bệnh tích đặc trưng của bệnh.

Người ta gọi thể bệnh này là "Bệnh đóng dấu lợn trắng".

2. Thể cấp tính

Lợn bệnh ủ rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, chui vào ổ nằm

Sốt 420C - 430C, lúc này phân táo, rắn và có màng bọc lầy nhầy, con

 vật nôn mửa (mãi về sau mới đi ỉa chảy hoặc đi lị có máu).

Lợn run rẩy 4 chân, da khô, các niêm mạc viêm đỏ thẫm hoặc tím bầm,

 nước mắt, nước mũi chảy, con vật thở khó.

Lợn ốm sau 2 - 3 ngày trên da xuất hiện những vết đỏ ở tai, lưng, ngực,

 bụng, phía trong đùi.

Các vết đỏ có các hình: vuông, bình hành, đa giác... trông như bị

 đóng dấu

Các dấu này lúc đầu đỏ tươi, sau chuyển sang đỏ sẫm hoặc tím bầm,

 ở giữa nhạt màu, chỗ da viêm, có dấu không đau, không thuỷ thũng,

 nếu ấn ngón tay vào, dấu mất đi, bỏ ngón tay ra dấu lại đỏ do hiện

 tượng xung huyết và tụ máu tĩnh mạch.

Khi lợn chết, các dấu này chuyển sang màu xanh tím.

Bệnh tiến triển từ 3 - 5 ngày, con vật yếu dần, thở khó, thân nhiệt hạ thấp

 nhanh, con vật kiệt sức mà chết.

Tỷ lệ chết 50% - 60%.

3. Thể mạn tính

Lợn bệnh ăn uống kém, gầy còm, niêm mạc nhợt nhạt, Thân nhiệt khi

 bình thường hoặc chỉ sốt nhẹ.

Có thể thấy 3 triệu chứng bệnh tích chủ yếu:

Viêm nội tâm mạc:

  Van tim bị viêm loét sùi như hoa xúp lơ, làm trở ngại tuần hoàn gây

     phù thũng ở phổi, chân, thậm chí bại liệt chân sau do tắc động mạch.

Viêm khớp xương:

  Hay gặp ở các khớp bàn chân, gối làm đầu xương sần sùi, bao khớp

     sưng to, nóng, đau.

Hoại tử da:

  Thấy ở nhiều nơi như lưng, bụng, vai , đầu, tai, đuôi, da bị hoại tử,

     viêm loét, nếu nhiễm trùng có thể bị mưng mủ.

  Các mảng da viêm dần dần khô lại, bong ra, cong lên hoặc cuộn lại

     thành từng mảng trông như lợn mặc áo giáp.

  Sau đó lớp da chết đó rụng đi, da non mọc lên thành sẹo trắng, méo

     mó.

Bệnh kéo dài 2 - 3 tháng con vật có thể khỏi hoặc chết do kiệt sức.

Lợn bị bệnh đóng dấu

LỢN BỊ BỆNH ĐÓNG DẤU THỂ MẠN TÍNH –

VIÊM KHỚP CHÂN, LỢN BỊ QUÈ KHÓ ĐI LẠI

LỢN SƠ SINH BỊ BỆNH ĐÓNG DẤU DO CON MẸ BỊ ĐDL

    CHÂN LỢN BỊ SƯNG, KHÔNG ĐI LẠI ĐƯỢC

Bệnh Đóng dấu lợn

VAN TIM CÓ HIỆN TƯỢNG LÙI SÙI NHƯ HOA SUPLƠ

BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN THỂ MẠN TÍNH

(HIỆN TƯỢNG VIÊM BAO HOẠT DỊCH Ở KHỚP CHÂN, Ổ KHỚP BỊ GELATIN HÓA)

BỆNH ĐÓNG DẤU THỂ MẠN TÍNH

BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN THỂ CẤP TÍNH

THẬN CÓ BIỂU HIỆN XUẤT HUYẾT NẶNG

Trong phòng thí nghiệm :

Chuột bạch cảm thụ nhất

  Tiêmdưới da chuột 0,3-0,4 ml canh trùng 24 h

  Sau2-6 ngày chuột bị bại huyết mà chết.

  Mổ khám :

  Chỗ tiêm sưng, tụ máu ,phổi sưng ,tụ máu ,lá lách

   sưng ,gan màu tro ,nát.

Với bồ câu :

  Sautiêm 3-4 ngày sẽ chết, trước khi chết bại chân

   ,thở khó.

  Mổ khám:

     Thấy chỗ tiêm sưng tụ máu ,tim sưng ,viêm ngoại

      tâm mạc có tích nước ,gan thận viêm tụ máu.

  Khitiêm qua bồ câu ,độc lực của VK được tăng

   cường.

III. Chẩn đoán

1. Chẩn đoán vi khuẩn học

Bệnh phẩm :

    Lấy máu, lách, gan, thận (thể câp)và tuỷ xương đốt sống

     3-5(thể mạn tính).

Kiểm tra hình thái qua kính hiển vi

    Lấy bệnh phẩm làm tiêu bản nhuộm Gram hoặc Giemsa rồi

     tìm vi khuẩn.

Nuôi cấy phân lập

    Cấy bệnh phẩm vào các môi trường nước thịt, thạch máu,

     Pakker, quan sát tính chất mọc và kiểm tra hình thái.

Tiêm động vật thí nghiệm

    Nếu bệnh phẩm đã thối, đem nghiền rồi pha với nước sinh

     lý tiêm dưới da cho bồ câu. 3 - 4 ngày bồ câu chết, có thể

     phân lập vi khuẩn thuần khiết từ máu tim hoặc gan của bồ

     câu.

Chẩn đoán vi khuẩn học

1

Mẫu bệnh

 phẩm

2

Môi trường

 nuôi cấy

 37oC/24h

3

 Phân lập

 khuẩn lạc

thuần khiết

6

Kiểm định đặc

tính sinh học

5

 Cấy vào

thạch máu

để giữ giống

4

Tiêm động

  vật thí

  nghiệm

3.2. Chẩn đoán huyết thanh học:

Thường dùng huyết thanh nghi nên chỉ áp dụng để chẩn

đoán bệnh ở thể thứ cấp tính hoặc mạn tính, vì khi đó trong

huyết thanh lợn bệnh mới có kháng thể đặc hiệu.

Có thể dùng các phương pháp sau:

Phản ứng ngưng kết

Phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với máu lợn nghi

là một phản ứng đơn giản, dễ ứng dụng.

Nguyên lý: Đối với các kháng nguyên hữu hình (như xác vi

khuẩn ) khi gặp kháng thể đặc hiệu, các vi khuẩn sẽ kết lại

với nhau thành đám lớn nhờ cầu nối kháng thể đặc hiệu mà

mắt thường có thể quan sát được. Đó là hiện tượng ngưng

kết trực tiếp

Phương pháp tiến hành:

Chuẩn bị:

Kháng nguyên: VK đóng dấu lợn tiêu chuẩn được pha với nước

sinh lý có đậm độ 15 tỷ vi khuẩn/ml, được giết chết bằng formol và

nhuộm màu bằng tím gentian.

Kháng thể: Là máu của lợn nghi bệnh, lấy máu ở tĩnh mạch tai,

chống đông bằng Natricitrat 5%, hoặc lấy huyết thanh.

Tiến hành:

Dùng phiến kính trong sạch

Chia 2 phần :

  1đầu nhỏ một giọt KN (0,05ml), 1 giọt máu nghi

   bệnh

  1đầu một giọt KN , 1 giọt nước sinh lý

Trộn đều, để 1 - 2 phút rồi đọc kết quả.

Phản ứng dương tính :

  Vikhuẩn tập trung thành đám màu tím nước

   xung quanh trong

Phản ứng âm tính:

  Hỗn dịch có màu tím như giọt đối chứng

IV. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH

I. Phòng bệnh

1. Vệ sinh phòng bệnh

a. Khi chưa có dịch

Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh nhằm

   nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn và tiêu diệt mầm

   bệnh ở ngoại cảnh bao gồm:

    Định kỳ tiêm phòng vacxin triệt để cho những lợn thuộc

      diện tiêm phòng.

    Nuôidưỡng, chăm sóc tốt.

    Vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ tẩy uế

      chuồng trại.

    Mualợn ở nơi không có dịch, cách ly theo dõi 15 ngày

      mới nhập đàn.

    Giết mổ lợn đúng nơi quy định, kiểm soát sát sinh chặt

      chẽ.

b. Khi có dịch xảy ra

Nhanh chóng cách ly lợn ốm, tiến hành điều trị,

  những con bị nặng nên giết bỏ.

Tiêu độc triệt để chuồng trại: Xử lý phân rác, thức

  ăn thừa, tẩy uế nền chuồng bằng NaOH 2% hoặc

  nước vôi, vôi bột.

Không mổ thịt và bán chạy lợn bừa bãi.

Xác lợn chết phải chôn sâu giữa 2 lớp vôi.

Tiêm phòng vacxin cho lợn khoẻ.

Công bố hết dịch 30 ngày sau khi con lợn chết

  hoặc ốm cuối cùng khỏi bệnh và đã thực hiện các

  biện pháp chống dịch, tiêu độc sát trùng đầy đủ.

2. Phòng bệnh bằng vacxin

Hiện nay ở nước ta có 3 loại vacxin được dùng phổ biến:

    Vacxin nhược độc VR2:

      Sản xuất bằng chủng VK nhược độc đóng dấu lợn chủng

        VR2.

      Tiêmdưới da cho lợn liều dùng: 1ml/1 lợn.

      Sau 14 ngày lợn có miễn dịch , thời gian miễn dịch được

        7 - 9 tháng.

    Vacxin tụ dấu 3/2: Phòng 2 bệnh THT và Đ DL

      Tiêmdưới da cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên với liều 3ml/lợn,

        sau 14 ngày có miễn dịch cho cả 2 bệnh, kéo dài 6 - 8 tháng.

    Vacxin vô hoạt có formol và keo phèn.

      Vacxinrất an toàn, liều 3 - 5ml/lợn, miễn dịch kéo dài 6

        tháng.

    Ngoài ra còn có vacxin đa giá Farrowsure B nhập ngoại phòng 3

     bệnh cho lợn:

      Sảy thai do Parvovirus

      Leptospirosis

      Đóngdấu lợn.

      Liều cho lợn lớn 5ml/con tiêm bắp.

3 . Điều trị

Dùng kháng huyết thanh

Điều trị bằng kháng huyết thanh thường tốn kém chỉ dùng trong

 trường hợp đặc biệt.

Khi dùng tiêm dưới da 5 - 10ml cho 1 lợn nhỏ hơn 25 kg 20-

 40ml cho lợn trên 30kg.

Dùng kháng sinh

Có 3 loại kháng sinh thường dùng điều trị bệnh đóng dấu lợn có

 hiệu quả hiện nay là:

Penicillin tiêm liều cao 25000 - 30000 UI/kg trọng lượng, tiêm bắp.

Lincomycin tiêm bắp liều 10mg/kg trọng lượng.

Oxytetraxyclin 30 - 40 mg/kg trọng lượng, tiêm hoặc cho uống, liệu

 trình 3 - 5 ngày.

Nên kết hợp sử dụng các thuốc trợ tim, trợ sức và Vitamin B, C.

 Chăm sóc và hộ lý tốt.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro