Dự thảo luật thú y

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

DỰ THẢO 6

LUẬT THÚ Y

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Thú y.

CHƯƠNG I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động thú y nhằm bảo vệ sức khỏe động vật trên cạn và động vật thủy sản (sau đây gọi chung là động vật), phát triển chăn nuôi bền vững, bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thú y tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động thú y bao gồm:

a) Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật;

b) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật;

c) Kinh doanh thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, sản phẩm cải tạo, xử lý môi trường nuôi thủy sản (sau đây gọi chung là thuốc thú y);

d) Hành nghề thú y và các hoạt động khác có liên quan đến thú y.

2. Động vật trên cạn là các loài thú, cầm, bò sát, ong, tằm, giun, một số loài côn trùng khác được nuôi, săn bắt.

3. Động vật thủy sản là các loài cá, giáp xác, động vật thân mềm; các loài lưỡng cư; động vật có vú sống dưới nước, các loài động vật thủy sinh khác được nuôi, đánh bắt .

4. Sản phẩm động vật trên cạn là các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật trên cạn, bao gồm thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng và các sản phẩm khác.

5. Sản phẩm động vật thủy sản là động vật thủy sản ở dạng nguyên con hoặc đã qua sơ chế, chế biến, phôi, trứng, tinh trùng của động vật thủy sản và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật thủy sản.

6. Sơ chế sản phẩm động vật là việc làm sạch, pha lóc, phân loại, đông lạnh, ướp muối, phơi tái, phơi khô, sấy, đóng gói sản phẩm động vật được thực hiện sau giết mổ hoặc đánh bắt động vật.

7. Chế biến sản phẩm động vật là quá trình xử lý sản phẩm động vật tươi sống, đã qua sơ chế theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành thực phẩm ăn ngay hoặc nguyên liệu làm thực phẩm, làm thức ăn chăn nuôi.

8. Vùng an toàn dịch bệnh động vật là các khu vực địa lý hành chính được cơ quan chuyên ngành thú y có thẩm quyền công nhận không có bệnh đã đăng ký an toàn trên động vật trong khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh.

9. Cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là cơ sở chăn nuôi được cơ quan chuyên ngành thú y có thẩm quyền công nhận không có bệnh đã đăng ký an toàn trên động vật trong khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh.

10. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung là cơ sở chăn nuôi đạt quy mô từ trang trại trở lên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

11. Ổ dịch bệnh động vật là nơi đang có một hoặc nhiều động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhưng chưa trở thành dịch.

12. Vùng có dịch là khu vực có nhiều ổ dịch do cơ quan chuyên ngành thú y có thẩm quyền xác định và được người có thẩm quyền theo quy định của Luật này công bố.

13. Bệnh dịch động vật là một bệnh truyền nhiễm của động vật có thể lây lan thành dịch.

14. Dịch bệnh động vật là một bệnh truyền nhiễm của động vật lây lan trong một hoặc nhiều vùng lãnh thổ làm số lượng lớn động vật mắc bệnh, chết.

15. Danh mục các bệnh phải công bố dịch là danh sách các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế hoặc có khả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch.

16. Cách ly động vật là việc nuôi giữ động vật không cho tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật khác trong một thời gian nhất định tùy theo từng bệnh để theo dõi sức khỏe của động vật và xác định bệnh trong trường hợp cần thiết. 17. Khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là khu vực có đủ điều kiện theo quy định, được cơ quan chuyên ngành thú y có thẩm quyền xác định để giữ động vật, bảo quản sản phẩm động vật cách ly hoàn toàn với động vật, sản phẩm động vật khác trong một thời hạn nhất định để kiểm dịch.

18. Thuốc thú y là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho động vật nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh, phục hồi, cải thiện chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, chế phẩm sinh học.

19. Vắc xin thú y là chế phẩm chứa kháng nguyên, tạo cho cơ thể động vật khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.

20. Chế phẩm sinh học thú y là sản phẩm có nguồn gốc sinh học dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản của động vật, hoặc xử lý môi trường.

21. Vi sinh vật dùng trong thú y là loài vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y .

22. Thuốc mới là thuốc chứa dược chất mới lần đầu tiên được phát minh, thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành.

23. Dược chất (còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất có hoạt tính điều trị được sử dụng trong sản xuất thuốc.

24. Thuốc kém chất lượng là thuốc không đạt một trong các chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

25. Thuốc thú y giả là sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Không có dược chất.

b) Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn.

c) Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ của cơ sở sản xuất khác.

26. Thuốc thú y sản xuất nhượng quyền là thuốc của một cơ sở sản xuất trong nước hay nước ngoài đã được cấp số đăng ký lưu hành ở Việt Nam hay ở nước ngoài được chuyển giao quyền sản xuất cho một cơ sở có đủ điều kiện sản xuất thuốc khác tại Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thú y

1. Phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, phát hiện bệnh nhanh, chính xác, chống dịch bệnh khẩn trương.

2. Đảm bảo hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng quy định chung của Tổ chức Thú y thế giới và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thú y.

3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp giữa khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm của nhân dân trong việc phòng, chống dịch bệnh.

4. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm sự bình đẳng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thú y.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về thú y

1. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động thú y sau đây:

a) Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực.

b) Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan nghiên cứu về thú y; hệ thống các Trạm kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu, đầu mối giao thông; cơ quan chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, kiểm nghiệm, thử nghiệm thuốc thú y.

c) Phát triển hệ thống thông tin, giám sát dịch bệnh.

d) Xây dựng khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại một số cửa khẩu.

đ) Xây dựng và triển khai các chương trình khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh lây sang người; chương trình giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật.

e) Chống dịch bệnh nguy hiểm ở động vật: chi phí vắc xin để chống dịch; khử trùng tiêu độc môi trường; tiêu hủy động vật; hỗ trợ chủ vật nuôi khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.

g ) Xây dựng, triển khai hệ thống đánh dấu động vật.

2. Nhà nước có chính sách về đất đai, thuế nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kiểm nghiệm, thử nghiệm thuốc thú y; chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở chăn nuôi động vật tập trung; phát triển và sử dụng có hiệu quả cơ sở giết mổ động vật tập trung.

3. Nhà nước có chính sách đối với cán bộ làm công tác thú y tại xã, phường, thị trấn.

4. Trong từng thời kỳ, Chính phủ có chính sách cụ thể về đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động thú y quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Quyền của động vật

1. Quyền của động vật trong chăm sóc, nuôi dưỡng:

a) Được cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống, chuồng trại, môi trường nước phù hợp với từng loài.

b) Được bảo đảm các tập quán sinh sống, phòng và trị bệnh kịp thời.

c) Được bảo vệ tránh sợ hãi, căng thẳng, đau đớn, tổn thương; an toàn trong thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, huấn luyện.

d) Được giảm thiểu tối đa những tác động gây đau đớn, sợ hãi, căng thẳng, hoảng sợ trong quá trình nghiên cứu khoa học, chẩn đoán, thử nghiệm.

2. Quyền của động vật trong vận chuyển:

a) Được nhốt, giữ, vận chuyển bằng phương tiện và dụng cụ đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y; trong suốt quá trình vận chuyển được chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý.

b) Được đối xử nhân đạo, giảm thiểu tối đa những tác động không mong muốn cho động vật trong suốt quá trình vận chuyển.

3. Quyền của động vật trong giết mổ, tiêu hủy:

Động vật sống trước khi bị giết mổ, tiêu hủy phải được làm chết nhân đạo bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y có thẩm quyền.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các biện pháp đối xử nhân đạo với động vật được sử dụng cho các mục đích thương mại, giải trí, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, nghiên cứu khoa học.

Điều 7. Hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y

1. Hệ thống các cơ quan chuyên ngành thú y được tổ chức từ trung ương đến địa phương..

2. Chính phủ quy định về tổ chức hệ thống các cơ quan chuyên ngành thú y ở trung ương, địa phương và mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là mạng lưới thú y cơ sở).

Điều 8. Các hội, hiệp hội có hoạt động liên quan đến thú y

1. Hội, hiệp hội về thú y là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của bác sỹ thú y và những người hoạt động trong lĩnh vực thú y.

2. Bác sỹ thú y và những người hoạt động trong lĩnh vực thú y có quyền tham gia và thành lập hội, hiệp hội về thú y.

3. Tổ chức và hoạt động của hội, hiệp hội về thú y được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định trách nhiệm của các hội, hiệp hội trong việc phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y (sau đây gọi là cơ quan thú y) để nâng cao chất lượng hoạt động thú y.

Điều 9. Các hành vi bị cấm

1. Hành vi vi phạm các quy định vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống; cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, thử nghiệm, buôn bán, bảo quản thuốc thú y; cơ sở chẩn đoán xét nghiệm bệnh, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật; phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

2. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

3. Không thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật.

4. Không thực hiện các biện pháp để khống chế, dập tắt dịch bệnh động vật, phục hồi môi trường chăn nuôi; chăn nuôi động vật khi đã có lệnh tạm ngừng chăn nuôi để khống chế dịch bệnh.

5. Vứt bỏ động vật bị mắc bệnh, xác động vật và các phụ phẩm của chúng làm lây lan dịch bệnh cho động vật, cho người.

6. Vận chuyển trái phép động vật mẫn cảm với dịch bệnh đã công bố ra khỏi vùng có dịch; vận chuyển động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

7. Nhập khẩu vi sinh vật, bệnh phẩm không được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

8. Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền; trốn tránh việc kiểm soát động vật, sản phẩm động vật khi qua các Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.

9. Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam trên loài động vật đó.

10. Nhập lậu động vật, sản phẩm động vật; không chấp hành đúng quy định về theo dõi cách ly kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu.

11. Đánh tráo động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm dịch bằng động vật, sản phẩm động vật chưa được kiểm dịch.

12. Giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không được cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện kiểm soát.

13. Giết mổ động vật thuộc loại cấm giết mổ; động vật thuộc danh mục động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.

14. Buôn bán động vật, sản phẩm động vật không đạt yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định.

15. Buôn bán sản phẩm động vật có sử dụng hóa chất, phẩm mầu gây độc hại cho người sử dụng sản phẩm động vật; ngâm, tẩm hóa chất, tiêm nước hoặc các loại chất khác vào động vật, sản phẩm động vật nhằm gian lận thương mại.

16. Sử dụng thuốc thú y không theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất gây tồn dư quá giới hạn cho phép trong sản phẩm động vật.

17. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán thuốc thú y có nhãn không đúng với nội dung của nhãn đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền về thú y phê duyệt.

18. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán thuốc thú y giả, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc cấm sử dụng, thuốc hết hạn sử dụng.

19. Sử dụng nguyên liệu, dược liệu chưa qua bào chế, thuốc thú y không có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam để phòng, trị bệnh cho động vật.

20. Quảng cáo thuốc thú y không đúng với tính năng, công dụng đã đăng ký.

21. Giả mạo giấy tờ, hồ sơ để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề thú y, giấy chứng nhận kiểm dịch, các loại giấy phép khác; thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, tẩy xóa, sửa chữa nội dung của chứng chỉ hành nghề thú y, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc thú y, giấy chứng nhận kiểm dịch.

22. Sử dụng chứng chỉ hành nghề thú y, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy phép khác trong lĩnh vực thú y giả.

23. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II.

PHÒNG BỆNH , CHỮA BỆNH CHO ĐỘNG VẬT ;

CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Điều 10. Nội dung phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật; chống dịch bệnh động vật

1. Đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi, buôn bán động vật; áp dụng nguyên tắc thực hành tốt trong chăn nuôi động vật.

2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật; chẩn đoán bệnh; chữa bệnh; kiểm tra bệnh định kỳ, giám sát bệnh; chống dịch bệnh động vật.

3. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh từ động vật lây sang người.

Điều 11. Quy hoạch chăn nuôi và điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi động vật

1. Địa điểm cơ sở chăn nuôi động vật, sản xuất con giống phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương.

Chính quyền địa phương phải thực hiện quy hoạch chăn nuôi động vật, đảm bảo phát triển số lượng các cơ sở chăn nuôi động vật quy mô tập trung, đạt quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; giảm số lượng chăn nuôi nhỏ lẻ.

2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật, sản xuất con giống phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định về địa điểm, chuồng trại chăn nuôi, môi trường nuôi thủy sản; bãi chăn thả gia súc; con giống; thức ăn; nước uống; dụng cụ, phương tiện dùng trong chăn nuôi; chất thải chăn nuôi và áp dụng tiêu chuẩn thực hành tốt trong chăn nuôi, nhằm giảm thiểu dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và đảm bảo vệ sinh thực phẩm.

3. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện quy hoạch chăn nuôi động vật và giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch chăn nuôi động vật phù hợp với điều kiện của địa phương.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi động vật, sản xuất con giống quy mô tập trung.

b) Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với chăn nuôi động vật, sản xuất con giống quy mô nhỏ lẻ, chăn nuôi động vật hoang dã.

c) Quy định việc áp dụng tiêu chuẩn thực hành tốt trong chăn nuôi động vật phù hợp với từng loài vật nuôi; lộ trình các cơ sở chăn nuôi động vật phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt; việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chuẩn thực hành tốt.

Điều 12. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật

1. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật phải được áp dụng trong quá trình chăn nuôi nhằm giảm bớt hoặc loại trừ khả năng xuất hiện hoặc lây truyền bệnh động vật.

2. Chủ vật nuôi phải thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật theo quy định và tự đảm bảo kinh phí phòng bệnh thường xuyên cho vật nuôi.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc phòng bệnh bắt buộc cho động vật trong phạm vi địa phương.

4. Cơ quan thú y ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn chủ vật nuôi thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện,

5. Trong từng thời kỳ, căn cứ tình hình dịch bệnh động vật, Chính phủ có chính sách hỗ trợ kinh phí phòng bệnh cho động vật.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho từng loài động vật và phù hợp với tình hình dịch tễ.

Điều 13. Kiểm tra bệnh định kỳ và giám sát bệnh động vật

1. Kiểm tra, giám sát bệnh động vật phải được thực hiện ở tất cả các công đoạn trong quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật. Khi phát hiện động vật mắc bệnh dịch thì phải áp dụng ngay các biện pháp thú y quy định tại Điều 21 của Luật này để ngăn chặn bệnh dịch lây lan.

2. Động vật nuôi định kỳ phải được cơ quan thú y có thẩm quyền lấy mẫu kiểm tra các bệnh theo quy định.

3. Giám sát bệnh động vật phải được xây dựng thành chương trình phù hợp với từng bệnh, từng loài động vật. Chương trình giám sát bệnh động vật phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Thu thập được các dữ liệu về dịch bệnh động vật một cách hệ thống và thường xuyên.

b) Xác định biện pháp can thiệp thích hợp; đánh giá liên tục để đảm bảo chương trình đạt hiệu quả.

c) Dự báo được dịch bệnh, phát hiện được những bệnh mới.

d) Cung cấp các bằng chứng khoa học đối với vùng sạch bệnh.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Các bệnh phải kiểm tra định kỳ, cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra, tần suất kiểm tra đối với từng loài động vật để làm giống, nuôi thương phẩm; biện pháp xử lý đối với động vật mắc bệnh.

b) Phê duyệt các chương trình giám sát bệnh động vật và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chương trình.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Phê duyệt chương trình giám sát bệnh động vật ở địa phương do cơ quan thú y cấp tỉnh xây dựng.

b) Chỉ đạo chính quyền các cấp, các cơ quan, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình giám sát bệnh động vật.

Điều 14. Giám sát động vật nhập vào tỉnh để làm giống

1. Tổ chức, cá nhân khi đưa con giống động vật có nguồn gốc từ các tỉnh khác vào tỉnh để chăn nuôi phải thực hiện cách ly, theo dõi sức khỏe động vật trước khi . chăn, thả chung với động vật tại địa phương. Thời gian cách ly đối với từng loài động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Cơ quan thú y ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn cách ly, theo dõi sức khỏe động vật và giám sát việc thực hiện.

Điều 15. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật

1. Vùng, cơ sở chăn nuôi động vật được công nhận là vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, được cơ quan thú y thẩm định, cấp giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Quyền lợi của vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:

a) Danh sách các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được thông báo trên các phương tiện thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Được cấp thương hiệu để lưu thông, buôn bán động vật, sản phẩm động vật.

c) Được ưu tiên trong việc lựa chọn cung cấp con giống và sản phẩm chăn nuôi cho các chương trình, dự án phát triển chăn nuôi, xuất khẩu.

3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về điều kiện; trình tự, thủ tục công nhận; biện pháp quản lý đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và chỉ đạo việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong phạm vi cả nước.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương và áp dụng các biện pháp nhằm duy trì các điều kiện quy định đối với vùng được công nhận an toàn dịch bệnh động vật; ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

c) Cơ quan thú y giúp Ủy ban nhân dân các cấp, cơ sở chăn nuôi động vật lập kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thẩm định, công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Chủ cơ sở chăn nuôi động vật tập trung có trách nhiệm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, thú y trong vùng, cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh động vật phải chấp hành các quy định của pháp luật thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

Điều 16. Chương trình khống chế dịch bệnh, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật

1. Khống chế, thanh toán bệnh dịch là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về thú y nhằm làm giảm sự lây lan dịch bệnh, giảm số ổ dịch, số động vật mới mắc trong ổ dịch tiến tới loại trừ bệnh dịch trong một vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi cả nước.

2. Chương trình khống chế dịch bệnh, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật phải đảm bảo:

a) Khống chế, thanh toán được các bệnh dịch nguy hiểm của động vật, các bệnh từ động vật lây sang người; đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật.

b) Giảm dần số ổ dịch, số động vật mắc bệnh, tiến tới thanh toán bệnh dịch.

c) Có sự hợp tác chặt chẽ của các nước láng giềng chung biên giới với Việt Nam.

3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện chương trình khống chế dịch bệnh, thanh toán bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật:

a) Chính phủ đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán một số bệnh dịch nguy hiểm của động vật; chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và thực hiện chương trình.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình quốc gia về khống chế dịch bệnh, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật trình Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình của các địa phương.

c) Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan thú y, mạng lưới thú y cơ sở, các ban, ngành có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện chương trình quốc gia, chương trình của địa phương về khống chế, thanh toán dịch bệnh ở động vật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về thú y cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, thú y ở địa phương nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Điều 17. Chữa bệnh cho động vật

1. Động vật có biểu hiện bệnh phải được chẩn đoán, cách ly, chăm sóc, điều trị hoặc xử lý kịp thời.

2. Không được chữa trị cho động vật mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh cấm chữa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

3. Việc chữa bệnh cho động vật phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Thuốc dùng chữa bệnh phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

b) Không được sử dụng nguyên liệu thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật.

c) Việc sử dụng thuốc phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

d) Cá nhân chữa bệnh cho động vật hoặc có hoạt động liên quan đến thú y trong vùng dịch phải tuân thủ hướng dẫn của cơ quan thú y trong việc sử dụng trang phục bảo hộ và các quy định của pháp luật thú y để đảm bảo không làm lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.

Điều 18. Đánh dấu nhận dạng động vật

1. Động vật phải được đánh dấu, ghi chép, lưu giữ thông tin, số liệu theo cá thể, theo đàn hoặc ghi chép quá trình khai thác nhằm phục vụ việc truy nguyên nguồn gốc ổ dịch bệnh hoặc truy nguyên nguồn gốc sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.

2. Chính phủ quy định lộ trình triển khai thực hiện việc đánh dấu nhận dạng động vật phù hợp với quy định của quốc tế và điều kiện kinh tế-xã hội của Việt Nam.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định biện pháp đánh dấu nhận dạng động vật; ghi chép, lưu giữ thông tin, số liệu về động vật và chỉ đạo triển khai thực hiện.

4. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép vận chuyển, buôn bán động vật đã được đánh dấu nhận dạng theo lộ trình do Chính phủ quy định.

Điều 19. Chợ động vật và các địa điểm tập trung động vật

1. Chợ buôn bán động vật sống, các địa điểm tập trung động vật cố định hoặc tạm thời phải theo quy hoạch của Ủy ban nhân dân các cấp và chỉ được hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện vệ sinh thú y theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động tại chợ động vật và nơi tập trung động vật phải thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về thú y nhằm ngăn chặn nguy cơ phát sinh, lây lan dịch bệnh.

3. Cơ quan thú y ở địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện kiểm soát, kiểm tra các hoạt động tại chợ nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về thú y, môi trường.

Điều 20. Khai báo và chẩn đoán bệnh dịch

1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật hoặc bất kỳ người nào khác khi phát hiện động vật chết, động vật có dấu hiệu mắc bệnh dịch hoặc thấy động vật chết nhiều mà không rõ nguyên nhân thì phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Cách ly ngay động vật chết, nghi mắc bệnh; không được bán chạy, giết mổ hoặc vứt bỏ ra môi trường.

b) Ngừng ngay việc vận chuyển động vật để tránh làm lây lan bệnh dịch.

c) Báo ngay cho cơ quan thú y, thú y cơ sở hoặc chính quyền địa phương. Sau 24 giờ, kể từ khi thông báo nếu cơ quan thú y, thú y cơ sở không đến kiểm tra, xác minh thì chủ động vật phải tiến hành tiêu hủy động vật chết.

2. Thú y cơ sở, cơ quan thú y, khi phát hiện hoặc nhận được thông báo có động vật nghi mắc bệnh dịch hoặc động vật chết nhiều mà chưa rõ nguyên nhân phải hướng dẫn chủ động vật, người vận chuyển động vật thực hiện các biện pháp thú y cần thiết để ngăn chặn bệnh lây lan và tiến hành kiểm tra, xác minh ngay; đồng thời báo cáo cho cơ quan chuyên ngành thú y cấp trên.

3. Việc kiểm tra, xác minh, chẩn đoán bệnh dịch được quy định như sau:

a) Trong quá trình xác minh bệnh dịch, cơ quan thú y, thú y cơ sở, bác sỹ thú y hoặc cán bộ kỹ thuật của cơ sở chăn nuôi phải lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm, chẩn đoán bệnh tại các cơ sở chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật được công nhận theo quy định.

b) Trong trường hợp kết quả xét nghiệm xác định là bệnh dịch cơ quan thú y phải chỉ đạo ngay các biện pháp bao vây, khống chế bệnh dịch quy định tại Điều 21 của Luật này và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ngành thú y cấp trên.

Điều 21. Xử lý bệnh dịch động vật

1 . Khi đã xác định có bệnh dịch ở động vật nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch, cơ quan thú y ở địa phương phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện:

a) Xác định và thông báo khu vực hạn chế lưu thông động vật, sản phẩm động vật .

b) Hướng dẫn chủ động vật, chủ cơ sở giết mổ, người vận chuyển động vật thực hiện ngay các biện pháp vệ sinh thú y nhằm ngăn chặn bệnh lây lan.

c) Lập các chốt tạm thời để kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

d) Tổ chức phòng bệnh, chữa bệnh, xử lý động vật mắc bệnh theo quy định đối với từng bệnh.

2. Cơ quan thú y ở địa phương thông báo bãi bỏ khu vực hạn chế lưu thông động vật, sản phẩm động vật khi bệnh dịch đã được khống chế và khu vực này đáp ứng các điều kiện theo quy định.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Phạm vi hạn chế lưu thông động vật, sản phẩm động vật phù hợp với từng bệnh.

b) Điều kiện để xác định bãi bỏ khu vực hạn chế lưu thông động vật, sản phẩm động vật.

c) Các biện pháp vệ sinh thú y nhằm ngăn chặn bệnh dịch lây lan.

Điều 22. Công bố dịch bệnh động vật

1. Khi bệnh dịch động vật không thể khống chế trong diện hẹp và có đủ các điều kiện quy định sau đây, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định công bố vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm (đối với bệnh tốc độ lây lan rất nhanh):

a) Bệnh dịch xẩy ra tại địa phương thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch do Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn ban hành và có chiều hướng lây lan rộng.

b) Có kết luận chẩn đoán xác định bệnh của cơ sở xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật được công nhận.

c) Có báo cáo về tình hình dịch bệnh của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi xẩy ra dịch.

d) Có văn bản đề nghị công bố dịch của cơ quan thú y ở địa phương.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ra quyết định công bố dịch bệnh động vật trong trường hợp chưa có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này để kip thời khống chế, ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định công bố dịch bệnh động vật xẩy ra tại nhiều tỉnh, thành phố khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Dịch bệnh xẩy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch, mức độ lây lan nhanh, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế.

b) Có báo cáo về tình hình dịch bệnh và văn bản đề nghị công bố dịch của cơ quan thú y ở trung ương.

4. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công bố dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người khi có báo cáo về tình hình dịch bệnh và văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 23. Tổ chức chống dịch bệnh động vật

1. Người có thẩm quyền công bố dịch, khi ban hành quyết định công bố dịch bệnh động vật phải thành lập Ban chỉ đạo chống dịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi ra quyết định công bố dịch trên địa bàn huyện, xã, có trách nhiệm chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã thành lập Ban chỉ đạo chống dịch.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi ra quyết định công bố dịch tại nhiều tỉnh, thành phố, có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có dịch thành lập Ban chỉ đạo chống dịch.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ban chỉ đạo chống dịch, ngành nông nghiệp, các ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp chống dịch như sau:

a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt kiểm soát và hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh vùng có dịch. Trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật bắt buộc phải đi qua vùng có dịch thì phải được phép và theo sự hướng dẫn của Ban chỉ đạo chống dịch.

b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra, vào vùng có dịch.

c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật, sản phẩm của động vật trên cạn mắc bệnh hoặc động vật mẫn cảm với bệnh dịch đang công bố, trừ trường hợp được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

d) Hướng dẫn chủ động vật thủy sản thu hoạch, đánh bắt, xử lý, vận chuyển động vật thủy sản bị bệnh theo quy định.

đ) Cấm tham quan, triển lãm, tập trung động vật.

e) Khẩn cấp tổ chức phòng bệnh, chữa trị cho động vật, tiêu hủy động vật chết, động vật mắc bệnh theo quy định đối với từng bệnh; vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, vùng có dịch; xử lý chất thải của động vật mắc bệnh.

g) Tuyên truyền, phổ biến các biện pháp chống dịch, phòng ngừa dịch bệnh lây lan.

3. Ban chỉ đạo chống dịch có trách nhiệm:

a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch khống chế, dập tắt dịch.

b) Huy động mọi nguồn lực theo quy định của pháp luật để chống dịch.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với động vật trên cạn mắc bệnh trong vùng dịch; điều kiện giết mổ bắt buộc động vật và việc sử dụng các loại sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc.

b) Điều kiện và các trường hợp được phép vận chuyển động vật mẫn cảm với bệnh dịch ra khỏi vùng có dịch.

c) Việc thu hoạch, đánh bắt, vận chuyển động vật thủy sản bị bệnh trong vùng dịch.

Điều 24. Biện pháp thú y đối với vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm

1. Ban chỉ đạo chống dịch bệnh động vật xây dựng kế hoạch hành động nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan bao gồm việc kiểm soát vận chuyển, giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật trong vùng; giám sát, phát hiện các ổ dịch mới; phòng bệnh cho động vật khỏe mạnh.

2. Khi có bệnh dịch nguy hiểm xảy ra ở nước láng giềng tiếp giáp với Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan thú y địa phương phối hợp với các ban, ngành hữu quan xây dựng kế hoạch hành động tập trung vào việc kiểm soát các hoạt động liên quan đến thú y qua biên giới nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan vào Việt Nam.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các trường hợp cấm vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.

-

Điều 25. Tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với động vật trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh dịch

1. Việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh dịch thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với từng bệnh.

2. Ban chỉ đạo chống dịch các cấp ở địa phương có trách nhiệm:

a) Ra quyết định tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc đối với động vật sau khi có thống kê số lượng động vật phải tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc và văn bản đề nghị của cơ quan thú y ở địa phương.

b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kinh phí cho việc tiêu hủy và hỗ trợ chủ vật nuôi theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan thú y ở địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật trình Ban chỉ đạo chống dịch phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch.

4. Việc tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh tại các ổ dịch khi chưa có quyết định công bố dịch được quy định như sau:

a) Cơ quan thú y cấp tỉnh có văn bản báo cáo tình hình bệnh dịch và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt kinh phí tiêu hủy động vật, hỗ trợ chủ vật nuôi.

b) Cơ quan thú y huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan thú y cấp huyện) phối hợp với chính quyền địa phương, thú y cơ sở thực hiện việc tiêu hủy động vật và giám sát việc giết mổ bắt buộc động vật.

Điều 26. Công bố hết dịch

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hết dịch bệnh động vật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Động vật mẫn cảm với bệnh dịch trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp đã được tiêm phòng hoặc đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác và đã đủ thời gian đảm bảo có miễn dịch;

b) Trong thời hạn quy định đối với từng bệnh, kể từ ngày con vật mắc bệnh hoặc đàn thủy sản nuôi nhiễm bệnh cuối cùng bị chết, bị giết mổ, giết hủy, xử lý bắt buộc hoặc lành bệnh mà không có con vật hoặc đàn thủy sản nuôi nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dịch đã công bố;

c) Đã thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y;

d) Có báo cáo kiểm tra đủ điều kiện công bố hết dịch quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này và văn bản đề nghị công bố hết dịch của cơ quan thú y cấp tỉnh.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hết dịch bệnh động vật khi có báo cáo kiểm tra đủ điều kiện công bố hết dịch quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này và văn bản đề nghị công bố hết dịch của cơ quan thú y ở trung ương.

3. Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch bệnh động vật khi có báo cáo kiểm tra đủ điều kiện công bố hết dịch quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này và văn bản đề nghị công bố hết dịch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 27. Dự trữ quốc gia chống dịch bệnh động vật

1. Dự trữ quốc gia chống dịch bệnh động vật được sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Khống chế dịch bệnh.

b) Dập tắt dịch bệnh.

c) Khắc phục hậu quả dịch bệnh.

d) Phục hồi môi trường nuôi trồng thủy sản.

2. Chính phủ quyết định danh mục hàng dự trữ quốc gia chống dịch bệnh cho động vật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

4. Ủy bân nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cơ quan thú y, chính quyền địa phương sử dụng dự trữ quốc gia đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả.

Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật

1. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm:

a) Quyết định công bố dịch và thành lập Ban chỉ đạo quốc gia chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người để khống chế, dập tắt dịch bệnh trong trường hợp khẩn cấp theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật này..

b) Quyết định sử dụng nguồn tài chính, dự trữ quốc gia để khống chế, dập tắt dịch bệnh và hỗ trợ chủ vật nuôi có động vật bị tiêu hủy, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn có trách nhiệm:

a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật.

b) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quy định tại Chương này và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thú y về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật trong phạm vi cả nước.

c) Quyết định công bố dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thú y, các chương trình, dự án về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương.

b) Quyết định công bố dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và thành lập Ban chỉ đạo chống dịch các cấp để triển khai các biện pháp chống dịch.

c) Quyết định sử dụng kính phí, huy động mọi nguồn lực của địa phương theo quy định của pháp luật để khống chế, dập tắt dịch bệnh động vật.

d) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật thú y cho các cán bộ nhà nước và người dân ở địa phương.

đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật thú y và pháp luật có liên quan đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi động vật, phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật

4. Cơ quan thú y có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật để triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, các chương trình, dự án về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.

b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, triển khai và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thú y về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.

5. Mạng lưới Thú y cơ sở có trách nhiệm:

a) Tham gia tiêm phòng cho gia súc, gia cầm; giám sát dịch bệnh; vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường; tiêu hủy động vật, giám sát giết mổ bắt buộc động vật.

b) Phối hợp với chính quyền xã xác nhận nguồn gốc động vật.

c) Phát hiện sớm các ổ dịch, báo cáo kịp thời cho cơ quan chuyên ngành thú y; báo cáo tình hình chăn nuôi, dịch bệnh theo quy định.

Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:

1. Chấp hành các quy định của pháp luật thú y về đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi; phòng bệnh, chữa bệnh; khai báo, giám sát bệnh dịch; chống dịch bệnh ở động vật; thực hiện dự án, chương trình khống chế, thanh toán bệnh dịch động vật.

2. Sử dụng thuốc thú y để phòng, trị bệnh cho động vật phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

Chương III.

KIỂM DỊCH, KIỂM SOÁT ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT;

KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN

SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y;

GIÁM SÁT VỆ SINH SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Mục 1.

KIỂM DỊCH, KIỂM SOÁT ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 30. Nguyên tắc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

1. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra, xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật nhằm phát hiện đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho sức khỏe con người và động vật.

2. Động vật, sản phẩm động vật có trong danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm dịch trước khi vận chuyển lưu thông trong nước hoặc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch một lần.

3. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật phải tuân thủ quy trình, trình tự, thủ tục kiểm dịch do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định; động vật, sản phẩm động vật được đánh giá theo yêu cầu vệ sinh thú y áp dụng đối với từng loài động vật, từng loại sản phẩm động vật; đảm bảo kiểm tra nhanh, phát hiện chính xác đối tượng kiểm dịch.

4. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật phải do kiểm dịch viên thực hiện. Kiểm dịch viên phải có đủ điều kiện và được cấp thẻ, sắc phục theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Các dữ liệu liên quan đến động vật, sản phẩm động vật đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận kiểm dịch lưu giữ để phục vụ việc truy nguyên nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật.

6. Động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước, nhập khẩu mà không xác định được chủ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ tình trạng động vật, sản phẩm động vật mà xử lý tịch thu theo quy định hoặc tiêu hủy.

Điều 31 . Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

1. Kiểm dịch động vật:

a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch.

b) Đánh giá tình hình dịch tễ nơi động vật, sản phẩm động vật xuất phát.

c) Đánh dấu động vật theo mã số quy định.

d) Kiểm tra lâm sàng động vật, cảm quan sản phẩm động vật.

đ) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh đối với động vật, xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật theo quy định.

e) Áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật trong trường hợp cần thiết.

g) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và các vật dụng có liên quan.

h) Giám sát quá trình bốc xếp động vật, sản phẩm động vật lên phương tiện vận chuyển; phun khử trùng tiêu độc và niêm phong phương tiện trước khi vận chuyển.

i) Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú y trong phạm vi 24 giờ trước khi vận chuyển.

2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thực hiện kiểm dịch theo quy trình do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành đối với từng loài động vật, từng loại sản phẩm động vật sử dụng với các mục đích khác nhau.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Quy định trình tự, thủ tục, quy trình kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật vận chuyển trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

b) Quy định việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu mang theo người, gửi qua đường bưu điện.

c) Quy định yêu cầu vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật; phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói động vật, sản phẩm động vật.

d) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y đối với khu cách ly kiểm dịch, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật chuyên dùng.

đ) Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật để kiểm dịch.

e) Ban hành quy trình xử lý động vật, sản phẩm không đạt yêu cầu vệ sinh thú y; quy trình tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật.

Điều 32. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển, lưu thông trong nước

1. Tổ chức, cá nhân trước khi vận chuyển lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đăng ký kiểm dịch theo quy định như sau:

a) Vận chuyển ra khỏi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan thú y cấp huyện được cơ quan thú y cấp tỉnh ủy quyền.

b) Vận chuyển trong phạm vi tỉnh phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan thú y cấp huyện.

2. Động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển, lưu thông trong nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Động vật có nguồn gốc từ vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc từ vùng, cơ sở không có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Động vật khỏe mạnh, không có biểu hiện lâm sàng bệnh trong ngày vận chuyển; đã được phòng các bệnh bắt buộc theo quy định và còn miễn dịch.

c) Sản phẩm động vật phải được lấy từ động vật đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này; được vận chuyển, bảo quản trong điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y.

3. Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phải đạt yêu cầu vệ sinh thú y và phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển.

4. Cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho phép vận chuyển đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển đạt yêu cầu vệ sinh thú y.

Điều 33. Kiểm soát động vật, sản phẩm động vật tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông

1. Người vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phải dừng phương tiện vận chuyển tại các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông trên tuyến đường đi để trình giấy chứng nhận kiểm dịch. Tại các Trạm kiểm dịch tiếp theo, chủ hàng phải trình giấy chứng nhận kiểm dịch có dấu xác nhận động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm soát.

2. Việc kiểm soát động vật, sản phẩm động vật chỉ thực hiện một lần như sau:

a) Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch, số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật đối chiếu với giấy chứng nhận kiểm dịch; mã số động vật, dấu niêm phong phương tiện vận chuyển.

b) Kiểm tra tình trạng sức khỏe của động vật; thực trạng vệ sinh thú y của sản phẩm động vật trong trường hợp phát hiện có sự không thống nhất giữa giấy chứng nhận kiểm dịch và số lượng thực tế.

c) Đóng dấu xác nhận để chủ hàng tiếp tục vận chuyển nếu giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ, phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú y.

4. Thực hiện phun khử trùng đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xuất phát hoặc đã đi qua vùng có dịch.

5. Trong trường hợp phát hiện không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ, động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ địa phương đang phải tạm đình chỉ việc vận chuyển, phương tiện vận chuyển không đạt yêu cầu vệ sinh thú y, Trạm kiểm dịch động vật phải yêu cầu ngừng ngay việc vận chuyển và xử lý như sau:

a) Tiến hành kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật không có giấy chứng nhận kiểm dịch.

b) Yêu cầu chỉnh sửa hoặc đổi giấy chứng nhận kiểm dịch trong trường hợp giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ.

c) Tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật có nguồn gốc từ địa phương đang phải tạm đình chỉ việc vận chuyển.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành:

a) Quy trình kiểm soát động vật, sản phẩm động vật tại các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.

b) Quy hoạch và quyết định thành lập hệ thống các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.

c) Quy định điều kiện đối với các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.

Điều 34. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu

1. Động vật, sản phẩm động vật trước khi xuất khẩu phải được kiểm dịch tại nơi xuất phát. Việc kiểm dịch được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của chủ hàng. Trong trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không yêu cầu giấy chứng nhận kiểm dịch thì cơ quan thú y cấp tỉnh thực hiện kiểm dịch theo quy trình quy định đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện đăng ký và gửi hồ sơ kiểm dịch tới cơ quan thú y ở trung ương. Cơ quan thú y căn cứ số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

3. Cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật và phương tiện vận chuyển đạt yêu cầu vệ sinh thú y.

4. Tại cửa khẩu xuất, cơ quan thú y ở cửa khẩu thực hiện như sau:

a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch.

b) Tiến hành kiểm dịch lại hoặc trả động vật, sản phẩm động vật về nơi xuất phát nếu phát hiện có sự sai khác giữa hàng hóa thực tế và giấy chứng nhận kiểm dịch.

c) Đổi giấy chứng nhận kiểm dịch nếu chủ hàng hoặc nước nhập khẩu có yêu cầu; cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với trường hợp phải kiểm dịch lại.

Đièu 35. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện đăng ký kiểm dịch và gửi hồ sơ tới cơ quan thú y ở trung ương. Cơ quan thú y căn cứ số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

2. Kiểm dịch động vật nhập khẩu:

a) Khi động vật đến cửa khẩu, cơ quan thú y kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, tình trạng sức khỏe của động vật; nếu hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, động vật không có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì cấp giấy chứng nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan và chuyển động vật đến địa điểm đã được kiểm tra, có đủ điều kiện để cách ly kiểm dịch.

b) Trong trường hợp hồ sơ kiểm dịch không hợp lệ, cơ quan thú y có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ.

c) Trong trường hợp nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc động vật đã quá cảnh quốc gia đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên loài động vật đó, cơ quan thú y cho phép vận chuyển động vật về khu vực biệt lập gần cửa khẩu để kiểm tra lâm sàng, lấy mẫu xét nghiệm bệnh và thông báo ngay cho nước xuất khẩu biết để kiểm tra, xác minh. Nếu kết quả xác định động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xử lý tiêu hủy hoặc buộc tái xuất nếu việc tái xuất không phải quá cảnh một nước thứ ba.

d) Trong thời gian cách ly kiểm dịch, cơ quan thú y lấy mẫu kiểm tra các bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với từng loài động vật. Sau thời gian cách ly kiểm dịch, động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu.

đ) Trong quá trình bốc xếp, vận chuyển động vật về nơi cách ly và theo dõi cách ly kiểm dịch, chủ hàng phải tuân thủ quy định về vệ sinh thú y, lấy mẫu xét nghiệm bệnh và phòng bệnh bắt buộc cho động vật.

3. Kiểm dịch sản phẩm động vật:

a) Khi sản phẩm động vật đến cửa khẩu, cơ quan thú y kiểm tra hồ sơ kiểm dịch của lô hàng nhập khẩu, đối chiếu với hàng hóa thực tế. Trong trường hợp hồ sơ kiểm dịch không hợp lệ, cơ quan thú y có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ.

b) Kiểm tra tình trạng bao gói, điều kiện bảo quản, thực trạng vệ sinh thú y sản phẩm động vật, nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan và vận chuyển hàng về kho cách ly kiểm dịch đã được kiểm tra có đủ điều kiện theo quy định. Trong trường hợp hàng không được chuyển về kho thì việc cách ly kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu.

c) Trong thời gian cách ly kiểm dịch, cơ quan thú y lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với từng loại sản phẩm. Sau thời gian cách ly kiểm dịch, sản phẩm động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu.

4. Động vật, sản phẩm động vật không đạt yêu cầu vệ sinh thú y hoặc mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bị buộc tái xuất hoặc tiêu hủy nếu không thể tái xuất.

5. Trong quá trình cách ly kiểm dịch, chủ hàng phải tuân thủ quy định về vệ sinh thú y, lấy mẫu xét nghiệm và trả mọi chi phí cho việc kiểm dịch; lưu giữ động vật, sản phẩm động vật trong quá trình hoàn chỉnh hồ sơ kiểm dịch, làm thủ tục tái xuất; tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật.

6. Cơ quan thú y có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Hải quan cửa khẩu thực hiện tái xuất động vật, sản phẩm động vật.

Điều 36. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt nam

1. Tổ chức, cá nhân khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện đăng ký kiểm dịch với cơ quan thú y ở trung ương trước khi hàng đến cửa khẩu và thông báo các thông tin về chủng loại, số lượng động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, cửa khẩu hàng đến.

2. Cơ quan thú y thực hiện kiểm dịch như sau:

a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch.

b) Các trường hợp phải kiểm tra thực trạng lô hàng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Cấp giấy chứng nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

d) Niêm phong hoặc kẹp chì phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật.

đ) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện các quy định vệ sinh thú y trong quá trình lưu giữ, vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển.

e) Trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển bằng công-ten-nơ hoặc phương tiện đóng kín khác, nếu phát hiện động vật, sản phẩm động vật hoặc phương tiện vận chuyển, dấu niêm phong, kẹp chì có biểu hiện không bình thường, cơ quan thú y có quyền yêu cầu chủ hàng mở công-ten-nơ, phương tiện vận chuyển để kiểm tra vệ sinh thú y với sự chứng kiến của cơ quan hải quan và chủ hàng.

3. Người vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phải tuân thủ các quy định sau đây khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam:

a) Thực hiện đúng các quy định của cơ quan thú y trong quá trình lưu giữ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Không được tự ý bốc dỡ hàng hoặc tháo dỡ niêm phong kẹp chì, trừ trường hợp cần thiết thì phải có sự chứng kiến của cơ quan thú y. Nếu cần thay đổi phương tiện vận chuyển thì phải được sự chấp thuận của cơ quan hải quan và cơ quan thú y.

c) Phải thông báo cho cơ quan thú y nếu bắt buộc phải thay đổi lộ trình đi.

d) Không được để động vật quá cảnh tiếp xúc với động vật trong nước; động vật chỉ được phép thả trên lãnh thổ Việt Nam để ăn, uống hoặc các trường hợp đặc biệt khác khi cơ quan thú y cho phép và giám sát.

