Dong Nam A 45 - 2k

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Sự thành lập của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á

* Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập :

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á liên tục nổi dậy đấu tranh giành độc lập :

* Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philippin).

+ Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi :

· Việt Nam đánh bại thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mĩ (1975). 

· Hà Lan phải công nhận độc lập của Inđônêxia (1949).

· Các nước Âu – Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (7/1946), Miến Điện (1/1948), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959).

· Brunây tuyên bố độc lập (1/1984).

· Đông Timo tách khỏi Inđônêxia (1999).

* Lào (1945 – 1975)

Campuchia (1945 – 1993)

2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á

* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Singapo, Thái Lan)

Quá trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn :

- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) :

+ Nội dung : Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước.

+ Thành tựu : Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.

+ Hạn chế : Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ tham nhũng quan liêu phát triển ; chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.

- Từ những năm 60 – 70 trở đi, nhóm nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại) :

+ Nội dung : Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.

+ Thành tựu : Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt, Singapo đã trở thành “con rồng” kinh tế nổi trội nhất của Đông Nam Á.

+ Hạn chế : Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 – 1998) song đã khắc phục được.

* Nhóm các nước Đông Dương

- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Dương đã phát triển theo hướng kinh tế tập trung song còn gặp nhiều khó khăn.

- Từ những năm 80 – 90 trở đi, các nước này từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế - xã hội có nhiều đổi mới, song tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu.

* Các nước khác ở Đông Nam Á

- Brunây : Dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. Từ giữa thập niên 80, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

- Myanma : Ban đầu thực hiện chính sách tự lực hướng nội, từ cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tếvà mở cửa nên nền kinh tế đả có sự khởi sắc.

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

* Hoàn cảnh ra đời :

- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.

- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.

- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Thái Lan, Philippin).

* Quá trình phát triển :

- 1967 – 1975 : ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

- Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.

- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi “Vấn đề Campuchia” được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.

- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.

- Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (7/1995), Lào và Myanma (9/1997), Campuchia (9/1999).

Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.

* Vai trò : ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực Đông Nam Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro