DTM De cuong on tap

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

C©u 1: Đánh giá tác độn môi trường: khái niệm, định nghĩa, mục đích, vai trò, lợi ích của ĐTM?

Trả lời:

1) Định nghĩa:

Theo giáo sư Lê Thạc Cán - năm 1994:

"Đánh giá tác động môi trường của dự án phát triển kinh tế xẫ hội là xác định, phân tích, dự báo những tác động lợi và hại, trươcs mắt hay lâu dài của việc thực hienẹ hoạt động đó đối với tài nguyền thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người, trên cơ sở dó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục hoặc làm giảm nhẹ các tác động tiêu cực của dự đối với môi trường"

2) Mục đích:

- ĐTM của một dự án nhằm đảm bảo cho dự án nếu được thực hiện sẽ làm giảm một cách tối đa các tác động xấu của dự án đó đến môi trường giúp môi trường bền vững:

ĐTM nhằm xác định và đánh giá những ảnh hưởng tiềm năng của dự án đến môi trường tự nhiên, xã hội và sức khỏa con người. Điều đó giúp cho mọi sự đề suất, mọi hoạt động trong các dự án và chương trình phát triển dự kiến ngoài đảm bảo tốt về mặt kinh tế kĩ thuật còn phải không có những tác độnh xấu có ảnh hưởng đáng kể xảy ra làm suy giảm chất lượng môi trường. Nói cách khác đảm bảo cho các dự án khi được được thực hiện sẽ bền vững về mặt môi trường.

- ĐTM nhằm cung cấp những thông tin trợ giúp cho việc ra quyết định về thực hiện dự án mang tính hợp lý với môi trường:

ĐTM được sử dụng để phân tích, đáng giá và dự báo các ảnh hưởng môi trường đáng kể của các hoạt động kinh tế xã hội dự kiến sẽ tiến hành. Vì thế ĐTM sẽ cung cấp những thông tin cần thiết trợ giúp cho các cấp lãnh đạo khi xem xét đề ra quyết định có nên tiến hành dự án hay không và nếu thực hiện thì phải tiến hành như thế nào để hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu của dự án đến môi trường mà cộng đồng dân cư những người bị ảnh hưởng có thể chấp nhận được. Nó giúp cho việc duyệt dự án được nhanh chóng.

3) Vai trò:

a. ĐTM là công cụ để quy hoạch phát triển:

- Giữa môi trường và phát triển luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và giứa chúng cũng tồn tại mội mối mâu thuẫn, đó là phát triển càng nhanh thì càng có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và càng có xu thế làm suy giảm chất lượng môi trường sống. Việc tăng trưởng kinh tế nếu không tính tới yêu cầu bảo vệ môi trường cũng như việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên thì đến một thời điểm nào đó chất lượng môi trường sẽ bị suy giảm nghiêm trọng và sẽ cản trở phát triển, tác động xấu tới kinh tế xã hội của vùng.

- ĐTM kà một quá trình phần tích 1 cách hệ thống, nó cho phép đánh giá và dự báo các tác động tiêu cực của một dự án hoặc một chính sách đến môi trường, đồng thời đưa ra các biện pháp giảm nhẹ các tác động tiêu cực, đưa ra chương trình giám sát, quản lý môi trường. Vì thế ĐTM là công cụ để xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo định hướng phát triển bền vững.

- ĐTM cung cấp các thông tin về tác động môi trường của dự án, chính sách cho các cơ quan ra quyết định.

VD: Vùng sóc sơn khi có dự án xây dựng công trình hồ chứa thì phải xem xét: vùng cao thì có thể tưới tự chảy, vùng thấp cần có bơm động lực, vùng nào có thể xây dựng hồ chứa, xem hồ chứa ảnh hưởng đến các vùng khác như thế nào và sự quy hoạch đó ảnh hưởng tới dân cư như thế nào?

b. ĐTM là công cụ để quản lý các hoạt động phát triển.

Trong quá trình vận hành công trình phát sinh những vấn đề, đặc biệt là môi trường, ĐTM nhằm đảm bảo cho các hoặc động phát triển phải kết hợp giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

c. ĐTM là công cụ để thực hiện bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Thông qua đánh giá tác động môi trường sẽ xác định được các tác động tiêu cực của dự án, dưa ra các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp giảm thiểu, đưa dự án có hiệu quả về môi trường.

4) Lợi ích:

a. Về kinh tế:

- Thông qua tính toán về chi phí: chi phí đầu từ ban đầu, chi phí cố định, cơ hội, vận hành...vạch ra được những lợi ích nào nhìn thấy được và không nhìn thấy được, hoặc quy ra tiền và không quy ra tiền. Lường trước được các chi phí quá lớn dành cho việc khắc phục các rủi ro, sự cố về môi trường.

- Mặt khác ĐTM còn đẩy nhanh quá trình phê duyệt dự án giảm được chi phí của dự án.

b. Về môi trường:

- ĐTM trợ giúp cho các nhà kĩ thuật lựa chọn được phương án hợp lý và bền vững về mặt môi trường.

VD: Vị trí xây dựng đập lựa chọn có thể làm ngập và tổn thất nhiều tài nguyên, phải di dời nhiều nhà cửa của dân mà nếu xem xét kĩ về môi trường chúng ta có thể chọn được vị trí khác vẫn đáp ứng được yêu cầu kinh tế vừa giảm các thiệt hại này đến mức thấp nhất.

- Đứng trên quan điểm của người quản lý thì ĐTM sẽ là công cụ hữu ích giúp cho các dự án tuân thủ tốt các tiêu chuẩn môi trường quốc gia, không phá vỡ và làm tổn hại tới môi trường.

c. Về xã hội:

- ĐTM xem xét đầy đủ các tác động của dự án tới môi trường xã hội nên giảm thiểu một cách tối đa các tác động bất lợi nhất và đồng thời đưa ra được các biện pháp giảm thiểu.

- Trong quá trình thực hiện ĐTM luôn phải có sự trao đổi và tiếp cận với cộng đồng nơi chịu tác động của dự án nên sẽ khiến cho cộng đồng dân cư trong vùng dự án hiểu rõ các vấn đề môi trường, tăng cường trách nhiệm của họ trong bảo vệ tài nguyên môi trường. Sự tham gia toàn diện của công luận trong quá trình đánh giá sẽ phát hiện hoặc làm giảm bớt những điểm chưa hợp lý, chưa công bằng trong chính sách cũng như trong cách giải quyết của cán bộ thực hiện dự án, và do đó nếu dự án được thực hiện sẽ đáp ứng được lợi ích người dân.

C©u 2: Khuôn khổ thể chế và luật pháp trong ĐTM?

Đánh giá tác động môi trường hiện nay là một nội dung được quy định thực hiện trong hệ thống luật pháp của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Nhà nước xây dựng các hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, như là luật bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước, luật trồng và bảo vệ rừng...Ngoài ra còng có các quy định và văn bản dưới luật nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các nội dung ghi trong luật để các luật có thể được thực hiện và đo vào thực tế đời sống xã hội.

1) Luật bảo vệ môi trường:

- Luật bảo vệ môi trường của nước ta được quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và ban hành để thực hiện từ ngày 10/1/1994 trong đó quy định tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh đan hoạt động và các dự án phát triển công nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, an ninh, quốc phòng đều phải thực hiện việc xây dựng và thẩm định báo các đánh giá tác động môi trường theo đúng quy định của nhà nước

VD: Điều 18 của luật bảo vệ môi trường quy định các dự án phát triển KTXH đều phải lập báo cáo ĐTM theo đúng quy định của nhà nước để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định. Kết quả thẩm định sẽ cho phép dự án có được thực hiện hay không. Trong phần này bao gồm tất cả các dự án đầy tư trong và ngoài nước đều thực hiện ĐTM mới được cấp phép hoạt động.

2) Các nghị định của chính phủ:

Để thực hiện ĐTM theo đúng quy định của luật bảo vệ môi trường, chính phủ đã ban hành một số văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện, trong đó có nghị định 175/CP ban hành ngày 18/10/1994 quy định cụ thể về:

- Trong điều 9: Các đối tượng phải thực hiện ĐTM bao gồm các dự án quy hoạch (như quy hoạch tổng thể phát triển, quy hoạch phát triển ngành, tỉnh, thành phố, các quy hoạch đô thị dân cư...), các dự án kinh tế, khoa học, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, các dự án đầu tư nước ngoài...

- Nội dung thực hiện ĐTM (Điều 10).

- Lập báo cáo ĐTM (điều 11)

- Thẩm định báo cáo ĐTM (điều 13, 14, 15, 16)...

Khi thực hiện ĐTM trước tiên phải thực hiện theo các nội dung quy định trong nghị định này.

3) Các văn bản hướng dẫn thực hiện và các văn bản liên quan khác:

Để hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trường và nghị định 175/CP của chính phủ, bộ khoa học công nghệ và môi trường đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa việc thực hiện:

- Thông tư 1420/Mtg ngày 26/11/1994 hướng dẫn thực hiện ĐTM đối với cơ sở đang hoạt động.

- Quyết định 1806/QĐ-Mtg ngày 31/12/1994 hướng dẫn quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM.

- Quyết định 1807/QĐ-Mtg ngày 31/12/1994 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của hội đong thẩm định báo cáo ĐTM.

- Thông tư 175/Mtg ngày 3/4/1995 hướng dẫn thẩm định báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

- Công văn 175/Mtg ngày 3/4/1995 ban hành mẫu phiếu thẩm định báo cáo ĐTM.

- Thông tư 1100/Mtg ngày 20/8/1997 hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.

- Thông tư 490/1998/TT-KHCNMT này 29/4/1998 hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.

- Đáp ứng yêu cầu thực hiện ĐTM các dự án phát triển tài nguyên nước (PTTNN) đặc biệt là các dự án thủy lợi, bộ NN&PTNN đã ban hành tiêu chuẩn TCN 111-1997 với tiêu đề "Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển tài nguyên nước - Soát xét lần 1" theo quyết định số 119 NN-PTTNN thuộc bộ quản lý.

- Các tiêu chuẩn môi trường việt nam do bộ trưởng bộ khoa học công nghệ môi trường ban hành ngày 25/3/1995 là cơ sở đánh giá chất lượng môi trường khi thực hiện ĐTM đối với môi trường nước có tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995, tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ TCVN 5943-1995, tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm TCVN 5944-1995, tiêu chuẩn nước thải công nghiệp TCVN 5945-1995.

C©u 3: Tác động môi trường: Nêu khái niệm và phân loại các TĐMT, công thức biểu thị TĐMT dự án, phương pháp phân tích và nhận biết tác động môi trường của dự án?

Trả lời:

1) Khái niêm tác động môi trường:

" Tác động môi trường là sự biến đổi của một hay nhiều nhân tố môi trường sau một khoảng thời gian và trên một phạm vi không gian nhất định do một hay nhiều hoạt động của dự án phát triển gây ra"

Đường cong biểu thị tác động môi trường của dự án bảo vệ MT theo thời gian:

Nếu không thực hiện bảo tồn thì môi trường sẽ xuống cấp theo thời gian, đường cong sẽ đi xuống. Nhưng nếu có các dự án bảo vệ môi trường thì môi trường sẽ không bị xuống cấp và đường cong sẽ đi lên.

2) Công thức biểu thị TĐMT dự án

Dự án có thể gây nhiều tác động tích cực và tiêu cực tới các nhân tố môi trường khu vực của dự án. TĐMT của dự án có thể coi là tổng tác động tất cả các tác động môi trường của dự án khi xem xét giá trị chất lượng môi trường của dự án trước và sau khi có dự án và được biểu thị bằng công thức sau:

Trong đó:

E: tác động môi trường của dự án.

Vi;0: giá trị chất lượng môi trường của nhân tố thứ i khi không có dự án.

Vi;1: giá trị chất lượng môi trường của nhân tố thứ i khi có dự án.

n: số các nhân tố/ tác động môi trường của dự án được xem xét.

3) Nhận dạng các tác động môi trường của dự án:

Khi đánh giá tác động môi trường điều quan trọng trước tiên là phải phân tích và nhận biết được cáca tác đó mới có thể lựa chọn phương pháp đánh giá, dự báo thích hợp. Sau đây là một số cách nhận dạng các tác động môi trường của dự án.

a. Nhận dạng các tác động môi trường theo từng căp đối nghịch:

 Tác động tích cực - tác động tiêu cực:

- Tác động tích cực là tác động có tác dụng cải thiện điều kiện môi trường, làm tăng hiệu quả của dự án.

- Tác động tiêu cực là tác động làm tổn hại và suy giảm điều kiện môi trường, làm giảm hiệu quả của dự án.

VD: khi xây dựng dự án đường giao thông, tác động tích cực là lưu thông hàng hóa và mở rộng quan hệ xã hội, tác động tiêu cực là làm mất đất, di dân khó khăn, trong giai đoạn thi công làm ô nhiễm không khí và tiếng ồn...

 Tác động trực tiếp - gián tiếp:

- Tác động trực tiếp là tác động mà ta thấy ngay trong từng giai đoạn thực hiện dự án.

- Tác động gián tiếp là hậu quả của các tác động mà ta không thấy ngay mà sau một thời gian phát triển mới thấy được.

VD: khi thi công công trình, tiếng ồn và bụi, ô nhiễm không khí là tác động trực tiếp do hoạt động thi công gây nên, còn ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trong khu vực đó là tác động gián tiếp.

 Tác động trước mắt - tác động lâu dài:

- Tác động trước mắt là tác động diễn ra trong một thời gian ngắn.

- Tác động lâu dài là tác động duy trì trong một thời gian tương đối dài hoặc rất dài.

VD: khi xây dựng hồ chứa nứoc các tác động của hoạt động thi công xây dựng đập với môi trường khuy vực như gây tiếng ồn, ô nhiễm không khí do bụi, ảnh hưởng. ảnh hưởng vệ sinh môi trường do khu lán trại của công nhân gây nên là tác động trước mắt chỉ có trong giai đoạn xây dựng công trình. Còn tác động làm ngập đất trong vùng lòng hồ, ảnh hưởng đến chế độ thủy văn, đến chất lượng nước sông là tác động lâu dài nó kéo dài đến hết thời gian vận hành của dự án.

 Tác động tiềm tàng - tác động thực:

- Tác động tiềm tàng là tác động của dự án còn đang dự định và chưa thực hiện.

- Tác động thực là tác động của dự án đã thực hiện hay trong quá trình vận hành tác động đó đã xảy ra thì các tác động đó gọi là các tác động thực.

Các tác động môi trường thực của dự án này có thể sử dụng để tham khảo khi dự đoán các tác động tiềm tàng cho một dự án khác có đặc điểm tương tự trong khu vực.

 Tác động tích lũy - tác động không tích lũy:

- Tác động tích tích lũy là tác động có thể lũy tích được theo không gian và thời gian.

- Tác động không tích lũy thì ngược lại.

VD:

- Lũy tích theo thời gian: một tác động môi trường có thể tại thời điểm này có tác động tương đối nhỏ nhưng theo thời gian nó sẽ lũy tích và vượt qua ngưỡng cho phép tới môi trường xung quanh, các tác động loại này thường là hóa chất gây độc hại như nhà máy supe hóa chất lâm thao sau bao nhiêu năm nước thải của nhà máy đã ngấm xuống tầng ngầm đi vào từng giếng ăn của người dân kết quả hóa chất cứ ăn dần vào người dân và đến nay đã có những nạn nhân đầu tiên mắc căn bệnh ưng thư không thể chữa được.

- Lũy tích theo không gian: một dự án nhỏ trọng một vùng rộng thì tác động môi trường của nó là nhỏ. Nhưng nhiều dự án nhỏ như nhau được thực hiện trên một vùng rộng thì tổng các tác động môi trường của chúng hoặc có thể là tác động tương tác giữa chúng sẽ tạo nên một tác động lũy tích đối với môi trưeơnghf của một khu vực bị ảnh hưởng của tất các dự án trên.

 Tác động có thể đảo ngược - tác động không thể đảo ngược:

- Tác động có thể đảo ngược là những tác động mà có thể khắc phục được nhờ vào các giải pháp tích cực.

- Tác động không thể đảo ngược là những tác động không thể khắc phục được khi nó đã xảy ra.

VD: xây dựng hồ chứa thì phải di dân, tốn nhiều tiền nhưng có thể đảm bảo được đời sống của dân đó là tác động có thể khắc phục được, thế nhưng những công trình như đền chùa, di tích cổ có từ lâu đời của người dân thì không bao giờ có thể khắc phục được.

 Tác động trong vùng dự án - tác động ngoài vùng dự án:

- Tác động trong vùng dự án là tác động mà nguyên gây ra là nằm trong vùng dự án ảnh hưởng tới vùng dự án.

- Tác động ngoài vùng dự án là tác động mà nguyên nhân gây ra nằm ngoài vùng dự án nhưng ảnh hưởng tới vùng dự án.

VD: Dự án lấy nước tưới ở hạ lưu sông có thể chịu tác động của việc phá rừng đầu nguồn ở thượng lưu làm suy giảm dòng chảy kiệt ở hạ lưu là tác động từ bên ngoài vùng dự án

 Tác động trong phạm vi quốc gia - tác động xuyên biên giới:

Tác động xuyên quốc gia thường xảy ra đối với các con sông quốc tế, như sông hồng, sông mêkông và các chi lưu của nó.

VD: đối với sông mêkông khi muốn xây dựng một công trình thủy lợi cần có sự trao đổi với các quốc gia để dự án không ảnh hưởng tới các quốc gia ở hạ lưu mà ở đây chính là việt nam

b. Nhận dạng các tác động môi trường theo yếu tố môi trường bị tác động:

Các tác động môi trường có thể nhận dạng theo nhóm tùy theo yếu tố môi trường bị tác động. Như nhóm các tác động tới môi trường vật lý, nhóm các tác động tới môi trường sinh thái và nhóm các tác động tới kinh tế - xã hội ...

VD: Nhận dạng các tác động môi trường theo yếu tố môi trường bị tác động của một dự án phát triển tài nguyên nước:

 Tác động tới môi trường vật lý:

- Tác động tới nguồn nước mặt (tổng lượng nước mặt, chế độ thủy văn trong sông và cửa sông...), tới nguồn nước ngầm (biến đổi mực nước ngầm..), tới chất lượng nước trong sông, hồ (ô nhiễm nước, phi dưỡng, axít hóa...) và chất lượng nước ngầm.

- Tác động tới môi trường đất làm mất đất, là xói mòn đất và suy thoái đất (đất bạc màu, ô nhiễm đất, mặn hóa chua hóa...)

- Tác động tới tính chất và thành phần của không khí, chế độ nhiệt độ ẩm và khí hậu địa phương...

- Tác động tới khả năng gây ra các thiên tai như động đất kích thích, lũ lụt, trượt lở đất...

 Tác động tới môi trường sinh thái:

Tác động tới hệ động thực vật cả ở trên cạn và dưới nước (ở các tầng nước đáy, mạt và trung gian)

 Tác động tới môi trường xã hội:

Bao gồm các tác động tới các giá trị sử dụng của cong người và giá trị chất lượng sống trong vùng dự án như là:

- Giá trị sử dụng: di dân tái định cư, thay đổi cơ cấu sử dụng đất, thay đổi cơ cấu và ngành nghề việc là, thay đổi cơ sở hạ tầng.

- Giá trị chất lượng cuộc sống: ảnh hưởng đến phong tục tập quán, các di tích lịch sử, văn hóa cộng đồng, công trình kiến trúc, đến quan hệ xã hội, tâm lý cộng đồng, đến mức sống và dân trí, đến sức khỏe dân cư.

3) Phương pháp phân tích và nhận dạng các tác động môi trường của dự án:

Nhận biết đúng và đầy đủ các tác động môi trường của dự án là yêu cầu đầu tiên dể ĐTM dự án có thể đạt kết quả tốt. Nhận biết không đầy đủ hay bỏ sót một số tác động tiêu cực được coi là đáng kể sẽ ảnh hưởng đến kết quả của đánh giá cũng như sự hợp lý về mặt môi trường của phương án lựa chọn.

Các tác động môi trường là do việc thực hiện các hoạt động của dự án sinh ra, vì thế phương pháp phân tích để nhận dạng các tác động môi trường của dự án phải xuất phát từ phân tích các hoạt động của dự án theo sơ đồ nguyên nhân- hậu quả. Có thể tóm tắt thứ tự của quá trình phân tích và nhận dạng các tác động môi trường của dự án như sau:

Từ các hoạt động của dự án  tìm các biến đổi môi trường do các hoạt động đó gây ra  nhận biết được các tác động tới tài nguyên và môi trường tương ứng.

 Phân tích các hoạt động của dự án:

Thực hiện một dự án cần tiến hành nhiều hoạt động khác nhau:

VD: dự án hồ chứa trong giai đoạn khởi thảo dự án và nghiên cứu tiền khả thi thì cần phải xem xét chọn vị trí tuyến đập, trong giai đoạn nghiên cứu khả thi cần xác định các thông số thiết kế hồ chứa hợp lý, trong giai đoạn thi công phải tiến hành đền bù, di dân tái định cư, chuẩn bị thi công (làm lán trại công nhân, làm đường thi công, bãi vật liệu...), thi công các hạng mục công trình (đào đắp, nổ mìn phá đá, đổ bê tông...) thu dọn lòng hồ, dâng nước tạo thành hồ chứa và sau đó đó là giai đoạn quản lý vận hanh hồ chứa.

 Sử dụng phương pháp phân tích nhân-quả để xác định các biến đổi môi trường do các hoạt động gây nên (môi trường vật lý, môi trường sinh thái, môi trưởng xã hội...) tại khu vực dự án. Cần xác định các biến đổi môi trường quan trọng nhất của dự án làm cơ sở nhận biết các tác động môi trường tiếp sau.

VD: xây dựng đập và dâng nước sẽ gây nên biến đổi môi trường như tạo thành vùng lòng hồ ngập nước ở thượng lưu đập làm biến đổi chế độ thủy văn trong sông khu vực hạ lưu.

 Nhận biết được các tác động tới tài nguyên và môi trường tương ứng:

Từ các biến đổi của môi trường do các hoạt động của dự án gây nên tiến hành phân tích để nhận biết các tác động tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái, kinh tế xã hội và con người: bất cứ biến đổi nào của môi trường cũng gây ra những tác động tới tài nguyên và chất lượng môi trường của khu vực bị biến đổi

VD: biến đổi môi trường do dâng nước tạo thành lòng hồ sẽ có nhiều tác động tới tài nguyên tự nhiên như: làm mất đất nông nghiệp, mất rừng, mất khoáng sản trong lòng hồ, làm tổn hại tài nguyên sinh thái như làm mất các loài động thực vật quý hiến, mất nơi cư trú của các động vật hoang dã và các loài chim, thú quý hiếm,.'..biến đổi môi trường trên cũng tạo nên những điều kiện mới về tài nguyên nước, tạo cảnh quan đẹp khí hậu mát mẻ, thuận lợi cho phát triển du lịch...

Khi phân tích để nhận biết các tác động môi trường của dự án cần xác định các bậc của những biến đổi môi trường và các tác động do những biến đổi môi trường này gây ra.

C©u 4: Trình bày chu trình dự án và giải thích trong mỗi giai đoạn của chu trình đó việc thực hiện ĐTM có yêu cầu và nội dung như thế nào?

Trả lời:

1. Chu trình dự án:

Chu trình dự án biểu thị trình tự các giai đoạn thực hiện của một dự án từ khi bắt đầu được đề xuất đến khi dự án kết thúc quá trình khai thác vận hành.

a. Giai đoạn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư:

Phần lớn các dự án được đề xuất trong quá trình lập các quy hoạch phát triển của các lĩnh vực sử dụng tài nguyên. Các công trình khai thác sử dụng tài nguyên được đề xuất trong giai đoạn quy hoạch mới chỉ là những đề xuất ban đầu nhằm hình thành bước đầu khái niệm về dự án như hình thức công trình, vị trí xây dựng, quy mô đề nghị mà chưa đi sâu và tính toán về mặt kỹ thuật của công trình.

VD: Các dự án khai thác vùng nguyên liệu như dự án mía đường, cần có quy hoạch về nguồn nguyên liệu, nguồn nước, thị trường tiêu thụ cho dự án, đây là giai đoạn rất quan trọng nó quyết định đến việc làm ăn có hiệu quả và phát triển của dự án.

b. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi:

Là giai đoạn tiếp sau giai đoạn quy hoạch khi công trình được đề xuất trong giai đoạn quy hoạch được chấp thuận và cho nghiên cứu sâu hơn. trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi cần phải tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật cho các phương án đề xuất và chọn phương án ở mức sơ bộ nhằm cung cấp các cơ sở để nhà đầu tư xem xét có nên đầu tư vào dự án hay không.

c. Giai đoạn nghiên cứu khả thi.

Giai đoạn này đi sâu vào tính toán chi tiết tất cả các phương án và đưa ra phương án chọn lựa. Từ đó xác định được các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của dự án, đánh giá hiệu quả của dự án và đưa ra kết hoạch thực hiện dự án. Báo cáo nghiên cứu khả thi là cơ sở quan trọng để cấp lãnh đạo đưa ra quyết định cuối cùngvề thực hiện dự án, từ đó có kế hoạch chuẩn bị vốn cho thực hiện dự án.

d. Thiết kế kĩ thuật - bản vẽ thi công:

Tính toán các thông số kĩ thuật và lập hồ sơ thiết kế cho các công trình của dự án, xây dựng bản vẽ thi công và kế hoạch thi công công trình.

e. Thi công:

Xây dựng các hạng mục công trình theo hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công đã được duyệt.

f. Quản lý vận hành:

Quản lý vận hành các công trình của dự án để thu được hiệu quả kinh tế cho xả hội như mục tiêu dự án đề ra. Giai đoạn này kéo dài đến khi hết thời gian làm việc của công trình.

Trong giai đoạn quản lý vận hành cần phải quan trắc, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm để phục vụ công trình tiếp sau. do đó dự án mới bắt đầu thực hiện ở giai đoạn quy hoạch cần tham khảo các bài học kinh nghiệm từ hoạt động của các công trình trước đó chính vì vậy mà chu trình thực hiện dự án là một chu trình khép kín.

2. Trình tự thực hiện ĐTM tương ứng với các giai đoạn của chu trình dự án:

a. Lược duyệt môi trường (giai đoạn quy hoạch):

Lược duyệt môi trường nêu lên các vấn đề môi trường chủ yếu liên quan đến công trình, giúp cho hình thành đầy đủ khái niệm về dự án.

- Cần phân tích để nhận biết các tác động môi trường của dự án đề xuất và sau đó tiến hành sàng lọc để thấy được các vấn đề môi trường chủ yếu có liên quan đến dự án, đặc biệt là quy mô dự án, vị trí xây dựng công trình...Phán đoán những tác động đến môi trường của dự án đang nghiên cứu nhằm đề xuất ý kiến để điều chỉnh dự án theo hướng tốt hơn.

VD: Trong quy hoạch thủy lợi của một lưu vực sông có thể đề xuất sự cần thiết xây dựng một công trình cung cấp nước tưới cho một khu vực nông nghiệp quan trọng còn đang rất thiếu nước, nhưng chưa xác định được rõ nên dùng hồ chứa hay đập dâng hoặc quy mô công trình tươuí cho bao nhiêu ha là hợp lý nhất. Qua xem xét các phương án khác nhau của quy hoạch kết hợp với kết quả lược duyệt môi trường cho các phương án về công trnfh, có thể đánh giá được phương án nào gây tác động tiêu cực đến môi trường để đưa ra ý kiến lựa chọn.

- Lượng duyệt môi trường được tiến hành dựa trên các thông tin hiện có và số liệu điều tra về tài nguyên môi trường của khu vực dự án (các thông tin liên quan đến bản thân dự án và các tác động tiền tàng của nó có thể gây ra, các đặc trưng của môi trường chịu tác động, khả năng hồi phục của môi trường đối với các tác động của dự án gây ra, mức độ quan tâm của cộng đồng dân ci với đề xuất dự án

- Lược duyệt môi trường được coi như là một sự sàng lọc quan trọng để tiết kiêmj được sức lực và chi phí trong đánh giá tác động môi trường. Nó giúp cho sớm vạch ra được kế hoạch ĐTM và những vấn đề chủ yếu cần tậo trung đánh giá sau này, giúp cho viecẹ xem xét điều chỉnh lại khả năng thực hiện dự án theo hướng giảm thiểu các tác động bất lợi tới môi trường.

b. ĐTM sơ bộ:

- ĐTM sơ bộ có yêu cầu cao hơn so với lược duyệt môi trường.