đ) Phương tiện vận chuyển quá cảnh phải đảm bảo không làm rơi vãi chất thải trên đường đi. Xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật, bao bì phát sinh trong quá trình vận chuyển phải được thu gom xử lý tại các địa điểm theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

4. Tại cửa khẩu xuất, cơ quan thú y thực hiện như sau:

a) Kiểm tra giấy chứng nhận của cơ quan thú y tại cửa khẩu nhập.

b) Kiểm tra dấu niêm phong hoặc kẹp chì phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật.

c) Nếu hàng hóa đúng với giấy chứng nhận của cơ quan thú y tại cửa khẩu nhập thì xác nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan.

5. Cơ quan thú y có quyền không cho phép động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật đã quá cảnh quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh trên loài động vật đó.

b) Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu không hợp lệ.

c) Động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 37. Kiểm dịch động vật tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm

1. Động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật phải đảm bảo các quy định sau đây:

a) Có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y ở địa phương đối với động vật, sản phẩm động vật có nguồn gốc trong nước.

b) Có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y ở trung ương đối với động vật, sản phẩm động vật được đưa từ nước ngoài vào Việt Nam.

2. Trong thời gian tập trung, người chịu trách nhiệm về động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện các quy định vệ sinh thú y.

3. Khi kết thúc hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, cơ quan thú y ở địa phương hướng dẫn vệ sinh, khử trùng tiêu độc khu vực tập trung động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho động vật, sản phẩm động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú y để vận chuyển, sử dụng trong nước.

4. Động vật, sản phẩm động vật được đưa từ nước ngoài vào Việt Nam, nếu có nhu cầu xuất ra khỏi Việt Nam thì chủ hàng phải làm thủ tục kiểm dịch xuất khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

Điều 38. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưa vào Việt Nam, gửi ra nước ngoài mẫu bệnh phẩm phải khai báo và gửi hồ sơ tới cơ quan thú y ở trung ương.

2. Mẫu bệnh phẩm gửi tới cơ sở xét nghiệm trong nước phải được bao gói, bảo quản, vận chuyển theo quy định, bảo đảm vệ sinh thú y, không làm phát tán mầm bệnh, không gây ô nhiễm môi trường.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Việc lấy mẫu, bao gói, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm.

b) Hồ sơ khai báo vận chuyển mẫu bệnh phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Bệnh phẩm không được phép đưa vào Việt Nam hoặc bệnh phẩm không được bao gói, vận chuyển đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y phải bị tiêu hủy.

Điều 39. Trách nhiệm và quyền hạn của Việt Nam trong xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật

1. Cung cấp đầy đủ các thông tin sau đây khi nước nhập khẩu yêu cầu:

a) Tình hình dịch bệnh trong nước.

b) Hệ thống thông tin dịch bệnh của quốc gia; các vùng, cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh động vật.

c) Sự xuất hiện các bệnh có khả năng lây lan.

d) Năng lực của quốc gia trong việc áp dụng các biện pháp kiểm soát và phòng chống các bệnh thuộc danh mục phải thông báo theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới.

đ) Hệ thống các cơ quan thú y và quyền hạn của các cơ quan này.

e) Việc sử dụng vắc xin, chế phẩm sinh học.

g) Chương trình giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật.

2. Cơ quan thú y ở trung ương có trách nhiệm cung cấp cho nước nhập khẩu mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đã được thỏa thuận giữa hai nước và thông báo ngay cho nước nhập khẩu, nước quá cảnh các thông tin:

a) Về tất cả các ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xẩy ra có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật đã xuất khẩu;

b) Kết quả điều tra về nguồn gốc ổ dịch bệnh có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật đã xuất khẩu.

3. Cơ quan thú y ở trung ương được nước nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thông báo các vấn đề có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật đã xuất khẩu, cần phối hợp kiểm tra, xác minh:

a) Hồ sơ kiểm dịch không hợp lệ.

b) Sự xuất hiện bệnh, lưu hành mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu nếu thời gian xuất hiện bệnh phù hợp với thời kỳ ủ bệnh.

c) Kết quả điều tra nguồn gốc dịch bệnh của nước nhập khẩu có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu từ Việt Nam.

Điều 40. Quyền hạn và trách nhiệm của Việt Nam trong nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật

1. Quyền hạn:

a) Được nước xuất khẩu cung cấp đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này khi có yêu cầu.

b) Có quyền từ chối cho phép nhập khẩu vào Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật thú y của Việt Nam.

c) Được cơ quan thú y có thẩm quyền của nước xuất khẩu thông báo kết quả điều tra dịch bệnh của nước xuất khẩu trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

2. Trách nhiệm:

a) quy định yêu cầu vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu; ban hành quy trình đánh giá công nhận tương đương.

b) Xem xét, đánh giá các biện pháp kỹ thuật của nước xuất khẩu để công nhận tương đương áp dụng trong nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới, Tổ chức Thương mại thế giới.

c) Thông báo cho nước xuất khẩu về sự xuất hiện bệnh, lưu hành mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu nếu thời gian xuất hiện bệnh phù hợp với thời kỳ ủ bệnh để kiểm tra, truy nguyên nguồn gốc ổ dịch.

Điều 41. Phân tích rủi ro khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật

1. Việc phân tích rủi ro được thực hiện trước khi cho phép nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Động vật, sản phẩm động vật có nguồn gốc từ các nước đã và đang lưu hành các bệnh động vật có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động vật, môi trường sinh thái của Việt Nam.

b) Động vật, sản phẩm động vật chưa có ở Việt Nam.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Ban hành quy trình phân tích rủi ro đối với động vật, sản phẩm động vật.

b) Chỉ đạo cơ quan thú y thực hiện việc phân tích rủi ro và quyết định cho phép nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật.

Mục 2.

KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT, SƠ CHẾ,

CHẾ BIẾN, KINH DOANH SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 42. Kiểm soát giết mổ động vật; sơ chế, chế biến sản phẩm động vật

1. Kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật là kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định vệ sinh thú y đối với các yếu tố liên quan đến qúa trình giết mổ, sơ chế, chế biến và việc kiểm tra, xét nghiệm đối với động vật, sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ trước và trong giết mổ, sơ chế, chế biến.

2. Việc giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật với mục đích kinh doanh được quy định như sau:

a) Phải được tiến hành tại cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến do cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y và thực hiện kiểm soát quá trình giết mổ, sơ chế, chế biến theo đúng quy trình kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

b) Động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển tới nơi giết mổ, sơ chế, chế biến phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc giấy xác nhận nguồn gốc của thú y cơ sở theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Trong quá trình kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật, nếu phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cán bộ kiểm soát giết mổ phải yêu cầu tạm ngừng ngay việc giết mổ, sơ chế, chế biến, đồng thời hướng dẫn chủ cơ sở thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc và báo ngay cho cơ quan thú y quản lý trực tiếp.

3. Cơ quan thú y ở trung ương thực hiện kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu.

4. Cơ quan thú y ở địa phương thực hiện kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Ban hành quy trình kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật.

b) Quy định các trường hợp cấm giết mổ động vật.

Điều 43. Nội dung kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật

1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định vệ sinh thú y đối với các yếu tố liên quan đến qúa trình giết mổ, sơ chế, chế biến, bao gồm:

a) Nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ.

b) Người trực tiếp tham gia giết mổ, sơ chế, chế biến.

2. Kiểm soát trước khi giết mổ động vật:

a) Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy xác nhận nguồn gốc động vật hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng (đối với động vật trên cạn).

b) Kiểm tra lâm sàng, phân loại động vật. Động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải được đưa tới khu vực giết mổ riêng để xử lý theo quy định đối với từng bệnh.

c) Kiểm tra việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi nhốt giữ động vật, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; xử lý chất thải trong quá trình vận chuyển và sau mỗi đợt nhập động vật để giết mổ.

3. Kiểm soát trước khi sơ chế, chế biến sản phẩm động vật:

a) Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy xác nhận nguồn gốc sản phẩm động vật.

b) Kiểm tra cảm quan, điều kiện bảo quản sản phẩm động vật.

4. Kiểm soát trong quá trình giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật:

a) Kiểm tra việc thực hiện quy trình, các quy định về vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế, chế biến.

b) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, các sản phẩm khác của động vật để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ.

c) Có biện pháp xác định sản phẩm động vật đạt yêu cầu vệ sinh thú y được lưu thông, kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sản phẩm không đạt yêu cầu vệ sinh thú y phải được để riêng, đánh dấu phân biệt và xử lý theo quy định.

d) Kiểm tra điều kiện bảo quản, bao gói, dụng cụ chứa đựng, phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật đã được sơ chế, chế biến.

Điều 44. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật

1. Điều kiện đối với cơ sở:

a) Địa điểm cơ sở phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương.

b) Cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tập trung phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh thú y; cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật chưa đạt quy mô tập trung phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Điều kiện đối với người giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật:

a) Không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da.

b) Có giấy khám sức khỏe định kỳ theo quy định của Bộ Y tế.

c) Có giấy chứng nhận đã qua lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật.

Điều 45. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật

1. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật:

a) Động vật chỉ được bán tại các chợ theo quy hoạch của chính quyền địa phương.

b) Nơi bán phải ở khu riêng biệt với các loại hàng hóa khác, được bố trí ở cuối chợ, gần nơi thu gom, xử lý chất thải, nước thải.

c) Chủ động vật phải thực hiện các quy định về vệ sinh thú y hàng ngày và khi có dịch bệnh.

2. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh sản phẩm động vật:

a) Phương tiện bầy bán, dụng cụ chứa đựng, tiếp xúc với sản phẩm phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng.

b) Có biện pháp bảo quản đảm bảo sản phẩm không bị nhiễm bẩn, biến chất.

c) Nơi mua bán, vật dụng dùng trong việc mua bán sản phẩm động vật phải được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi bán.

3. Nước thải trong quá trình kinh doanh động vật, sản phẩm động vật phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra môi trường.

4. Động vật kinh doanh trên thị trường phải có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận nguồn gốc, giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc dánh dấu nhận dạng theo quy định.

5. Sản phẩm động vật kinh doanh trên thị trường phải có dấu, tem vệ sinh thú y hoặc xác nhận của cơ quan thú y theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 của Luật này.

Mục 3.

KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y; GIÁM SÁT

VỆ SINH THÚ Y SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 46. Nguyên tắc kiểm tra vệ sinh thú y

1. Việc kiểm tra vệ sinh thú y phải được tiến hành đối với các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra trong suốt quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ động vật; sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật.

2. Kiểm tra vệ sinh thú y phải được thực hiện đúng thẩm quyền, quy trình, tần suất theo quy định.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y.

c) Tần suất, quy trình kiểm tra vệ sinh thú y và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y đối với các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra.

Điều 47. Nội dung kiểm tra vệ sinh thú y

1. Kiểm tra, đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật hoặc điều kiện vệ sinh thú y đối với:

a) Cơ sở chăn nuôi, thu gom, kinh doanh động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống.

b) Động vật, sản phẩm động vật.

c) Thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật, nước dùng trong chăn nuôi, chất thải động vật.

d) Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong chăn nuôi; phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

đ) Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

e) Khu cách ly kiểm dịch, nơi tập trung, chợ buôn bán động vật, sản phẩm động vật.

g) Cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm động vật.

h) Cửa hàng, quầy, sạp kinh doanh sản phẩm động vật.

i) Bệnh xá thú y; cơ sở xét nghiệm bệnh động vật.

k) Các đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y.

2. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra, phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.

3. Kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật, điều kiện vệ sinh thú y đối với các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y.

Điều 48. Nguyên tắc giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật

1. Giám sát vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật phải được thực hiện trong suốt quá trình chăn nuôi, đánh bắt, vận chuyển, giết mổ động vật; sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật.

2. Việc giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật phải được xây dựng thành chương trình và do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.

Điều 49. Nội dung giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật

1. Giám sát các yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh thú y sản phẩm động vật trong suốt quá trình chăn nuôi, giết mổ động vật; bảo quản, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm động vật

2. Định kỳ theo chương trình và đột xuất, cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện các biện pháp giám sát, lấy mẫu sản phẩm động vật để xét nghiệm, đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y.

3. Xử lý sản phẩm không đạt quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y theo quy định.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y và quy trình lấy mẫu đối với các loại sản phẩm động vật.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình giám sát vệ sinh thú y ở địa phương do cơ quan thú y cấp tỉnh xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình.

Mục 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 50. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và mạng lưới thú y cơ sở

1. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quy định tại Chương này và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thú y về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, giám sát vệ sinh thú y có nguồn gốc động vật trong phạm vi cả nước.

b) Phê duyệt chương trình giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình.

c) Quy hoạch và quyết định thành lập Hệ thống Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông trong phạm vi cả nước.

d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật thú y, pháp luật khác có liên quan đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thú y về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật trong phạm vi địa phương.

b) Xây dựng quy hoạch tổng thể và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng quy hoạch các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý.

c) Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung tại địa phương.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan thú y và các ban, ngành hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo các hoạt động giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật được cơ quan thú y kiểm soát theo quy định của pháp luật thú y.

3. Trách nhiệm của các bộ, ngành hữu quan:

a) Phối hợp với các cơ quan thú y trong việc kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; phát hiện và xử lý động vật, sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới.

b) Phối hợp với cơ quan thú y ở địa phương quản lý việc kinh doanh sản phẩm động vật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thú y và cho người người tiêu dùng trong sử dụng sản phẩm động vật.

4. Trách nhiệm của cơ quan thú y:

a) Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật thú y.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y do mình thực hiện.

c) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật thú y và pháp luật có liên quan đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật.

5. Trách nhiệm của mạng lưới thú y cơ sở:

a) Tham gia kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y đối với địa điểm tập trung, buôn bán động vật, sản phẩm động vật.

b) Thực hiện kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật theo phân công của cơ quan thú y ở địa phương.

Điều 51. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Chủ cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật trước khi cơ sở bắt đầu hoạt động phải thực hiện đăng ký với cơ quan thú y có thẩm quyền quy định tại các khoản 3, 4 Điều 42 của Luật này để được thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và kiểm soát quá trình giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa. Trong trường hợp xác định tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải trả chi phí xét nghiệm mẫu.

3. Chủ cơ sở thuộc danh mục đối tượng phải kiểm tra vệ sinh thú y quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này phải trả chi phí kiểm tra vệ sinh thú y định kỳ theo quy định và trường hợp kiểm tra đột xuất nếu kết luận cơ sở không đạt yêu cầu vệ sinh thú y.

CHƯƠNG IV.

QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y, CHẾ PHẨM SINH HOC, VI SINH VẬT,

HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y; SẢN PHẨM XỬ LÝ, CẢI TẠO MÔI

TRƯƠNG NUÔI THỦY SẢN

Mục 1.

KINH DOANH THUỐC THÚ Y, CHẾ PHẨM SINH HOC, VI SINH VẬT,

HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y; SẢN PHẨM XỬ LÝ, CẢI TẠO MÔI

TRƯƠNG NUÔI THỦY SẢN

Điều 52. Hình thức kinh doanh thuốc thú y

Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi thủy sản (sau đây gọi chung là thuốc thú y) bao gồm các hình thức sản xuất, san chia, gia công, đóng gói (sau đây gọi chúng là sản xuất), xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ bảo quản và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc thú y.

Điều 53. Điều kiện, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y

1. Kinh doanh thuốc thú y là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc (sau đây gọi chung là cơ sở kinh doanh thuốc) phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trước khi bắt đầu hoạt động.

2. Cơ sở kinh doanh thuốc thú y được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp với từng hình thức kinh doanh thuốc.

b) Chủ cơ sở hoặc người phụ trách chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với hình thức kinh doanh theo quy định tại Điều 75 của Luật này.

3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc:

a) Cơ quan thú y ở trung ương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc cho cơ sở sản xuất thuốc, làm dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.

b) Cơ quan thú y ở địa phương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc cho cơ sở bán buôn, bán lẻ, làm dịch vụ bảo quản thuốc.

4. Cơ quan thú y quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện đối với từng hình thức kinh doanh thuốc; thời hạn, hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.

Điều 54. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc thú y

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc thú y phải ghi rõ tên, địa điểm, người phụ trách chuyên môn, hình thức kinh doanh, phạm vi kinh doanh của cơ sở kinh doanh và thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận.

2. Cơ sở kinh doanh thuốc chỉ được hoạt động đúng địa điểm đã đăng ký và phạm vi kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh thuốc. Trong trường hợp cơ sở mở rộng phạm vi kinh doanh hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh thì phải làm thủ tục bổ sung hoặc đổi giấy chứng nhận.

3. Cơ sở kinh doanh thuốc thú y đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc thú y

1. Quyền của cơ sở sản xuất thuốc:

a) Thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật về quảng cáo để giới thiệu, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm do cơ sở sản xuất.

b) Được gia công thuốc, sản xuất thuốc thú y nhượng quyền theo hợp đồng ký kết .

c) Được chuyển nhượng thuốc thú y đã được cấp số đăng ký cho một cơ sở sản xuất khác đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" (GMP).

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc:

a) Tuân thủ quy định về thực hành tốt trong sản xuất thuốc (GMP), kiểm nghiệm thuốc (GLP), bảo quản thuốc (GSP), phân phối thuốc (GDP) và các quy định về chuyên môn có liên quan.

b) Sản xuất thuốc phải theo đúng quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký; có văn bản báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi trong quy trình sản xuất.

c) Chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc do cơ sở sản xuất và chỉ được phép xuất xưởng thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.

d) Có phương tiện kỹ thuật và cán bộ chuyên môn đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng thuốc và quản lý thuốc do cơ sở sản xuất.

đ) Lưu giữ mẫu thuốc theo từng lô sản xuất trong thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng; các tài liệu về sản xuất và các tài liệu khác cần thiết cho việc kiểm tra và đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất thuốc theo quy định của pháp luật.

e) Theo dõi chất lượng thuốc do cơ sở sản xuất lưu hành trên thị trường và thu hồi thuốc theo quy định của Luật này.

g) Đăng ký thuốc; kê khai giá thuốc trước khi lưu hành thuốc trên thị trường.

h) Bồi thường thiệt hại cho chủ động vật được sử dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi của cơ sở sản xuất.

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc:

1. Được xuất khẩu, nhập khẩu, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu các loại thuốc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Tuân thủ quy định về thực hành tốt trong bảo quản, phân phối thuốc; kê khai giá thuốc.

3. Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký; theo dõi và chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường do doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Bồi thường thiệt hại cho chủ động vật được sử dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Phạm vi nhập khẩu thuốc thú y

1. Thuốc có số đăng ký tại Việt Nam được nhập khẩu không hạn chế về số lượng, trừ một số loại vắc xin, chế phẩm sinh học, thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Thuốc chưa có số đăng ký được nhập khẩu với số lượng nhất định trong các trường hợp sau:

a) Đáp ứng nhu cầu cấp bách cho phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả thiên tai.

b) Kiểm nghiệm, thử nghiệm, làm mẫu đăng ký, tham gia trưng bầy triển lãm, hội chợ.

c) Mang theo để chữa bệnh cho động vật tạm nhập tái xuất, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

d) Viện trợ và các hình thức nhập khẩu phi mậu dịch khác.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc nhập khẩu đối với các loại thuốc quy định tại khoản 2 Điều này và nguyên liệu làm thuốc thú y chưa có số đăng ký.

4. Thuốc nhập khẩu bị buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất bao gồm:

a) Thuốc không có số đăng ký.

b) Thuốc không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.

c) Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.

d) Thuốc giả, thuốc cấm sử dụng, thuốc hết hạn sử dụng.

đ) Thuốc không có nhãn hoặc có nhãn nhưng không đúng quy định của pháp luật Việt Nam hoặc nhãn rách, nát, chữ mờ không đọc được nội dung.

Chi phí tiêu hủy do tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc chi trả.

Điều 58. Bán buôn thuốc thú y

1. Các cơ sở bán buôn thuốc gồm có:

a) Doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y.

b) Đại lý bán thuốc, vắc xin, chế phẩm sinh học.

2. Quyền của cơ sở bán buôn thuốc:

a) Mua nguyên liệu làm thuốc, thuốc thành phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học từ các cơ sở bán buôn thuốc.

b) Bán nguyên liệu làm thuốc, thuốc thành phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học cho các cơ sở có chức năng kinh doanh thuốc và các cơ sở chẩn đoán, chữa bệnh.

c) Được san lẻ, đóng gói nguyên liệu làm thuốc.

3. Nghĩa vụ của cơ sở bán buôn thuốc:

a) Bảo quản thuốc theo đúng các điều kiện ghi trên nhãn thuốc.

b) Giữ nguyên vẹn bao bì của thuốc, không được thay đổi bao bì và nhãn của thuốc. Trường hợp thay đổi nhãn, bao bì của thuốc đã được đăng ký thì phải được cơ sở sản xuất thuốc ủy quyền và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng ý bằng văn bản.

c) Bảo đảm việc giao, nhận, bảo quản thuốc phải do người có trình độ chuyên môn về dược, thú y đảm nhận.

d) Tuân thủ các quy định về thực hành tốt trong bảo quản, phân phối thuốc; thu hồi thuốc và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

đ) Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc trong thời hạn ít nhất 06 tháng , kể từ khi thuốc hết hạn dùng.

e) Niêm yết giá bán buôn thuốc và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc.

g) Bồi thường thiệt hại cho chủ động vật được sử dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi của cơ sở bán buôn thuốc.

Điều 59. Bán lẻ thuốc thú y

1. Cơ sở bán lẻ thuốc gồm có:

a) Cửa hàng, quầy bán thuốc.

b) Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp.

c) Bệnh xá thú y.

d) Tủ thuốc của người được phép hành nghề thú y.

2. Điều kiện chuyên môn của chủ cơ sở, người bán lẻ thuốc:

a) Chủ cơ sở phải có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành thú y, chăn nuôi-thú y, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

b) Người bán lẻ thuốc phải có giấy chứng nhận đã tốt nghiệp lớp đào tạo, tập huấn của cơ quan thú y ở địa phương về thuốc thú y.

3. Quyền của cơ sở bán lẻ thuốc:

a) Được bán thuốc thành phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y.

b) Từ chối bán thuốc khi người mua không có khả năng tiếp nhận những chỉ dẫn cần thiết.

4. Nghĩa vụ của cơ sở bán lẻ thuốc:

a) Bán đúng loại thuốc theo đơn hoặc theo yêu cầu của người mua và kiểm tra kỹ trước khi giao hàng.

b) Niêm yết giá bán lẻ và không được bán cao hơn giá niêm yết.

c) Tuân thủ quy định về thực hành tốt trong bảo quản, phân phối thuốc theo lộ trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

d) Phải bồi thường thiệt hại cho chủ động vật được sử dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi của cơ sở bán lẻ thuốc.

Điều 60. Dịch vụ bảo quản thuốc

1. Cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong bảo quản thuốc (GSP).

2. Quyền của cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc:

a) Nhận bảo quản thuốc cho các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng bảo quản.

b) Vận chuyển và giao thuốc cho tổ chức, cá nhân khi bên thuê dịch vụ bảo quản ủy quyền.

c) Được hưởng tiền thù lao làm dịch vụ bảo quản thuốc.

3. Nghĩa vụ của cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc:

a) Bảo quản thuốc theo đúng yêu cầu bảo quản được ghi trên nhãn thuốc và hợp đồng giữa hai bên.

b) Bồi thường thiệt hại gây ra do vi phạm quy định trong quá trình bảo quản và vận chuyển thuốc.

Điều 61. Dịch vụ kiểm nghiệm thuốc

1. Điều kiện đối với cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc:

a) Phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong kiểm nghiệm thuốc (GLP).

b) Phòng kiểm nghiệm của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc muốn làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc thì doanh nghiệp phải làm thủ tục bổ sung chức năng làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật.

c) Chủ cơ sở hoặc người phụ trách kỹ thuật phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 của Luật này.

2. Quyền của cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc:

a) Kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, thuốc bán thành phẩm, thuốc thành phẩm.

b) Trả lời kết quả kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc đã kiểm nghiệm.

c) Được hưởng thù lao làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.

3. Nghĩa vụ của cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc:

a) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc đã kiểm nghiệm.

b) Bồi thường theo quy định của pháp luật cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do kết quả kiểm nghiệm sai.

Điều 62. Thẩm định và công nhận cơ sở kinh doanh thuốc thú y đạt tiêu chuẩn thực hành tốt

1. Các cơ sở kinh doanh thuốc phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt và phải được cơ quan thú y có thẩm quyền công nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành tốt được áp dụng đối với các loại hình kinh doanh thuốc.

b) Hồ sơ đăng ký thẩm định cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt.

c) Cơ quan thú y có thẩm quyền thẩm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt; thời hạn của giấy chứng nhận và các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận thực hành tốt.

3. Các cơ sở kinh doanh thuốc đăng ký thẩm định cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt phải trả mọi chi phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Mục 2

ĐĂNG KÝ, LƯU HÀNH THUỐC THÚ Y

Điều 63. Đăng ký thuốc thú y

1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y để buôn bán, sử dụng phải thực hiện đăng ký thuốc với cơ quan thú y ở trung ương.

2. Căn cứ để đăng ký thuốc bao gồm:

a) Kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc của cơ quan kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước;

b) Kết quả thử nghiệm về hiệu lực và độ an toàn của thuốc, trừ thuốc được miễn thử nghiệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tài liệu kỹ thuật về thuốc.

3. Cơ sở đăng ký thuốc phải nộp hồ sơ, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thú y phải tiến hành thẩm định hồ sơ và cấp số đăng ký thuốc; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký thuốc, thời hạn hiệu lực của số đăng ký thuốc và việc thu hồi số đăng ký thuốc.

Điều 64. Lưu hành thuốc thú y

1. Thuốc thú y lưu hành trên thị trường phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;

b) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về ghi nhãn thuốc theo quy định tại Điều 66 của Luật này và các quy định khác của pháp luật;

c) Vật liệu bao bì và dạng đóng gói phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc;

d) Có số đăng ký hoặc chưa có số đăng ký nhưng được nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật này.

đ) Có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và rà soát sửa đổi, bổ sung hàng năm, hàng quý.

2. Thuốc nhập khẩu theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 57 của Luật này phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng; nhãn thuốc phải đáp ứng quy định tại Điều 65 của Luật này; trên bao bì lẻ của thuốc phải in dòng chữ "Không được bán", trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 của luật này.

Điều 65. Nhãn thuốc thú y lưu hành trên thị trường

1. Nhãn thuốc lưu hành trên thị trường phải có đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Tên thuốc;

b) Dạng bào chế;

c) Thành phần của thuốc;

d) Quy cách đóng gói;

đ) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất;

e) Số đăng ký, số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng;

g) Điều kiện bảo quản thuốc và các thông tin cần thiết khác.

2. Thuốc lưu hành trên thị trường phải có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt.

Điều 66. Thu hồi thuốc thú y

1. Thuốc thú y lưu hành trên thị trường bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Chưa có số đăng ký;

b) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;

c) Không đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, giao nhận;

d) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 64 của Luật này;

đ) Có thông báo thu hồi của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y của Việt Nam hoặc nước ngoài.

2. Khi nhận được thông báo thu hồi thuốc của cơ sở sản xuất hoặc quyết định thu hồi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y của Việt Nam, nước ngoài thì tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc, bệnh xá thú y, người sử dụng thuốc đó phải lập tức đình chỉ việc kinh doanh, thông tin, quảng cáo, cấp phát và sử dụng thuốc bị thông báo thu hồi.

3. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu, đăng ký, cung ứng thuốc có trách nhiệm tổ chức thu hồi thuốc và bồi thường thiệt hại về những hậu quả gây ra theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thú y có trách nhiệm kiểm tra việc thu hồi thuốc.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục thu hồi thuốc, phạm vi đình chỉ lưu hành thuốc, xử lý thuốc bị thu hồi.

Điều 67. Tiêu hủy thuốc thú y

1.Thuốc thú y bị tiêu hủy trong các trường hợp sau đây:

a) Thuốc chứa hoạt chất cấm sử dụng;

b) Thuốc hết hạn sử dụng;

c) Thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ;

d) Thuốc chưa đăng ký lưu hành;

đ) Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và không thể tái chế.

2. Việc tiêu hủy thuốc quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này do Hội đồng tiêu hủy thuốc thực hiện và phải đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường. Chi phí tiêu hủy do tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc chi trả.

3. Việc tiêu hủy thuốc quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này do cơ sở kinh doanh thuốc thực hiện; cơ quan ra quyết định tiêu hủy thuốc có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tiêu hủy.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc tiêu hủy thuốc; thành phần và trách nhiệm của Hội đồng tiêu hủy thuốc.

Mục 3.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THUỐC

VÀ VIỆC KIỂM NGHIỆM THUÔC THÚ Y

Điều 68. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y

1. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác có liên quan đến chất lượng thuốc.

Tiêu chuẩn chất lượng thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.

2. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y của Việt Nam bao gồm tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở; được xây dựng và ban hành theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

3. Cơ sở sản xuất thuốc phải thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc do cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc áp dụng Dược điển Việt Nam, dược điển nước ngoài, dược điển quốc tế tại Việt Nam.

Điều 69. Kiểm nghiệm thuốc thú y

1. Kiểm nghiệm thuốc thú y bao gồm việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành các thử nghiệm tương ứng và cần thiết nhằm xác định việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc để quyết định việc chấp nhận hay loại bỏ thuốc đó.

2. Việc kiểm nghiệm thuốc phải được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng thuốc của cơ sở sản xuất, nhập khẩu đã đăng ký.

3. Trường hợp có nghi ngờ về thành phần hoặc chất lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước được áp dụng các phương pháp khác với các phương pháp trong tiêu chuẩn đã đăng ký để kiểm tra và đưa ra kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể trình tự, thủ tục lấy mẫu, lưu mẫu thuốc; nội dung kiểm nghiệm chất lượng thuốc; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm nghiệm chất lượng thuốc.

Điều 70. Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y

1. Cơ sở kiểm nghiệm thuốc bao gồm cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc, doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, phòng kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kinh doanh thuốc.

2. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc:

a) Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc giúp cơ quan thú y trong việc xác định chất lượng thuốc.

b) Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong kiểm nghiệm thuốc (GLP).

c) Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được quy định tại khoản 2, 3 Điều 61 của Luật này.

Điều 71. Giải quyết khiếu nại về chất lượng thuốc thú y

1. Các cơ sở kinh doanh thuốc thú y có quyền khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc của cơ quan thú y, cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, cơ quan giải quyết khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc.

Mục 4.

THÔNG TIN, QUẢNG CÁO THUỐC THÚ Y

Điều 72. Thông tin thuốc thú y

1. Thông tin thuốc thú y phải đảm bảo:

a) Hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả cho động vật và cho người sử dụng thuốc.

b) Đầy đủ, khách quan, chính xác, trung thực, dễ hiểu, không được gây hiểu lầm.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức hệ thống thông tin thuốc thú y và theo dõi phản ứng có hại của thuốc nhằm bảo đảm việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả cho động vật; quy định về hoạt động thông tin thuốc thú y.

Điều 73. Quảng cáo thuốc thú y

1. Việc quảng cáo thuốc do cơ sở kinh doanh thuốc hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện và phải tuân theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

2. Không được sử dụng lợi ích vật chất, lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại thư tín, kết quả nghiên cứu chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và các hình thức tương tự để quảng cáo thuốc.

3. Chỉ được quảng cáo thuốc có tên trong Danh mục được phép lưu hành và có số đăng ký tại Việt Nam đang còn hiệu lực.

Mục 5.

TRÁCH NHIỆM CỦ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 74. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và mạng lưới thú y cơ sở

1. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc thú y thuộc thẩm quyền quy định tại Chương này và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thú y về kinh doanh thuốc thú y trong phạm vi cả nước.

b) Phê duyệt chương trình giám sát chất lượng thuốc thú y và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình.

c) Ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.

d) Chỉ đạo việc nghiên cứu sản xuất, sử dụng vắc xin thú y.

đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật thú y và pháp luật có liên quan đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh thuốc thú y.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực thuốc thú y theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan thú y phối hợp với các ban, ngành hữu quan ở địa phương kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thú y về kinh doanh thuốc thú y; các chương trình kiểm tra chất lượng thuốc thú y tại địa phương.

c) Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, thử nghiệm thuốc thú y.