- Đánh giá một cách khái quát các tác động môi trường của dự án và chỉ ra được tác động tiêu cực nào là đáng kể nhất, tuy vậy việc đánh giá này còn thiên về định tính.

- Trợ giúp về việc hình thành rõ hơn về khái niệm dự án.

- Thu hẹp sự tranh cãi về sự lựa chọn phương án và phương pháp kĩ thuật của dự án.

- Trong giai đoạn này cần chỉ ra có hay không tiếp tục làm ĐTM chi tiết ở giai đoạn sau.

c. ĐTM chi tiết:

- Có yêu cầu cao hơn ĐTM sơ bộ.

- Phân tích một cách chi tiết các tác động môi trường, tập trung vào các tác động bất lợi.

- Đánh giá định tính, định lượng và dự báo các tác động bất lợi nhất (lượng hóa ra các con số và áp dụng các phương pháp cụ thể)

- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa các tác động môi trường bất lợi nhất.

- Đề xuất chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn quản lý khai thác.

d. ĐTM trong giai đoạn thiết kế kĩ thuật-bản vẽ thi công:

- Chọn các thống số thiết kế các công trình chủ yếu của dự án sao cho thập hợp lý và hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng xấu tới môi trường khu dự án bước vào vận hành.

VD: dự án hồ chứa cần chọn các thông số thiết kế đập ngăn nước, hình thức và thông số của đập tràn, cống xả lũ, đường tràn...phù hợp để công trình an toàn, hành lang thoát lũ tốt và giảm nhẹ các thiệt hại về lũ cho khu vực dân cư ở hạ lưu.

- Tính toán thiết kế các công trình giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đã đề xuất trong ĐTM chi tiết.

- Chọn phương án và lập kế hoạch thi công để việc thi công ít ảnh hưởng xấu tới môi trường khu vực thi công (đường thi công, bãi vật liệu, lán trại công nhân...)

e. ĐTM trong giai đoạn thi công:

-Tổ chức thi công hợp lý để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của thi công tới môi trường khu vực (xói lở đất xuống sông, bụi, khói, tiếng ồn...) và giám sát chặt chẽ ô nhiễm môi trường trong thi công.

- Tổ chức khu lán trại cho công nhân hợp lý và giải quyết tốt các vấn đề ăn ở, nước sinh hoạt, nước thải, rác thải, y tế, sức khỏe, giữ gìn vệ sinh môi trường không để bênh phát sinh và lây lan.

- Thực hiện các biện pháp và thi công các công trình giảm thiểu rác động tiêu cực của dự án (thu dọn lòng hồ, xây kè bảo vệ bờ ở hạ lưu, cống xả cát...)

f. ĐTM trong giai đoạn quản lý vận hành.

- Lập quy trình vận hành tối ưu để nâng cao hiệu quả vận hành khai thác các công trình của dự án, đồng thời giảm thiểu các thiệt hại về môi trường do việc vận hành không tốt gây nên.

VD: đối với hồ chứa lợi dụng tổng hợp phòng lũ và phát điện như hồ hòa bình nếu vận hành không tốt có thể ảnh hưởng đến an toàn của đập cũng như gia tăng ngập úng ở hạ lưu và ảnh hưởng đến hiệu quả phát điện của hồ. Nếu giữ mực nước cao, chênh lệch mực nước ở thượng lưu và hạ lưu càng cao thì công suất phát điện càng lớn, nhưng khi lũ về thì không an toàn, ngược lại thì phòng lũ tốt nhưng công suất phát điện giảm.

C©u 5: Trình bày quy trình đầy đủ của việc thực hiện ĐTM? ở nước ta việc thực hiện quy trình này còn những gì tồn tại? (Câu này phải thêm câu 4 vào)

Trả lời:

1. Quy trình đẩy đủ của việc thực hiện ĐTM:

Quy trình đầy đủ thực hiện ĐTM hiện hành mà các nước trên thế giới đang thực hiện phải bao gồm tất cả các bước đã nêu trong chu trình dự án trong đó có thể chia thành 2 quá trình chủ yếu:

 Quá trình lập báo cáo và thẩm định báo cáo ĐTM:

- Lược duyệt môi trường: thực hiện trong giai đoạn quy hoạch.

- ĐTM sơ bộ: thực hiện trong giai đoạn ngiên cứu tiền khả thi.

- ĐTM chi tiết: thực hiện trong giai đoạn khả thi.

- Thẩm định báo cáo ĐTM chi tiết ( thực hiện khi báo cáo ĐTM đã hoàn thành giao cho chủ đầu tư và các cơ quan thẩm quyền có liên quan xem xét và quyết định dự án có khả thi hay không )

 Quá trình thực hiện tiếp tục, sau khi báo cáo ĐTM đã được thẩm định và được nhà nước và chủ đầu tư chấp nhận thực hiện bao gồm:

- Giám sát vấn đề môi trường trong giai đoạn thi công (thiết kế và thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường chủ yếu)

- Giám sát các vấn đề môi trường trong giai đoạn quản lý vận hành (quan trắc tìm ra những thay đổi hay những biến đổi bất thường mà trong báo cáo ĐTM chưa nhận thấy để tìm cách khắc phục)

2. Quy trình hiện hành ở nước ta về việc lập báo cáo ĐTM còn có những tồn tại là:

ở nước ta, vấn đề đánh giá tác động môi trường cho các dự án mới được thực hiện một số năm gần đây kể từ sau 1993 khi luật bảo vệ môi trường được ban hành vì thế, thực hiện ĐTM trong thực tế mới chỉ dừng lại ở quá trình thứ nhất, nghĩa là mới lược duyệt môi trường, báo cáo sơ bộ, chi tiết và thẩm định. Các bước tiếp theo trong quá trình thứ 2 làm về ĐTM sau thẩm định đặc biệt là giai đoạn giám sát môi trường dự án thì trong thực tế chưa có các hướng dẫn cụ thể để thực hiện. Vấn đề này nhà nước sẽ nghiên cứu và tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn để có thể thực hiện trong thực tế như đã nêu ở điều 17 trong nghị định 175/CP của chính phủ: " cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm giám sát việc thiết kế kỹ thuật và thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường theo kiến nghị của hội đồng thẩm định"

C©u 6: Trình bày phân cấp thực hiện ĐTM ở nước ta theo thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT và qua đó chỉ rõ những dự án PTTNN loại nào phải lập báo cáo ĐTM và dự án loại nào không phải lập báo cáo ĐTM?

Trả lời:

1. Trình bày phân cấp thực hiện ĐTM ở nước ta theo thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT:

Có rất nhiều các dự án với những quy mô, đặc điểm và tầm quan trọng khác nhau vấn đề tác động tới môi trường cũng khác nhau, do đó cần phân cấp các dự án trong việc thực hiện làm đánh giá tác động môi trường để dễ dàng quản lý cũng như không gây lãng phí trong những trường hợp không cần thiết phải làm báo cáo ĐTM.

Phân cấp hiện hành của nhà nước, dược quy định trong thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT về hướng dẫn và thẩm định báo cáo ĐTM, trong đó tất cả các dự án được chia thành 2 loại như sau:

 Dự án loại 1: Gồm các dự án cần phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, hay nói cụ thể hơn là phải thực hiện cả ĐTM sơ bộ và ĐTM chi tiết và trình báo cáo ĐTM chiết cho hội đồng thẩm định xét duyệt.

Các dự án loại 1 là các dự án công trình có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng và có tác động lâu dài, dễ gây ra sự cố môi trường không kiểm soát được hay dự án thực hiện trong vùng có độ nhảy cảm cao.

VD: - Các dự án nằm cận kề hoặc trong các khu vực nhảy cảm về môi trường, các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử văn hóa có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.

- Các dự án quy hoạch phát triển vùng, đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất...

 Dự án loại 2: Gồm các dự án còn lại, không cần phải tiến hành thực hiện ĐTM, dự án chỉ cần lập " bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường" và trình duyệt cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xem xét.

Các dự án thuộc loại này thường là các dự án nhỏ và thấy rõ không có tác động tới môi trường lớn, việc làm ĐTM cho các loại dự án này thấy là không cần thiết.

VD: - Các dự án trồng cây gây rừng, các dự án cấp nước sạch.

- Các dự án thủy lợi nhỏ phục vụ tưới tiêu như cống ngăn mặn, hồ chứa nhỏ...

2. Phân cấp thực hiện ĐTM đối với các dự án PTTNN:

Theo những phân cấp trên thì ta thấy dự án phát triển tài nguyên nước các loại sẽ là:

 Dự án PTTNN phải lập báo cáo ĐTM:

- Dự án quy hoạch phát triển ngành: dự án quy hoạch tài nguyên nước, dự án quy hoạch lưu vực sông.

- Các dự án công trình thủy lợi mà vị trí xây dựng công trình nằm trong hoặc kế cận các khu vực nhảy cảm về môi trường, các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích văn hóa lịch sử có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.

- Các công trình thủy lợi có quy mô tưới tiêu, ngăn mặn từ 10.000 ha trở lên.

- Các hồ chứa nước có dung tích 100 triệu m3 trở lên.

 Dự án PTTNN không phải lập báo cáo ĐTM:

- Công trình thủy lợi có quy mô tưới tiêu, ngăn mặn từ 10,000 ha trở xuống.

- Các hồ chứa nước có dung tích 100 triệu m3 trở xuống.

Nhận xét: Phân cấp dự án để lập và thẩm định báo cáo ĐTM của nhà nước như nêu trên đang là cơ sở chủ yếu để thực hiện ĐTM ở nước ta hiện nay, Tuy nhiên qua quá trình thực hiện cũng thấy rằng vẫn còn một số vấn đề tồn tại đề nghị nhà nước xem xét bổ sung hoặc điều chỉnh. Như đối với từng lĩnh vực ngành thì phạm vi phân cấp như trên còn quá rộng, nhất là các dự án loại 2 không phải đánh giá tác dộng môi trường. Lấy ví dụ đối với lĩnh vực PTTNN trên thực tế các dự án thủy lợi ít có tác động xấu tới môi trường và không cần ĐTM chỉ là các dự án thuộc loại nhỏ và rất nhỏ. Còng các hồ chứa với dung tích vào chục triệu m3 hay dự án tưới vài ngàn ha đã là các dự án thủy lợi loại vừa, chúng có nhiều tác động môi trường đáng kể cần được đánh giá và có biện pháp giảm thiểu.

C©u 7: Lược duyệt môi trường: Yêu cầu, nội dung và việc thực hiện của lược duyệt?

Trả lời:

1. Yêu cầu của lược duyệt môi trường:

- Xác định rõ ràng các tác động tích cực và tiêu cực của dự án. Làm ĐTM trong giai đoạn này xuất phát từ nhu cầu của địa phương cần xem xét và đánh giá.

- Giai đoạn lược duyệt môi trường bước đầu hình thành khái niệm dự án và cần sơ bộ trả lời được câu hỏi có nên là ĐTM sơ bộ hay không hay chỉ cần làm đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

2. Nội dung của lược duyệt môi trường:

- Phân tích để nhận biết các tác động môi trường của dự án đề xuất và sau đó tiến hành sàng lọc để thấy được các vấn đề môi trường chủ yếu có liên quan đến dự án đặc biệt là quy mô dự án, vị trí xây dựng công trình.

- Loại ra các vấn đề môi trường không quan trọng và chỉ ra các hoạt động nào của dự án có khả năng gây ra những tác động đáng kể và những vấn đề môi trường tiềm tàng nào ẩn chứa trong vùng dự án cần phải quan tâm.

3. Thực hiện lược duyệt môi trường:

- Lược duyệt môi trường được tiến hành dựa trên các thông tin hiện có và số liệu điều tra về tài nguyên môi trường của khu vực dự án.

- Trong lược duyệt môi trường cần quan tâm đến các thông tin liên quan đến bản thân dự án và tác động tiềm tàng của nó có thể gây ra, các đặc trưng của môi trường chịu tác động, khả năng hồi phục của môi trường đối với sự thay đổi do hoạt động của dự án tạo nên, mức độ quan tâm của cộng đồng dân cư đối với những đề xuất của dự án.

C©u 8: ĐTM sơ bộ: Yêu cầu, nội dung, kết luận, viết báo cáo ĐTM sơ bộ?

Trả lời:

1. Yêu cầu cảu ĐTM sơ bộ:

- Đánh giá một cách khái quát các tác động môi trường của dự án và chỉ ra được trong các tác động môi trường đó thì tác động môi trường tiêu cực nào là đáng kể nhất và sơ bộ đề xuất biện pháp hạn chế và giảm thiểu.

- Thu hẹp sự tranh cãi về tính khả thi của dự án.

2. Nội dung của ĐTM sơ bộ:

- Đánh giá được hiện trạng môi trường nền của dự án (hiện trạng môi trường của vùng trước khi có dự án)

+ Môi trường vật lý: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, không khí...

+ Môi trường sinh thái: Hiện trạng các hệ sinh thái các loài động thực vật trên cạn và dưới nước trong vùng dự án.

+ Môi trường xã hội: đánh giá được hiện trạng giá trị sử dụng của con người trong khu vực dự án: nhà cửa, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng các khu dân cư...Đánh giá được hiện trạng các giá trị chất lượng cuộc sống trong khu vực dự án: văn hóa, mức sống...

Để đánh giá được hiện trạng tài nguyên và môi trường vùng dự án cần sử dụng các tài liệu về khí tượng, thủy văn, tài liệu về dân sinh, kinh tế của vùng.

- Sơ bộ xác định được bản chất và mức độ tác động môi trường của dự án.

+ Phân tích để chỉ ra những vấn đề môi trường chủ yếu do có dự án và đánh giá được ý nghĩa của các vấn đề này.

+ Phân tích và nhận biết các tác động môi trường của dự án, tập trung vào các tác động môi trường chủ yếu và thông qua đánh giá định tính để xác định mức độ tác động của chúng tới môi trường của dự án.

- Nêu lên ý kiến sơ bộ về các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án.

3. Kết luận của ĐTM sơ bộ:

- Kết luận cần nêu rõ có cần thiết phải tiến hành ĐTM chi tiết trong giai đoạn nghiên cứu khả thi hay không. Nói chung, chỉ nên kết luận dự án không cần ĐTM chi tiết khi kết quả ĐTM sơ bộ cho thấy dự án không có vấn đề môi trường lớn, không gây ra các tác động xấu đáng kể tới môi trường.

- Nếu cần phải thực hiện ĐTM chi tiết trong giai đoạn tiếp theo thì cần nêu lý do và chỉ ra những vấn đề cần đi sâu đánh giá ở giai đoạn sau trong một đề cương gọi là " đề cương ĐTM chi tiết" để trình lên cơ quan quản lý dự án quyết định.

- Trường hợp không cần làm ĐTM chi tiết ở giai đoạn tiếp theo thì báo cáo ĐTM sơ bộ sau khi bổ sung hoàn chỉnh có thể coi như báo cáo ĐTM chi tiết của dự án.

4. Viết báo cáo ĐTM sơ bộ:

Các kết quả ĐTM sơ bộ phỉa trình bày trong một báo cáo gọi là báo cáo ĐTM sơ bộ. Mẫu báo cáo ĐTM sơ bộ được quy định trong nghị định 175/CP bao gồm các nội dung cụ thể sau:

a. phần mở đầu:

- Mục đích báo cáo.

- Tình hình tài liệu, số liệu làm căn cứ báo cáo.

- Mô tả tóm tắt dự án.

b. Đánh giá hiện trạng môi trường nền hay môi trường trước khi có dự án:

- Đánh giá hiện trạng môi trường nền dựa trên việc phân tích định tính và định lượng các số liệu thu thập được.

- Trong trường hợp không có số liệu để định lượng thì có thể định tính phân loại theo mức độ nặng nhẹ hay trung bình chưa rõ về hiện trạng môi trường theo từng yếu tố tự nhiên (đất, nước, không khí...)

c. Đánh giá tác động môi trường khi có dự án:

Đánh giá khái quát các tác động môi trường của dự án theo từng yếu tố môi trường như: không khí, nước, đất, tiếng ồn, hệ sinh thái, chất thải, cảnh quan, di tích lịch sử, hệ sinh thái, sức khỏe cộng đồng...và các chỉ tiêu có liên quan.

d. Kết luận và kiến nghị:

- Kết luận về ảnh hưởng đến môi trường của dự án.

- Kiến nghị về những vấn đề cần được đánh giá chi tiết (nếu có)

C©u 9: ĐTM chi tiết: Yêu cầu, các nội dung chủ yếu (nêu và giải thích). Các nội dung trình bày trong báo cáo ĐTM chi tiết?

Trả lời:

1. Yêu cầu của ĐTM chi tiết:

- Phải đánh giá một cách chi tiết các tác động môi trường, tập trung vào các tác động tiêu cực được coi là đáng kể đã xác định trong giai đoạn ĐTM sơ bộ được trình bày trong đề cương ĐTM chi tiết.

- Ngoài đánh giá định tính còn phải đánh giá định lượng (nếu cần thiết) và dự báo chính xác các tác động môi trường chủ yếu của dự án.

- Phải đề xuất và thiết kế các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu của dự án.

- Phải đề xuất chương trình giám sát môi trường dự án trong giai đoạn quản lý khai thác.

Kết quả cuối cùng phải lập được báo cáo ĐTM chi tiết để trình lên cơ quan thẩm định xem xét và nhà nước ra quyết định về việc thực hiện dự án.

2. Các nội dung chủ yếu:

Nội dung của đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn này là làm công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện ĐTM chi tiết.

a. Chuẩn bị cho ĐTM chi tiết:

Công việc chuẩn bị bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Lập nhóm đánh giá tác động môi trường có tư cách độc lập với nhóm đề xuất dự án và gồm các chuyên viên am hiểu về đánh giá tác động môi trường trong các lĩnh vực dự án có liên quan.

- Xác định phạm vi của việc thực hiện ĐTM.

- Xác định các liên hệ cần thiết của nhóm đánh giá với các cơ quan có thẩm quyền quyết định về tài trợ, cơ quan cấp giấy phép, kiểm tra việc thực hiện dự án nhằm chuẩn bị cho việc xét duyệt báo cáo sau này.

- Thu thập các quy định liện quan đến ĐTM và lĩnh vực hoạt động của dự án.

- Hoàn thiện đề cương ĐTM chi tiết ở giai đoạn sơ bộ với việc lập kế hoạch cụ thể những việc phải làm trong thời gian tới để trình lên cấp trên xem xét, trong đó nếu rõ các tài liệu cần thiết, dự kiến các nội dung sẽ tiến hành đánh giá, các phương pháp sử dụng, kết hoạch tiến hành, dự trù kinh phí thực hiện...Tất cả các công việc này nhằm tránh sự bất đồng ý kiến về nội dung, mức độ, phạm vi, phương pháp đánh giá trong khi thẩm định báo cáo ĐTM chi tiết sau này.

b. Nội dung đánh giá ĐTM chi tiết:

Đánh giá ĐTM chi tiết bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Nhận dạng tác động môi trường của dự án.

- Phân tích tác động và đánh giá mức độ tác động để chỉ ra các tác động tiêu cực được coi là đáng kể nhất.

- dự báo quy mô và cường độ của tác động môi trường chủ yếu.

- Đánh giá ý nghĩa của các tác động môi trường khu vực dự án.

- Đề xuất biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu cho các phương án, so sánh và lựa chọn phương án hợp lý.

- Đề xuất kế hoạch, chương trình giám sát môi trường khu vực dự án.

- Viết báo cáo ĐTM chi tiết.

Cụ thể các nội dung trong báo cáo ĐTM chi tiết như sau:

 Nhận dạng các tác động (các tác động môi trường do dự án gây ra)

Nhận dạng các tác động môi trường là xác định các đối tượng môi trường có thể bị tác động một cách đáng kể. Có thể nhận dạng các tác động môi trường theo các phương pháp sau:

 Nhận dạng các tác động môi trường theo các cặp đối nghịch:

- Tác động tích cực và tác động tiêu cực:

- Tác động trực tiếp - tác động gián tiếp:

- Tác động trước mắt - tác động lâu dài:

- Tác động tiềm tàng - tác động thực:

- Tác động trong vùng dự án - tác động ngoài vùng dự án.

- Tác động tích lũy được - tác động không tích lũy được.

- Tác động có thể đảo ngược - tác động không thể đảo ngược.

 Nhận dạng tác động môi trường theo yếu tố môi trường bị tác động:

- Tác động tới môi trường vật lý.

- Tác động tới môi trường sinh thái.

- Tác động tới môi trường xã hội

( để làm câu này một cách hoàn thiện thì cần giải trình các phương pháp ra ở câu 3)

 Phân tích tác động và đánh giá độ lớn (hay mức độ) của tác động:

Trong ĐTM các tác động môi trường cần được phân tích để biết rõ nguyên nhân bản chất cũng như đặc tính và ý nghĩa của chúng:

Phân tích và đánh giá các tác động môi trường của dự án theo các khía cạnh chủ yếu như sau:

- Loại tác động: tác động thuộc nhóm nào (vật lý, sinh thái, kinh tế xã hội, tích cực hay tiêu cực...)

- Phạm vi của tác động: tác động môi trường của dự án đều có một vùng chịu ảnh hưởng hay phạm vi tác động nhất định. Tùy theo từng loại dự án mà phạm vi tác động môi trường có thể chỉ là khu vực nhỏ hay cả một vùng rất rộng.

- Thời gian liên quan tới tác động: với một dự án thời gian xảy ra các tác động rất khác nhau.

- Xác suất xảy ra tác động: có những tác động có thể dự báo khá chính xác, nhưng có những tác động chỉ có thể đánh giá được xác suất xảy ra. Vì thế với các tác động này phải đánh giá cho được xác suất để nó chỉ ra (bao nhiêu lâu xảy ra một lần)

- Cường độ hay độ lớn của tác động: các tác động có thể xảy ra với cường độ mạnh hay yếu, lớn hay nhỏ, nhiều hay ít. Việc đánh giá, ước tính cường độ của một tác động là một nhiệm vụ quan trọng nó liên quan trực tiếp tới kết quả làm ĐTM.

- Tầm quan trọng của tác động: các tác động môi trường có tầm quan trọng khác nhau đối với môi trường khu vực dự án. Tác động môi trường nào có tầm quan trọng lớn thì phải được quan tâm nhiều hơn trong việc đánh giá cũng như trong quản lý và giám sát chúng khi dự án đã được thực hiện.

- ý nghĩa của tác động: cần xem xét ý nghĩa của tác động một cách sơ bộ đối với môi trường địa phương nơi thực hiện dự án và đối với quốc gia. Một tác động môi trường có ý nghĩa lớn khi nó có cả tầm quan trọng và cường độ tác động

- Tính đảo ngược của tác động: có những tác động tiêu cực của dự án không có cách nào đảo ngược hoặc phục hồi khi tiến hành dự án. nhưng cũng có những tác động tiêu cực có thể được ngược được.

 Dự báo quy mô và cường độ tác động:

Sau khi đã nhận dạng, phân tích xác định được các tác động được coi là chủ yếu, cần phải dự báo trong thời gian vận hành sau này chúng sẽ diễn ra như thế nào.

- Dự báo tác động là một việc phức tạp và tốn kém, nhất là trong việc chuẩn bị số liệu nên phải cân nhắc khi thực hiện. Nói chung thường chỉ dự báo cho các tác động có ý nghĩa đặc biệt, để tránh việc thu thập số liệu không cần thiết và để tiết kiệm thời gian, chi phí việc dự báo chỉ thực hiện cho những vấn đề đã được đề cương ĐTM chi tiết đưa ra.

- Các dự báo nên tiến hành định lượng để tính toán cường độ và quy mô của tác động để có thể để có thể so sánh tác động môi trường của các phương án.

- Đối với các dự án cần xem xét nhiều phương án khác nhau thì việc dự báo tác động cần phải thực hiện cho tất cả các phương án và so sánh các kết quả dự báo. Từ đó sẽ chọn được phương án cho hiệu quả kinh tế và môi trường cao nhất.

Để dự báo tác động môi trường cần dùng các phương pháp khác nhau trong đó có phương pháp mô hình vật lý, toán học, sinh học, kinh tế - xã hội...và do các nhà chuyên gia thực hiện. trong dự báo các tác động môi trường có thể kết hợp sử dụng thêm ý kiến phán đoán của chuyên gia giàu kinh nghiệm có kiến thức vể lĩnh vực dự án và địa bàn dự án để phần nào khắc phục được yếu tố chủ quan của nhóm đánh giá giúp cho dự án tăng tính thuyết phục.

Các phương pháp hỗ trợ dự báo có thể sử dụng các phương pháp phỏng vấn, đánh giá nhanh, tổ chức hội thảo lấy ý kiến, chúng đặc biệt quan trọng khi đánh giá và dự báo các tác động môi trường xã hội.

 Đánh giá ý nghĩa của tác động đối với môi trường:

Sau khi đánh giá và dự báo tác động cần thiết đánh giá ý nghĩa của tác động đối với môi trường, nghĩa là cần xem xét các tác động đó có được bỏ qua, có cần thực hiện các biện pháp giảm thiểu hay không thậm chí không chấp nhận cho thực hiện dự án vì tác động môi trường của dự án quá lớn sau khi đã có các số liệu đầy đủ (nó khác với việc đánh giá ý nghĩa sơ bộ để sàng lọc tác động ở trên). Việc đánh giá ý nghĩa của tác động phải cẩn thận, đảm bảo không được có sai sót vì nó ảnh hưởng đến quyết định phê duyệt dự án. ý nghĩa của tác động được đánh giá bằng cách xem xét 2 thành phần:

+ các đặc trưng của tác động (cường độ, quy mô...)

+ Tầm quan trọng của tác động.

[Các đặc trưng của tác động(cường độ, quy mô, thời lượng...)].[tầm quan trọng của tác động (giá trị)]=[ý nghĩa của tác động]

Để xác định ý nghĩa của tác động cần phải dựa vào tiêu chuẩn môi trường và chỉ tiêu bền vững. Các tác đông tiêu cực nào càng làm giảm sút chất lượng môi trường sống khiến cho tiêu chuẩn môi trường bị vi phạm hoạc ảnh hưởng đến các chỉ tiêu bền vững thì tác động đó cần phải đặc biệt quan tâm xem xét và có thể coi nó có ý nghĩa càng lớn. Trong thực tế cần phải kết hợp cả tiêu chuẩn môi trường và chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá ý nghĩa của tác động, bởi vì nếu chỉ dựa vào tiêu chuẩn môi trường thì có khi không thực hiện được vì có những lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn môi trường để so sánh đánh giá nhất là các tiêu chuẩn môi trường xã hội.

 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu cho các phương án so sánh và lựa chọn phương án hợp lý với môi trường.

 Mục đích của việc đề xuất các biện pháp giảm thiểu:

- Tìm các biện pháp tích cực để hạn chế đến mức thấp nhất các tác động bất lợi nhất của dự án gây ra đối với môi trường nói chung.

- Đảm bao rằng cộng đồng dân cư hoặc cá nhân trong vùng dự án chấp nhận dự án đó.

- Đảm bảo cho dự án có tính bền vững về mặt môi trường trong vùng dự án.

 Việc đê xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực có thể thực hiện bằng cách như:

- Tìm biện pháp tốt hơn để thực hiện vấn đề đặt ra.

- Làm giảm hoặc loại trừ các tác động tiêu cực.

- Làm tăng hiệu suất của dự án đề nghị.

- Bảo vệ quyền được đền bù thiệt hại của tập thể và cá nhân.

 Một số phương hướng để xem xét đề xuất biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu của dự án.

- Xây dựng phương án khác: chỉ thực hiện đượckhi dự án đang trong giai đoạn đầu khi phát hiện ra các vấn đề môi trường không thể chấp nhận được khi xem xét dự án.

- Thay đổi trong quy hoạch và thiết kế để hạn chế tác động đó, cần có mối liên hệ chặt chẽ giữa người làm quy hoạch thiết kế với người đánh giá tác động môi trường.

- Cải thiện cách giám sát và quản lý thực tế hiện hành.

VD: nếu dự án làm cho mức độ rừng trên lưu vực có xu thế giảm đi thì phải có biện pháp tăng cường quản lý bảo vệ rừng tự nhiên và rừng trồng...

- Đền bù bằng tiền cho phía bị thiệt hại.

VD: tiền để trả cho phần đất nông nghiệp bị mất, làng xóm nhà của bị ngập do làm hồ chứa để đảm bảo công bằng và ổn định xã hội.

- Thay đổi dịch chuyển hoặc khôi phục các giá trị bị tổn thất...

- Tăng đầu tư hình thức đào tạo cư dân địa phương.

- Cải tạo hệ thống giao thông.

- Lập quy hoạch chăm sóc sức khỏe, cung cấp nước uống và thiết bị vệ sinh, đảm bảo cung cấp những dịch vụ xã hội, tư vấn...cần thiết để thích nghi.

 Đề xuất các kế hoạch, chương trình giám sát môi trường khu vực dự án.

Trong đánh giá tác động môi trường chi tiết đã đánh giá và dự báo các tác động môi trường của dự án. sau khi dự án được thực hiện muốn biết các dự báo đó đúng hay sai, đạt đến mức độ tin cậy như thế nào đồng thời nếu có sai sót hay chưa dự báo được thì có biện pháp khắc phục kịp thời cần phải thực hiện chương trình giám sát môi trường.

- kết hoạch, chương trình giám sát môi trường khu vực dự án nhằm:

+ Theo dõi diễn biến các tác động môi trường trong quá trình quản lý vận hành.

+ Kiểm tra các biện pháp giảm thiểu đã được đề xuất trong báo cáo ĐTM.

+ Cảnh báo sớm những thiệt hại môi trường tiềm tàng có thể xảy ra...

- Các bước xây dựng chương trình giám sát môi trường của một dự án bao gồm:

+ Xác định các tác động môi trường và các yếu tố môi trường cần giám sát và tiến hành quan trắc theo dõi.

+ Xác định phương thức thu thập thông tin, thiết bị đo đạc.

+ Xác định vị trí quan sát hoặc đo đạc lấy mẫu.

+ Phương pháp chỉnh lý, lưu trữ, quản lý số liệu giám sát.

b. Nội dung Trình bày trong báo cáo ĐTM chi tiết:

 Mục đích của báo cáo:

Báo cáo ĐTM chi tiết là một tài liệu tổng kết các kết quả đánh giá tác động môi trường của dự án nhằm các mục đích sau:

- Chủ đầu tư dự án lập kế hoạch, thiết kế và thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực có ảnh hưởng đáng kể tới môi trường và tối ưu hóa các lợi ích xã hội mà dự án mang lại.

- Các tổ chức và cá nhân hoạch định chính sách có cơ sở để phê duyệt dự án.

- Cung câp thông tin về các tác động môi trường và các biện pháp giảm thiểu để cộng đồng dân cư vùng dự án góp ý kiến và trao đổi.

 Nội dung viết báo cáo ĐTM chi tiết:

 Phần mở đầu:

- Mục đích của báo cáo.

- Tình hình tài liệu, số liệu căn cứ để báo cáo.

- sự lựa chọn phương pháp đánh giá.

- tổ chức, thành viên, bố trí và quy trìn làm việc trong biện soạn báo cáo.

 Mô tả sơ lược về dự án:

- Tên dự án.

- Tên cơ quan chủ quản, cơ quan thực hiện việc xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật hoặc văn bản có giá trị tương đương của dự án.

- Mục tiêu kinh tế xã hội, ý nghĩa chính trị của dự án.

- Nội dung cở bản của dự án, lợi ích kinh tế xã hội mà dự án có thể đem lại.

- Tiến độ của dự án, dự kiến quá trình khai thác của dự án.

- Chi phí của dự án, quá trình cần đầu tư của dự án.

 Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án:

- Mô tả khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, KTXH có liên quan tại địa điểm thực hiện dự án.

- Dự báo diễn biến của các điều kiện khi không có dự án.

 Tác động của việc thực hiện dự án đến các yếu tố tài nguyên và môi trường.

- Mô tả tác động của việc thực hiện dự án đến từng yếu tố môi trường tại địa điểm thực hiện dự án.

- Trình bày tính chất, phạm vi, mức độ diễn biến theo thời gian của từng tác động. So sánh với trường hợp không thực hiện dự án.

+ Tác động tới các dạng môi trường vật lý (thủy quyển, khí quyển, thạch quyển...)

+ Tác động tới tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái cả ở trên cạn và dưới nước.

+ Tác động đối với các tài nguyên môi trường đã được con người sử dụng: cung cấp nước, giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, thủy lợi, năng lượng, khai khoáng, sử dụng đất vào các mục đích khác nhau, giải trí bảo vệ sức khỏe.

+ Tác dụng đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người: kiều kiện KTXH, điều kiện văn hóa, điều kiện mỹ thuật...

- Phân tích diến biến tổng hợp theo từng phương án thực hiện của dự án.

+Những tổn thất về mặt tài nguyên môi trường theo từng phương án. định hướng khả năng khắc phục.

+So sánh được, mất và lợi, hại về KTXH và TNMT theo từng phương án.

Chú ý: trong phần này cần nêu rõ các chất đưa vào sản xuất, các chất thảo của sản xuất, các sản phẩm, dự báo tác động của các chất đó tới môi trường.

-Các biện pháp khắc phục tác động tiêu cực của dự án tới môi trường:

+ Trình bày kĩ các biện pháp có tính chất kỹ thuật, công nghệ, tổ chức điều hành nhằm khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường dự án.

+ So sánh lợi ích thu được và chi phí phải bỏ ra cho từng biện pháp của dự án.

- Đánh giá chung:

+ Đánh giá chung về mức độ tin cậy của các dự báo ĐTM.

+ Các công tác nghiên cứu điều tra, khảo sát đo đạc cần được tiếp tục thực hiện để có kết luận đáng tin cậy hưon và tiếp tục điều chỉnh dự báo đánh giá tác động môi trường trong tương lai.

 Kiến nghị về lựa chọn phương pháp thực hiện dự án:

- Kiến nghị về lựa chọn phương pháp thực hiện dự án trên quan điểm bảo vệ môi trường.

- Kiến nghị về các biện pháp bảo vệ môi trường kèm theo phương án được đề nghị chấp thuận.

C©u 10: Đánh giá tác động môi trường xã hội: Khái niệm, nội dung và phương pháp thực hiện như thế nào?

Trả lời:

1. Khái niệm đánh giá tác động môi trường xã hội:

- Đánh giá tác động môi trường của dự án đối với môi trường xã hội là đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện dự án tới tình hình kinh tế cũng như đời sống của cộng đồng dân cư trong khu vực dự án.

- Mục tiêu của đánh giá tác động đến môi trường xã hội là đảm bảo công bằng XH, duy trì lòng tin của nhân dân đối với chính sách của nhà nước và đảm bảo ổn định XH trong khu vực dự án.

- Đánh giá các tác động của dự án tới môi trường xã hội rất quan trọng. Vì chúng ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án. Nó càng đặc biệt quan trọng với các trường hợp:

+ Dự án có liên quan đến những bộ phận dân cư là các dân tộc thiểu số hoặc nhân dân sống trong vùng sinh thái nhạy cảm do mối quan hệ chặt chẽ giữa lối sống, nguồn lợi kinh tế, văn hóa, tập quán của họ đối với tài nguyên thiên nhiên trong vùng.

+ Các dự án dẫn tới việc phải tổ chức di dân và tái định cư bắt buộc với số lượng lớn dân cư trong vùng dự án. Các trường hợp này thường rất dễ gặp trong các dự án PTTNN đặc biệt là xây dựng hồ chứa nước vừa và lớn.

- Khi đánh giá tác động của dự án tới môi trường xã hội cần phải chú ý tới các khía cạnh sau:

+ Sự khác nhau trong cộng đồng: Các nhóm dân cư khác nhau về mặt XH (như nghề nghiệp, giới tính, tình trạng kinh tế, tuổi tác, dân tộc...) sẽ chịu tác động khác nhau khi thực hiện dự án.

+ Sự khác nhau trong hệ thống sản xuất: các hệ thống sản xuất khác nhau (như thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp...) cũng sẽ chịu tác động khác nhau khi dự án thực hiện.

+ Sự khác nhau trong phương thức sử dụng tài nguyên của công đồng dân cư.

+ Các vấn đề kinh tế xã hội của các dân tộc thiểu số nếu trong khu vực dự án có các dân tộc thiểu số cư trú và sinh sống.

+ Các vấn đề về di sản văn hóa, truyền thống dân tộc và giá trị của chúng nếu có và bị ảnh hưởng trong khu vực dự án.

+ Các vấn đề về thực hiện tái định cư bắt buộc và phản ứng của dân chúng nếu dự án phải di chuyển một bộ phận dân cư đến khu tái định cư. Việc thực hiện đền bù và lập kế hoạch tái định cư và sự chấp nhận của dân chúng.

+ Các vùng sinh thái nhạy cảm bao gồm: các vùng rừng quốc gia, rừng ngập mặn, các khu vực được bảo tồn đa dạng sinh học.

2. Nội dung đánh giá tác động môi trường xã hội:

- Đi sâu vào mô tả điều kiện và hiện trạng KTXH của dự án.

- Phân tích để xác định được các vấn đề XH chủ yếu cần ưu tiên xem xét.

- Đánh giá các tác động trong vùng dự án từ đó chỉ ra các tác động là chủ yếu đến môi trường XH trong vùng dự án cần đi sâu đánh giá.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường xã hội của các hoạt động của dự án và dự báo hiệu quả của các tác động đó đối với kinh tế xã hội của vùng (theo các phương pháp định tính hoặc định lượng)

- Đưa ra các giải pháp về quy hoạch, công nghệ kế hoạch hành động, kế hoạch tái định cư...đề phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực về kinh tế xã hội đối với những cộng đồng dân cư, đặc biệt là những người bị ảnh hưởng trong khi nghiên cứu và hoạch định các giải pháp trong khu vực này.

3. Phương pháp đánh giá tác động môi trường xã hội:

 Điều tra xã hội học tại hiện trường.

- Tiến hành điều tra thực tế trong nhân dân, các cơ quan tại địa phương thông qua phỏng vấn hoặc thu thập qua phiếu điều tra xã hội học.

- Nội dung điều tra tập trung vào:

+ Những khía cạch xã hội bị tác động của dự án.

+ Phạm vi các vùng dân cư bị tác động trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Đối tượng dân cư bị tác động (mô tả những nơi chịu tác động, số người bị tác động, nguồn gốc và đặc trưng kinh tế xã hội tôn giáo của họ...)

- Tổng hợp và phân tích các kết quả điều tra để rút ra các ý kiến đánh giá.

 Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê về KT, XH và các số liệu liên quan khác.

 Nghiên cứu nhân chủng học để đánh giá nguồn gốc, tập quán, tâm lý và mức độ tác động đối với các tộc người bị ảnh hưởng.

 Sử dụng phương pháp nghiên cứu KTXH để đánh giá và dự báo các tác động MTXH khi có dự án.

 So sánh tương tự với các dự án đã thực hiện ở nước ta tìm ra những điểm cần lưu ý và bổ sung kịp thời.

C©u 11: Giám sát môi trường: khái niệm và ý nghĩa của giám sát môi trường. Chương trình giám sát môi trường của một dự án gồm những nội dung gì?

Trả lời:

1. Khái niệm giám sát môi trường:

Trong quá trình đánh giá tác động môi trường chi tiết đã đánh giá và dự báo các tác động môi trường của dự án. Sau khi dự án được thực hiện muốn biết các dự báo đó đúng hay sai, đạt đến mức độ tin cậy như thế nào cần phải thực hiện nội dung giám sát môi trường.

"Giám sát môi trường là tổ hợp các biện pháp khoa học, kĩ thuật, công nghệ và tổ chức để bảo đảm kiểm soát một cách có hệ thống trạng thái và sự biến đổi chất lượng môi trường do tác động của việc thực hiện dự án gây ra. Giám sát môi trường bao gồm việc quan trắc đo đạc, tổng hợp, phân tích các thông tin về chất lượng môi trường khu vực dự án.

VD: Trong báo cáo ĐTM có thể đưa ra nhận định về tốc độ bồi lắng lòng hồ hàng năm và cho một giai đoạn thư 10 năm hoạt động đầu tiên. Để kiểm chứng nhận định này trong quá trình vận hành cần tổ chức đo đạc địa hình lòng hồ, sau 1 số năm vận hành số liệu đo đạc này đem đối chiếu với kết quả dự báo trước đây và điều chỉnh con số dự báo cho 10 năm tiếp theo về tác dụng bồi lắng hồ chứa.

2. ý nghĩa giám sát môi trường:

- Theo dõi diễn biến các tác động môi trường trong quá trình quản lý vận hành và quản lý chúng.

- Kiểm tra các biện pháp giảm thiểu đã được đề xuất trong báo cáo ĐTM

- Cảnh báo sớm những thiệt hại môi trường tiềm năng có thể xảy ra.

3. Chương trình giam sát môi trường của một dự án gồm những nội dung:

- Xác định các tác động môi trường và các yếu tố môi trường cần giám sát và tiến hành quan trắc theo dõi.

- Xác định phương thức thu thập thông tin, thiết bị đo đạc.

- Xác định vị trí quan trắc đo đạc lấy mẫu.

- Phương pháp chỉnh lý, lưu trữ, quản lý số liệu giám sát.

C©u 12: Mục đích, nội dung và hình thức tham gia của cộng đồng trong ĐTM một dự án? thực hiện vấn đề này trong thực tế như thế nào?

Trả lời:

1. Mục đích của hình thức tham gia của công đồng trong ĐTM của dự án:

Mục đích của việc lấy ý kiến cộng đồng trong ĐTM là tăng cường khả năng sử dụng thông tin đầu vào từ phía các cơ quan nhà nước, các công dân và các công đồng quan tâm để nâng cao chất lượng của việc ra quyết định liên quan đến môi tường của dự án. Các nhóm quan tâm ở đây có thể bao gồm đại diện các ngành nghề, các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Việc tham khảo ý kiến cộng đồng sẽ tạo ra cơ chế trao đổi thông tin, cung cấp nguồn thông tin về các giá trị địa phương cũng như làm tăng độ tin cậy của ĐTM. Nó cũng giúp cho trạch nhiệm của cơ quan chủ dự án và nhóm ĐTM được nâng cao.

- Sự tham gia của cộng đồng dân cư giúp cho người là ĐTM hiểu được nhận thức của mọi người dân về dự án cũng như các tác động của dự án đến họ và có biện pháp xủ lý hay giải quyết hợp lý các vấn đề môi trường chủ yếu của đặc biệt là đối với môi trường xã hội.

- Sự tham gia của cộng đồng vào việc tăng cường sự trao đổi, tiếp xúc lấy ý kiến 1 cách công khai đối với công chúng và những người quan tâm đến dự án cũng giúp cho những người làm ĐTM phải nâng cao trách nhiệm của mình hơn.

2. Nội dung tham gia của công đồng trong ĐTM của dự án:

Việc lấy ý kiến tham gia của cộng đồng cho dự án liên quan tới tất cả các bước của quá trình ĐTM, từ việc phát hiện các vấn đề tác động, lập kế hoạch quản lý và giảm nhẹ tác động, so sánh chọn các phương án thay thế hợp lý cho phương án có tác động lớn tới môi trường khu vực.

Hình thức tổ chức để cộng đồng tham gia vào quá trình làm ĐTM như sau:

- Thông qua hình thức lập và lấy ý kiến vào các phiếu điều tra, tập trung vào một số vấn đề môi trường chủ yếu, tác động chủ yếu có liên quan đến nhóm cộng đồng được hỏi ý kiến. Việc lấy ý kiến do nhóm đánh giá thực hiện khi điều tra thực địa tại hiện trường và trong khi thu thập các thông tin bổ sung trong quá trình đánh giá.

- Tổ chức các cuộc gặp mặt và trao đổi thảo luận theo nhóm nhỏ không chính thức với hình thức đa dạng, thảo luận thoải mái, không gò bó.

- Tổ chức các diễn đàn của các nhóm hoặc các cơ quan như là gặp mặt các nhóm dân sự, gặp mặt giữa các tổ chức để trình bày và công bố những vấn đề.

- Tổ chức buổi hội thảo của dự án nếu điều kiện kinh phí của ĐTM cho phép.

- Tổ chức lấy ý kiến về bản tóm tắt báo cáo ĐTM gửi đến các nhóm cộng đồng liên quan

Các ý kiến của cộng đồng theo từng vấn đề sau khi lấy phải được tổng hợp thành văn bản lưu trong phụ lục của báo cáo ĐTM, trong đó cần có cả sự trả lời cho các câu hỏi mà cộng đồng dân cư nêu lên.

Đối với dự án quan trọng thì trong hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM chi tiết nên mời một số đại biểu của cộng đồng tham gia.

Để đảm bảo việc lấy ý kiến tham gia của cộng đồng được kết quả, khi lấy ý kiến cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Các phiếu điều tra phải được lập một cách cẩn thận, có tính tổng hợp và mức độ chi tiết phù hợp với vấn đề lấy ý kiến.

- Cung cấp đủ thông tin liên quan và dễ hiểu đối với người được lấy ý kiến nhất là những người không phải là chuyên gia.

- Đảm bảo cho người nhận thông tin có đủ thời gian đọc và thảo luận (kji cần thiết) cân nhắc thông tin và những điều muốn nói trong đó.

- Trong phỏng vấn hay hội thảo phải dành thời gian để mọi người có thể bày tỏ ý kiến nhận xét của mình.

- Địa điểm và thời gian cho các cuộc thảo luận hay hội thảo phải lựa chọn thuận lợi cho cộng đồng tham dự và trao đổi ý kiến một cách thoải mái.

3. hình thức tham gia của công đồng trong ĐTM của dự án:

- Không tham gia hoặc không được tham gia.

- Tham gia tư vấn cụ thể.

- Tham gia ở mức độ hội nhập, ủy thác, kiểm soát.

Song trong các hình thức trên thì sự tham gia của công đồng thường dùng lại ở mức thứ 2 còn ở mức cao nhất rất hiếm khi xảy ra, trừ trường hợp có sự trưng cầu dân ý.

4. Thực tế tham gia của công đồng trong ĐTM của dự án:

Tuy hiện nay hầu như tất cả các quy trình là ĐTM trên thế giới đều có bước tham khảo ý kiến của cộng đồng, tuy nhiên, việc thực hiện lấy ý kiến tham gia của cộng đồng ở nhóm nước phát triển và các nước đang phát triển không được như nhau trong đó các nước phát triển thường thực hiện việc này kết quả hơn các nước đang phát triển rất nhiều. Tại các nước đang phát triển việc tham khảo ý kiến của cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế của kinh phí, do phương thức tổ chức chưa tốt cũng như ý thức tham gia của các tầng lớp nhân dân chưa cao.

ở nước ta vấn đề tham gia của cộng đồng trong ĐTM hiện chưa có hướng dẫn cụ thể của nhà nước. Thực hiện vấn đề này trong thực tế đang gặp một số khó khăn chủ yếu như:

- Chưa có nguồn kinh phí nào cho việc thực hiện.

- Chưa có kinh nghiệm tổ chức triển khai.

- Nhận thức chung của các thành phần liên quan trong ĐTM còn coi nhẹ về sự tham gia của cộng đồng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#n2b