3. Trách nhiệm của cơ quan thú y:

a) Thực hiện kiểm nghiệm chất lượng thuốc thú y; giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về thuốc thú y theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc thú y do mình thực hiện.

b) Cho phép nhập khẩu mẫu thuốc để kiểm nghiệm, thử nghiệm phục vụ việc đăng ký thuốc, tham gia triển lãm, hội chợ.

c) Cấp số đăng ký thuốc thú y và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành.

d) Cung cấp các chứng nhận liên quan đến thuốc tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu.

đ) Phổ biến pháp luật, tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn cho các đối tượng kinh doanh thuốc thú y.

e) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật thú y và pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh thuốc thú y.

4. Trách nhiệm của mạng lưới thú y cơ sở:

a) Kiểm tra việc sử dụng thuốc thú y đối với tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật quy mô nhỏ, lẻ;

b) Thạm gia kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong buôn bán thuốc thú y trên địa bàn xã theo phân công của cơ quan thú y ở địa phương.

Điều 75. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:

1. Đảm bảo chất lượng thuốc thú y do mình kinh doanh. Trong trường hợp xác định tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng thuốc thú y thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải trả chi phí xét nghiệm mẫu thuốc.

2. Thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm và hàng hóa và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Chủ cơ sở kinh doanh thuốc phải chấp hành các quy định về kiểm tra điều kiện kinh doanh và phải trả chi phí kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật.

4. Bị xử lý theo quy định của pháp luật Trong trường hợp có vi phạm về chất lượng thuốc và phải trả chi phí xét nghiệm mẫu thuốc.

CHƯƠNG V.

HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 76. Các loại hình hành nghề thú y

1. Hành nghề dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật không có địa điểm cố định.

2. Hành nghề dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật cho động vật có địa điểm cố định.

3. Hành nghề chẩn đoán và xét nghiệm bệnh động vật trong phòng thí nghiệm.

4. Hành nghề sản xuất thuốc thú y.

5. Hành nghề xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y.

6. Hành nghề buôn bán, dịch vụ bảo quản thuốc thú y.

7. Hành nghề dịch vụ kiểm nghiệm thuốc thú y.

8. Hành nghề dịch vụ tư vấn về thú y.

Điều 77. Điều kiện hành nghề thú y

1. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y phải có đủ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 Điều này; được cơ quan thú y có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với các loại hình hành nghề quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 76 của Luật này.

2. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề, bằng cấp chuyên môn:

a) Đối với các loại hình hành nghề quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 76, chủ cơ sở hoặc người phụ trách kỹ thuật phải có chứng chỉ hành nghề.

b) Cá nhân hành nghề quy định tại các khoản 1, 8 Điều 76 của Luật này không cần chứng chỉ hành nghề nhưng phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp theo quy định.

3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:

Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y trong các trường hợp phải có chứng chỉ hành nghề hoặc không cần chứng chỉ hành nghề đều phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề thú y đối với từng loại hình hành nghề.

b) Điều kiện về bằng cấp chuyên môn đối với người hành nghề thú y không cần chứng chỉ hành nghề.

c) Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật đối với các loại hình hành nghề thú y.

d) Cơ quan thú y có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề.

đ) Việc đăng ký hành nghề đối với loại hình hành nghề quy định tại các khoản 1, 8 Điều 76 của Luật này.

Điều 78. Trình tự thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y; quản lý hành nghề thú y

1. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7 Điều 76 của Luật này phải gửi hồ sơ đến cơ quan thú y ở trung ương; người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y quy định tại các khoản 2, 6 Điều 76 của Luật này phải gửi hồ sơ đến cơ quan thú y ở địa phương.

b) Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thú y phải thẩm định hồ sơ và cấp chứng chỉ hành nghề, trong trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Hồ sơ đề nghị cấp mới, tái cấp chứng chỉ hành nghề thú y; thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thú y có trách nhiệm:

a) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý, tiến hành kiểm tra điều kiện hành nghề đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề.

b) Phối hợp với các hội, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực thú y thực hiện phổ biến những văn bản mới có liên quan tới cá nhân hành nghề thú y; tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cá nhân hành nghề thú y.

c) Hướng dẫn cá nhân hành nghề thú y định kỳ báo cáo kết quả hoạt động hành nghề.

d) Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả hoạt động hành nghề thú y và đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

a) Các trường hợp không được cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y.

b) Các trường hợp phải thu hồi và quy trình thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y.

c) Tần suất, nội dung kiểm tra điều kiện hành nghề thú y.

Điều 79. Quyền và nghĩa vụ của người hành nghề thú y

1. Quyền của người hành nghề thú y:

a) Tiến hành các hoạt động chuyên môn theo đúng nội dung của chứng chỉ hành nghề.

b) Được tham gia các hội, hiệp hội có liên quan đến lĩnh vực thú y; các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ thú y.

2. Nghĩa vụ của người hành nghề thú y:

a) Chấp hành các quy định của pháp luật thú y và pháp luật khác có liên quan trong quá trình hành nghề.

b) Đáp ứng các điều kiện theo quy định trong quá trình hành nghề.

c) Báo cáo và cung cấp thông tin cho cơ quan thú y có thẩm quyền theo yêu cầu.

d) Tham gia các hoạt động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh động vật theo yêu cầu.

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động hành nghề; phải bồi thường theo quy định của pháp luật nếu do hành nghề mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.

e) Tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra theo quy định.

CHƯƠNG VI.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÚ Y

Điều 80. Nội dung quản lý nhà nước

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y .

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về thú y.

3. Thực hiện việc kiểm soát và thanh toán dịch bệnh; giám sát, phát hiện, xác minh dịch bệnh; tổ chức chỉ đạo việc khống chế, dập tắt dịch bệnh động vật.

4. Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý vùng, cơ sở an toàn bệnh động vật; tổ chức thực hiện chương trình khống chế, thanh toán bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật.

5. Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật.

6. Kiểm nghiệm, thử nghiệm thuốc thú y.

7. Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận, chứng chỉ trong lĩnh vực thú y.

8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thú y và xử lý các vi phạm pháp luật về thú y.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực thú y.

10. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thú y.

11. Tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thú y.

12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thú y.

13. Thu, nộp, sử dụng phí và lệ phí trong công tác thú y theo quy định của pháp luật.

Điều 81. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Bảo đảm hoạt động thú y nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng, bảo vệ sức khỏe và phát triển động vật, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.

2. Thống nhất quản lý nhà nước về thú y.

3. Hướng dẫn thi hành Luật Thú y; phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chế độ, chính sách, các đề án, dự án, chương trình quốc gia về thú y.

4. Quy định hệ thống các cơ quan chuyên ngành thú y ở trung ương và địa phương; mạng lưới thú y cơ sở.

5. Quy định việc sử dụng dự trữ quốc gia để chống dịch, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.

6. Chỉ đạo các cơ quan cấp dưới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các hoạt động thú y cần thiết, được ưu tiên trong từng thời kỳ.

7. Ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Điều 82. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về thú y trong phạm vi cả nước.

2. Xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ, đề án, dự án, chương trình quốc gia về thú y.

3. Ban hành các thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện pháp luật về thú y.

4. Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thú y theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

5. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên ngành về thú y ở trung ương và địa phương, của Ban chăn nuôi- thú y cấp xã.

6. Chỉ đạo triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thú y đối với các cơ quan trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Xây dựng chương trình thí điểm về việc ủy quyền cho cá nhân hành nghề thú y đảm nhiệm một số công tác thú y của cơ quan nhà nước.

8. Đánh giá kết quả thực thi pháp luật thú y.

9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thú y đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

10. Đại diện cho quyền lợi của Việt Nam trong thương mại quốc tế có liên quan đến lĩnh vực thú y và làm việc với các cơ quan đối tác nước ngoài.

Điều 83. Trách nhiệm của các bộ, ngành hữu quan

1. Các Bộ Y tế, Thông tin và tuyên truyền, Hải quan, Công thương, Giao thông vận tải, Bưu điện, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động thú y nhằm bảo vệ sức khỏe, phát triển động vật và bảo vệ sức khỏe cộng đồng

2. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên ngành thú y ở địa phương và chế độ, chính sách đối với mạng lưới thú y cơ sở.

3. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phòng, chống các bệnh truyền lây từ động vật sang người.

Điều 84. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh :

1. Ban hành các văn bản, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về thú y.

2. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật địa phương về vệ sinh thú y.

3. Chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới và các ban, ngành ở địa phương thực hiện các quy định của pháp luật thú y, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về thú y.

4. Quy hoạch, chỉ đạo xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật đạt quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh thú y; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, ngành thú y, các ban, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện.

CHƯƠNG VII.

THANH TRA, KIỂM TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

VÀ TRANH CHẤP TRONG LĨNH VỰC THÚ Y

Điều 85. Thanh tra chuyên ngành thú y

' 1. Thanh tra chuyên ngành về thú y do cơ quan thú y và các cơ quan có thẩm quyền về thú y theo quy định của Luật Thanh tra thực hiện.

2. Các cuộc thanh tra chuyên ngành thú y phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra.

3. Chính phủ quy định việc phối hợp trong hoạt động thanh tra chuyên ngành thú y giữa Thanh tra chuyên ngành thú y và Thanh tra các bộ, ngành khác có liên quan.

Điều 86. Kiểm tra chuyên ngành thú y

1. Các cơ quan thú y ở trung ương và địa phương trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện các cuộc kiểm tra chuyên ngành thú y.

2. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành thú y phải đảm bảo nguyên tắc:

a) Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử;

b) Bảo vệ bí mật các thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;

c) Không được sách nhiễu, gây phiền hà cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình kiểm tra;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra và các kết luận có liên quan.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về hoạt động kiểm tra chuyên ngành thú y.

Điều 87. Nội dung thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thú y

1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật thú y về:

a) Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh động vật; khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật.

b) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật; xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; giám sát vệ sinh thú y sản phẩm động vật.

c) Kinh doanh thuốc thú y.

d) Hành nghề thú y.

2. Đối tượng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thú y là các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật thú y thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y nếu có vi phạm nghiêm trọng các quy định về vệ sinh thú y thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra đình chỉ hoạt động có thời hạn để khắc phục, sửa chữa.

Điều 88. Đoàn kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan thú y quyết định thành lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất.

2. Đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra xuất trình hoặc cung cấp bản sao các tài liệu liên quan trong trường hợp cần thiết.

b) Lấy mẫu để kiểm tra chất lượng khi cần thiết.

c) Niêm phong tài liệu, tang vật hoặc tạm dừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng cáo các sản phẩm thú y có nội dung không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường.

d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm thú y không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về điều kiện tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa.

đ) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan thú y xử lý theo quy định.

e) Bảo đảm nguyên tắc kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này;

g) Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra và đề xuất biện pháp tăng cường, cải tiến công tác quản lý nhà nước về thú y.

CHƯƠNG VIII.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 89. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ .......................... và bãi bỏ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004.

Điều 90. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật này và hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để triển khai hoạt động thú y có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về thú y.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

TM. Quốc Hội

CHỦ TỊCH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro