DUOC LY

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                    ĐỀ CƯƠNG DƯỢC LÝ THÚ Y

 

1.Nêu các yếu tố cơ thể ảnh hưởng tới tác dụng dược lý của thuốc?Cho ví dụ?

1.loài vật, giống

-Loài:do cấu tạo đặc điểm sinh lý,sinh hóa cũng như khả năng hấp thu,chuyển hóa,thải trừ của thuốc trong các loài vật khác nhau mà sự mẫn cảm của chúng với thuốc cũng khác nhau.

-Giống:Cùng là lợn nhưng chỉ có giống lợn nhập ngoại siêu nạc ở nước ta mới cần bổ sung thêm sắt khi mới sinh

2.Tính biệt

Do hoạt động của tuyến sinh dục,hormon đối với hoạt tính của men chuyển hóa thuốc khác nhau giữa con đực và con cái.

Nhìn chung con cái mẫn cảm với nicotin,strychnin,các thuốc ngủ.Đặc biệt chú ý khi con cái mang thai và cho con bú

Bào thai không thể chịu được lượng thuốc giống cơ thể mẹ nên dễ gây xẩy thai,đẻ non.

Một số thuốc thải qua sữa sẽ gây độc cho ấu súc.

3.Lứa tuổi

Tuổi động vật có ảnh hưởng đến trọng lượng.thông thường liều lượng thuốc theo trọng lượng.Trong lâm sàng,gia súc trưởng thành pư với thuốc tương đối giống lý thuyết.

Gia súc non,ấu súc do trong gan chưa có khả năng tạo đủ các men chuyển hóa thuốc.

Gia súc già công năng gan,thận yếu nên chúng mẫn cảm với thuốc hơn gia súc trưởng thành.Ngoại trừ một số thuốc gây nghiện,nên con già chịu đựng thuốc tốt hơn con non và trưởng thành.

4.Cá thể

Mỗi cá thể pư với thuốc có khác nhau.Những con sinh ra cùng cha,mẹ có pư tương đối giống nhau.Đặc biệt con sinh ra cùng trứng sẽ có pư với thuốc hoàn toàn giống nhau.Việc dùng lặp lại 1 loại thuốc nhiều lần sẽ dẫn đến các hiện tượng sau.

-Tích lũy làm tăng độc tính của thuốc trong các tổ chức.

-Hiện tượng quen thuốc làm mất tác dụng dược lý của thuốc.

-Hiện tượng dị ứng thuốc gây shock quá mẫn như dị ứng penicelline ở người,hay với chó,mèo tiêm B-comlex dưới da.

5.Trạng thái bệnh lý

Có thuốc chỉ có tác dụng khi cơ thể trong thời kỳ bệnh lý như thuốc giảm sốt,giảm đau...

Tế bào bệnh lý mẫn cảm với thuốc hơn.Khi bị bệnh ở gan,cơ thể rất mẫn cảm với các thuốc trị sán lá ký sinh trong gan như:bithionol,diamphenetic,tetrachloruacarbon,dertil...

6.Dược động học của thuốc gồm

Sự hấp thu

Sự phân bố

Sự chuyển hóa của thuốc-dùng biotransformation.

Nhịp diệu thải trừ thuốc

2.Nêu các yếu tố ngoài cơ thể ảnh hưởng tới tác dụng dược lý của thuốc?Cho ví dụ?

1.Đường đưa thuốc

Cùng 1 thuốc,cùng liều lượng nhưng do đường đưa thuốc khác nhau nên tác dụng của thuốc cũng khác nhau.VD: dùng MgSO4

2.Hóa lý tính

Tính tan,chỉ có thuốc tan được trong nước mới hấp thu,phân bố,di chuyển trong cơ thể để phát huy tác dụng cũng như độc tính của chúng.Tính tan trong nước của thuốc tỷ lệ nghịch với độ tan trong lipit

Tốc độ bay hơi của các thuốc mê bay hơi gây mê qua đường hô hấp.Thuốc nào bốc hơi nhanh sẽ nhanh được hấp thu,đv nhanh mê,thuốc ít độc vì nhanh được thải trừ qua đường hô hấp và ngược lại.Thuốc tan trong lipit,ít bị ion hóa sẽ thải chậm qua thận như thuốc mê nhóm bacbiturat.Thuốc chỉ tan trong lipit sẽ không di chuyển qua màng như dầu parafin làm thuốc nhuận tràng.

3.Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng

Chỉ cần 1 thay đổi nhỏ trong cấu trúc hóa học đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt tính của thuốc

-Nhóm quyết định hoạt tính của thuốc:các sulfamid khi bị thay đổi nhóm chức sẽ ảnh hưởng đến dược động học của thuốc.Thay đổi cấu trúc phân tử các thuốc tê,thuốc mê.

-Thay đổi đồng phân quang học,chỉ có L-Lysin mới có hoạt tính sinh học cao,còn D-lysin gần như không có tác dụng sinh học.

-Đồng phân hình học.giữa các đồng phân cis và trans có tác dụng dược lý không giống nhau ví như hoạt tính của thuốc oestrogen ở dạng đồng phân trans có hoạt tính cao hơn dạng cis.

4.Dạng thuốc

Dạng thuốc,cách bào chế,điều kiện bảo quản có ảnh hưởng sâu sắc đến tác dụng dược lý của thuốc

-Độ tán nhỏ,mịn,bề mặt tiếp xúc của hạt thuốc với dung môi càng tăng,tốc độ hòa tan càng lớn,thuốc càng dễ hấp thu,hoạt tính càng cao.

-Dạng tinh thể hay dạng bột.Thuốc rắn ở dạng kết tinh vô định hình hay tinh thể.Dạng bột dễ tan hơn.

-Thuốc ở trạng thái khan hay ngậm nước

-Ảnh hưởng của tá dược và dung môi bảo quản.

-Dạng bào chế.Cùng một loại thuốc nhưng tốc độ hấp thu ở đường tiêu hóa có khác nhau do chúng có dạng bào chế khác nhau.tốc độ hấp thu giảm dần tùy theo các dạng bào chế sau đây:dung dịch→nhũ tương→viên nang→viên nén→viên bao.Thuốc dạng lỏng có tác dụng nhanh hơn thể rắn.Dạng rượu nhanh hơn dạng nước.

5.Liều lượng,liệu trình

Liều lượng của thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.Khả năng tích lũy và thải trừ của từng loại thuốc.Đồng thời liều của thuốc còn phụ thuộc chỉ định,mục đích điều trị của người kê đơn.

Liều lượng,nồng độ thuốc trong cơ thể quyêt định tác dụng dược lý của thuốc,liều thấp thuốc ko có tác dụng,liều cao sẽ gây độc thậm chí giết chết đv nuôi.

Cường độ tác dụng của thuốc tỷ lệ nghịch với số lượng thụ cảm(receptor) gắn vào thuốc.số lượng thụ thể trên màng TB càng cao.thuốc sẽ tập trung ở đó nhiều nên tác dụng dược lý nơi đó là cao nhất.cơ chế tác dụng của các atropin hay oxytoxin trên cơ trơn.

Trong nghiên cứu dược lý người ta chia liều lượng thuốc thành các khái niệm sau:

-Liều tính theo thời gian:liều 1 lần,liều 1 ngày,liều 1 đợt điều trị(liệu trình)

-Liều tối thiểu tác dụng-liều ngưỡng:đó chính là lượng tối thiểu có trong cơ thể để thuốc có tác dụng chữa bệnh.khi dưới nồng độ này thuốc sẽ không còn tác dụng nữa.

-Liều điều trị.liều diều trị cao hơn liều ngưỡng.với liều này thuốc có tác dụng phòng trị hay khôi phục lại chức năng sinh lý,chức phận bình thường cho vật nuôi,không gây rối loạn bệnh lý nào.Liều điều trị được giới hạn trong 1 khoảng từ liều trung bình có tác dụng với 50% ĐV đến liều tối đa.Thường liều điều trị có 3 mốc giới hạn:

+Liều điều trị tối thiểu được dùng điều trị với cá thể mẫn cảm.

+Liều trung bình hay được sử dụng trong điều trị lâm sàng

+Liều tối đa,nếu vượt quá sẽ gây độc cho vật nuôi.

-Trong nghiên cứu phải xác định được liều ED50 của từng thuốc,trên cơ sở đó nhằm so sánh hiệu lực điều trị giữa các thuốc.

-Liều độc – cao hơn liều điều trị.khi cơ thể tiếp nhận thuốc sẽ có những dấu hiệu biến đổi bệnh lý độc hại

-Liều gây chết ĐV bao gồm:

Liều bắt đầu gây chết,liều gây chết 50 và 100% ĐV thí nghiệm

-Chỉ số điều trị-Indice therapy It

It=LD50/ED50

Ý nghĩa chỉ số điều trị(It)cho biết được độ an toàn của thuốc.thuốc nào có liều tác dụng nhỏ và khoảng cách giữa liều độc với liều điều trị càng xa tức It lớn thì thuốc đó càng an toàn và ngược lại.

Liều trình dùng thuốc

Liều trình dùng thuốc-số lần dùng thuốc trong ngày và tổng số ngày dùng thuốc trong 1 đợt điều trị.Tùy loài vật bị bệnh,tùy loại mầm bệnh để quyết định dùng trong bao nhiêu ngày thì tạm ngừng hay ngừng hẳn.thông thường khi kê đơn thuốc nên ghi giữa liều trung bình và liều tối đa

Muốn có hiệu lực phòng trị bệnh cao,triệt để cần tuân theo đúng chỉ định dùng thuốc gồm:đúng liều lượng,đủ liệu trình với từng loài động vật,đực hay cái,có thai hay không,già hay ấu súc..tóm lại cần thận trọng đến từng con bệnh cụ thể.ví dụ khi dùng strychnin trị bại liệt cho ĐV,chó không được dùng quá 4 ngày,lợn ko quá 7 ngày,ngựa ko quá 10 ngày

6.Các yếu tố ngoại cảnh khác

-Chế độ ăn uống,chăm sóc,khai thác,quản lý ĐV bệnh

-Thời gian dùng thuốc:tối hay ban ngày,trước hay sau bữa ăn

-Hiện tượng cảm ứng thuốc trong trị bệnh(tương tác thuốc)

-Các vitamin A,D,E tăng cường công năng gan→ tăng hoạt tính chuyển hóa thuốc

3.Nêu các cách tác dụng dược lý của thốc?Cho ví dụ?

1.Tác dụng cục bộ và toàn thân

-Tác dụng cục bộ

-Tác dụng toàn thân

Thuốc có tác dụng tại chỗ cũng chỉ có giới hạn nhất định

2.Tác dụng chính và phụ

Tác dụng chính là mục đích cần đạt được,thường xảy ra trước và mạnh

Tác dụng phụ là hậu quả của tác dụng chính,thường gây hại cho cơ thể

Các thuốc trị thấp khớp:aspirin,indomethasin..gây tổn thương niêm mạc dạ dày,các kháng sinh thuốc nhóm aminoglycoid,polymycin,colistin dễ gây ngừng thở hay diệt vi khuẩn có lợi.

Tác dụng phụ có lợi:caphein natribenzoat trị bệnh suy tim

Trong điều trị tìm cách giữ tác dụng chính,giảm tác dụng phụ

3.Tác dụng hồi phúc và không hồi phục

Tác dụng hồi phục:phần lớn các thuốc dùng trong điều trị

Tác dụng không hồi phục:Tetracyline

4.Tác dụng đặc hiệu và không đặc hiệu

Tác dụng đặc hiệu(chọn lọc):oxytoxin,diditalis,morphin

Tác dụng ko đặc hiệu:gồm những thuốc có tác dụng dược lý do các đặc tính vật lý hay các pư hóa học

5.Tác dụng đối kháng

Đối kháng có cạnh tranh,tức chất chủ vận-agonist và chất đối kháng-antagonist cạnh tranh với nhau trên cùng một nơi-cùng receptor:pilocarpin canh tranh với atropin tại receptor M;acetylcholin cạnh tranh vowispiperazin(thuốc tẩy giun tring)tại receptor N..

Đối khàng không cạnh tranh.chất đối kháng tác dụng len receptor nhưng ở vị trí khác với chất chủ vận,làm cho receptor bị biến dạng,khi đó sẽ làm giảm ái lực chất chủ vận,ví dụ strychnin với thuốc mê và cura.Hay các thuốc kháng sinh thuộc nhóm β-lactam với tetracycline,sulphamid..

Đối kháng chức phận.cả 2 chất đều là chủ vận,chúng có tác dụng vật lý đối kháng nhau ngay trên cùng 1 cơ quan nhưng do receptor của chúng lại tồn tại khác vị trí,ví dụ pilocarpin(receptor M) làm co cơ vòng mắt,gây co đồng tử mắt,còn adrennalin(receptor α) làm co cơ tia,làm giãn đồng tử mắt.

Đối kháng hóa học hay còn gọi là tương tác thuốc.

Có 2 loại tương tác thuốc,khác nhau ở nơi và cách thức mà các chất tương tác với nhau

Tác dụng tương hỗ:xảy ra trong cơ thể do tương tác sinh học giữa thuốc với protein:receptor,aceptor hay enzym tham gia

Tác dụng tương kỵ-tương tác thuần túy lý hóa,không có sự tham gia của tổ chức sống.Tương kỵ gồm tương tác giữa các dạng bào chế hay giữa các chất thuốc khi được đưa vào cơ thể đv

Tương kỵ đối kháng hóa học như acid gặp bazo,vitamin C,penicilline đối kháng với phenothiazin;các thuốc protein khi gặp muối kim loại nặng sẽ bị kết tủa.Trong điều trị hay ứng dụng tương kỵ để giải độc khi trúng độc.

Đối kháng do ảnh hưởng tới dược động học

Các kim loại cản trở tới việc hấp thu qua đường tiêu hóa,các kháng sinh diệt vi khuẩn có lợi.

Cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan.Một số thuốc:phenothiazin,doxycycli,rifamycin,DDT.. tăng cảm ứng cytocrom P450 nên thuốc bị chuyển hóa nhanh ở tế bào gan,nhanh thải trừ.

Cản trở sự tái hấp thu thuốc qua ống thận.Natribicarbonat tăng thải thuốc an thần,ngủ,mê thuộc nhóm phenobarbital.

6.Tác dụng hiệp đồng

-Ảnh hưởng đến khả năng hấp thu:phối hợp adrennalin với novocain.

-Hiệp đồng tăng tiềm lực khi dùng aminazin-thuốc an thần chống nôn kết hợp với các thuốc ngủ,mê,tê,giảm đau.

-Hiệp đồng vượt mức.phối hợp các thuốc hóa học trị liệu có cơ chế tác dụng khác nhau nhưng trên cùng 1 quá trình sống của vi khuẩn gây bệnh.

-Sự phối hợp giữa các sulphamid với thrimethoprim theo tỷ lệ 1/5 đã làm tăng tác dụng dược lý của sulphamid lên 20-200 lần tùy loại.

 

4.Nêu cơ chế tác dụng đặc hiệu của thuốc?Cho ví dụ?

1.Tác dụng dược lý do thay đổi sinh hóa

-Thuốc ức chế enzym

Các thuốc chống viêm phi steroid ức chế enzym cycloroxygenase,làm giảm sự tổng hợp prostaglandin(E1,E2) nên có tác dụng hạ sốt,giảm đau

Acetazolamid ức chế anhydrase ở mắt,làm giảm áp lực trong nhãn cầu,dùng để chữa glocom mãn tính.

Alopurinol ức chế xanthin-oxydase làm giảm acid uric-máu và acid uric niệu

Chất ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở gan như cytocrom p450,cản trở sự oxy hóa thuốc khác

-Thuốc hoạt hóa enzym

Nhóm phenolbarbital,gây cảm ứng enzym cytocrom P450  của tế bào gan nên đã làm tăng quá trình oxy hóa của thuốc warfarin,tăng phản ứng glucoro-hợp của sắc tố mật-bilirubin,dùng điều trị bệnh vàng da.

Cetecholamin hoạt hóa adenylcyclase,tăng quá trình thủy phân ATP tạp AMP vòng,tăng huyết áp và đường huyết.

Nhiều ion kim loại hoạt hóa được enzym như Ca2+ làm bền phức hợp “glycosid trợ tim-ATPase” làm tăng độc tính glycosid trên tim.

-Thuốc hoạt hóa Receptor

Các ion:Mg2+,Mn2+,Ca2+,giúp các chất chủ vận gắn mạnh vào receptor β.

-Các thay đổi khác:

+Thuốc ngủ làm tăng nồng độ GABA và glycocol trong não.

+Chất chống chuyển hóa(antimetabolit)như thuốc kháng VTM,kháng nucleotid có cấu trúc gần giống những chất chuyển hóa nên tạo được “phức hợp giả” trong cơ thể.Chất alpha-methyl-DOPA chuyển thành alpha-methyl-noradrenalin,tác dụng như chất trung gian hóa học giả,chuyển chỗ của adrenalin,làm giảm huyết áp.

-Tác dụng lên những đích cụ thể trên tế bào vi khuẩn:gây rối loạn hoặc ức chế quá trình sinh hóa của tế bào vi khuẩn.Đây là cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh,nhờ đó mà các thuốc kháng sinh đã có tính đặc hiệu cao trong cơ chế tác dụng,nghĩa là do ái lực của chúng với tế bào vi khuẩn mạnh hơn tế bào vật chủ nhiều,nên chỉ tác dụng lên những đích cụ thể trên tế bào vi khuẩn mà ít hoặc không gây độc cho tế bào đv.Cơ chế tác dụng của các thuốc kháng sinh.

+Nhóm kháng sinh tác động lên tế bào vi khuẩn.

Tác động lên quá trình tạo vách tế bào gồm nhóm β-lactam,vancomycin,baxitracin..

Tác động lên màng tế bào:rối loạn tính thấm của màng→chức năng hàng rào bảo vệ của màng bị phá hủy→rối loạn quá trình đồng hóa,dị hóa của vi khuẩn:colistin,polymycin..

+Nhóm kháng sinh tác động lên hệ phi bào→rối loạn hoạt động trong nguyên sinh chất:thuốc làm rối loạn,ức chế tổng hợp protein ở mức ribosom bằng cách gắn vào các tiểu phần 30s,50s và 70s như tetracylin,streptomycin,kanamycin,gentamycin;Thuốc ức chế tổng hợp các acid nucleic:DNA hay RNA.

2.Tác dụng với chất trung gian hóa học thông qua các chất chuyển hóa

Các chất trung gian hóa học ở hạch giao cảm,phó giao cảm và hậu hạch phó giao cảm là acetylcholin,còn ở hậu hạc giao cảm là noradrenalin và adrenalin.Trong não các xung tác giữa các noron thần kinh cũng là nhờ acetylcholin,ngoài ra còn có các chất trung gian khác như:serotonin,catecholamin,acid-gama-amino-butyic(GABA)..

*Ngoài ra,có 1 số thuốc còn tác dụng thông qua các chất trung gian hóa học khác như:

-Một số chất trung gian acid amin:các acid amin kích thích acid glutamic,aspaic là những chất trung gian hóa học ở sinap của tủy sống,được tiết ra từ noron phụ thuộc Ca2+,Việc sử dụng baclofen sẽ ức chế tác dụng của các chất trung gian hóa học này.

-Glycin:là chất trung gian hóa học có tác dụng ức chế dẫn truyền tại sinap ở noron vận động của tủy sống do làm tăng tính thấm qua màng tế bào của Cl-và K+,gây ức chế thế cực,tác dụng này của glycin bị strychnin đối kháng lại.

-GABA là chất ức chế tiền sinap.các thuốc ngủ như barbiturat,benzodiazepin có tác dụng làm tăng tích lũy của GABA và glycin.

3.Tương tác với các autacoid

Autacoid là những chất trung gian thần kinh hoặc điều hòa thần kinh,đóng vai trò trong 1 số quá trình bệnh lý:dị ứng,viêm đau..Có nhiều thuốc tác dụng thông qua việc tương tác với các autacoid này,có thể kể đến 1 số autacoid quan trọng như:

*Histamin:1 autacois nằm trong các hạt của dưỡng bào hoặc noron.khi kháng nguyên kết hợp với IgE trên bề mặt màng tế bào sẽ giải phóng histamin.

+Cromoglycat ức chế đặc hiệu sự giải phóng của histamin ở phế quản.

+Một số thuốc như mepyramine,promethazine là chất đối kháng ở receptor H2 làm tăng tiết H+ ở niêm mạc dạ dày và tăng co bóp cơ tim.

*Prostaglandin:là autacoid có tác dụng làm dãn các mao mạch quản gây ban đỏ,nóng,phù nề,kích thích ngọn dây thần kinh,khiến nó mẫn cảm hơn với những chất giải phóng tại ổ viêm

5.Nêu cơ chế tác dụng không đặc hiệu của thuốc?Cho ví dụ?

6.Nêu các cách vận chuyển thuốc qua màng?(4 cách sự hấp thụ thuốc qua màng)

7.Nêu vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới sự chuyển hóa thuốc trong cơ thể?

8.Nêu các đường đào thải thuốc chủ yếu ra khỏi cơ thể vật nuôi?Ý nghĩa thực tiễn?

9.Sự chuyển hóa,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của cafein?

1.Sự chuyển hóa

Caphein và các dẫn xuất của xan thin(purrin,theobrolin và theophylin),tiêm vào cơ thể,sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ,sẽ tham gia các phản ứng chuyển hóa ở gan và thải ra ngoài qua thận,các chất này đều là dẫn xuất của gôc kiềm purrin nên được biến đổi nhanh chóng trong cơ thể,ko gây tích lũy,nếu cơ thể thiếu gốc kiềm chúng sẽ tham gia vào quá trình đồng hóa,cung cấp chất kiềm trong chuyển hóa ở hệ thần kinh,tuần hoàn,tiết niệu,hô hấp.

2.Tác dụng dược lý

Trên bán cầu đại não

Thuốc có tác dụng làm tăng cường hưng phấn vỏ đại não,mất các cảm giác mệt mỏi,buồn ngủ.Đồng thời nó cũng có tác dụng làm tăng cường khả năng nhận biết của các cơ quan thính giác,thị giác,khứu giác,vị giác..=>tăng khả năng khoan khoái,dễ chịu.nếu dung liều cao thuốc sẽ kích thích xuống cả các trung khu ở hành tủy và tủy sống.vật có cảm giác nôn nao,khó chịu(uống caphe khi đói sẽ bị say).trong khi đó các cơ vân kích thích,hoạt động,vật bị co giật liên tục.

Trên hệ tim mạch

Caphein kích thích trực tiếp cơ tim:tim đạp nhanh,mạnh=>huyết áp tăng,trong các dẫn xuất của xathin thì theophylin có tác dụng tăng huyết áp mạnh hơn nên có tác dụng lợi tiểu nhiều và mạnh hơn caphein.thực tế dùng chè xanh hay chè búp đều có tác dụng tốt cho hệ thần kinh,tuần hoàn và lợi tiểu.

Hệ hô hấp

Caphein có tác dụng kích thích trung khu hô hấp ở hành tủy

3.Ứng dụng

+dùng trong phòng,trị khi vật nuôi bị các bệnh gây chứng suy tim.liều dùng trong ngày cho đại gia súc 2-8g/con,tiểu gia súc 1-2g/con tùy thể trạng và trọng lượng.

+dùng khi gia súc bị trúng độc các thuốc ức chế hệ tktw,thuốc giảm đau,an thần,thuốc mê..

+dùng làm thuốc bổ kích thích hệ tktw khi gia súc bị hội trứng giảm ăn,lười vận động,thích nằm lì..

+dùng làm thuốc lợi tiểu khi gia súc bị phù nề tích nước,nhất là bệnh suy tim.

Không dùng thuốc khi vật nuôi bị chứng liệt mạch máu ngoại vi(tiêu chảy ra máu khi bị viêm dạ dày,ruột mãn tính;viêm tử cung,sinh dục,viêm đường sinh dục kèm theo chứng chảy máu:nước giải màu cà phê,nước vối,đài đỏ..)hay thoái hóa cơ tim cấp.

 

10.Tác dụng dược lý,sự thải trừ và ứng dụng điều trị của long não?

1.Tác dụng dược lý

+Trên hệ tim mạch:thuốc có ảnh hưởng khác nhau tùy trạng thái ban đầu của hệ thống tuần hoàn.Nếu tim hoạt động bình thường thuốc không có tác dụng,chỉ khi tim bị yếu,bị suy thuốc mới phát huy tác dụng rõ:làm tăng tâm thu,tim đập nhanh=>tăng huyết áp.

+Long não còn làm tăng cường trao đổi chất,tăng khả năng đào thải các chất độc trên cơ tim và kim loại nặng qua tuyến mồ hôi nên sẽ khôi phục được mạch đập của tim

+Tác dụng giảm sốt do thuốc ức chế trung khu sản nhiệt là làm dãn mạch ngoại vi

+Tác dụng sát trùng:với nồng độ 10-4g/l đã có khả năng diệt khuẩn gram(+);10-3g/l diệt được cả vi khuẩn gram(+),gram(-).Trong khi đó nồng độ gây độc cho cơ thể là 10-8g/l

+Tác dụng trên da

Thuốc thấm qua da,kích thích mạch quản gây dãn mạch cục bộ,chống tụ máu,nếu bôi và xoa bóp nhiều lần có tác dụng giảm đau.Nếu uống sẽ gây nôn do thuốc kích thích hệ thần kinh vị giác.

2.Thải trừ

Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận sau khi đã tham gia biến đổi ở gan cả 2 pha giáng hòa và liên kết thải ra ngoài qua thận dưới dạng kết hợp với acid mật

Ngoài ra còn một lượng nhỏ thuốc thải qua phê quản,tuyến sữa và qua da(tuyến mồ hôi)dưới dạng nguyên vẹn ko tham gia biến đổi

3.Ứng dụng

+Dùng làm thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương khi gia súc bị trúng độc các thuốc ức chế thần kinh gây rối loạn tuần hoàn..như thuốc ngủ,thuốc mê.

+Thuốc giảm sốt,đặc biệt khi bị sốt cao,kèm theo chứng rối loạn nhịp tim

+Kích thích hoạt động của tim khi tim bị suy

+Thuốc xoa bóp ngoài ra,đau đâu xoa đấy.

11.Sự chuyển hóa,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của strychnin?

1Sự chuyển hóa

Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.Tiêm hấp thu hoàn toàn.Thuốc có chu kỳ phụ,nên thời gian bán thải lâu,nhất là loại vật nuôi có dạ dày đơn:chó,mèo,lợn,người...dù tiêm đúng liều,nhưng vẫn còn 10-20% thuốc được lưu lại trong gan.

Thuốc tham gia phản ứng chuyển đổi ở tế bào gan,thải ra qua thận dưới dạng biến đổi khoảng 60-80% trong 12-24 giờ đầu tùy loài vật nuôi.

2.Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý của thuốc phụ thuộc vào kiểu hình thần kinh,trạng thái bệnh lý.Đv ăn thịt,ăn tạp mẫn cảm với thuốc hơn loài ăn cỏ “cẩu ăn cẩu tử,mã ăn mã hí”

+Trên hệ thần kinh,thuốc tác dụng chủ yếu lên tủy sống.ở liều điều trị thuốc có nhiệm vụ khôi phục lại chức phận của thần kinh vận động cơ xương khi bị rối loạn vận động,yếu cơ,tê bì,bại liệt các chi,đi chấm phẩy,liều cao gây co giật giống kiểu tetanus cả cơ duỗi và co đều bị kích thích gây co cứng.

+Thuốc cũng có tác dụng trên 2 bán cầu đại não,nhưng yếu hơn,khi dùng thuốc,các hoạt động của tai,mũi,mắt...đều được tăng cường.

+Với hành tủy,thuốc kích thích trung khu hô hấp làm tăng mức nhạy cảm của tế bào với lượng khí CO2 trong máu,chống thở nhát gừng.

+Hệ tiêu hóa:khi uống thuốc với nồng độ 1/50000-1/100000 thuốc vẫn có vị đắng,nên có tác dụng kích thích tiêu hóa,làm tăng lượng dịch vị,dịch ruột.

3.Ứng dụng

+Phòng và trị bại liệt sau đẻ của trâu,bò,lợn,chó.Thường hay kết hợp với vitamin nhóm B và canxi clorua.

+Dùng làm thuốc giải độc khi bị trúng độc các thuốc có tác dụng dược lý đối lập:thuốc ngủ,thuốc mê,morphin...

12.Tác dụng dược lý ,ứng dụng điều trị của rượu ethylic?

Tính chất:là chất lỏng,không màu,mùi đặc trưng.

1.Tác dụng dược lý.

+Tại chỗ,dùng ngoài để sát khuẩn cồn 700,cồn 200 băng vết thương,xoa ngoài da,cồn 900 sát trùng dụng cụ.Dùng rượu xoa bóp sẽ gây kích ứng nhẹ

+Với thần kinh trung ương cồn ethylic có tác dụng rõ.khi cho uống được hấp thu hoàn toàn.liều lớn có tác dụng gây ngủ và gây mê.khi nồng độ trong máu đạt 0.08%,não bị ức chế,thay đổi tâm lý,nói nhiều,sảng khoái,phản xạ tủy sống chậm..nồng độ 0.2% đi lảo đảo,không tự chủ,dễ làm sai,giảm đau.nồng độ 0.3%,say hoàn toàn,rối loạn phan xạ,nhầm lẫn,nồng độ 0.4% mất trí giác,nguy hiểm đến tính mạng,nồng độ 0.5% liệt trung khu hô hấp,chết do liệt não,ngừng tim.Sự phân bố của thuốc trong cơ thê rộng,phải cần 1 lượng rất lớn mới có tác dụng mê.liều gây mê gần liều chết,thuốc ít được dùng.

+Rượu làm tăng tính thấm của màng,giúp thuốc dễ đi qua hàng rào thần kinh trung ương(diazepam,pentobarbital..)

+Tiêu hóa,rượu <100 làm tăng tiết dịch vị,tăng nhu động ruột,tăng hấp thu thức ăn,chất dinh dưỡng,thuốc.Dùng rượu nhẹ,có điều độ,làm tăng thể trọng.Rượu mạnh gây nôn,viêm loét dạ dày,co thắt hạ vị.Nếu uống khi đói dễ gây ngộ độc

+Thân nhiệt.ức chế trung khu vận mạch,gây rãn mạch→mặt,da bị đỏ,thân nhiệt hạ,gặp lạnh sẽ bị chết do mất nhiệt.

2.Ứng dụng

+Gây mê,rượu 400 ngựa dùng 200-300 ml cho uống,100-150ml tiêm tĩnh mạch.Với loài nhai lại,rượu có tác dụng gây mê rất tốt,không có tác dụng phụ,không bị lên men dạ cỏ.

+Dùng làm thuốc giảm đau trong khi viêm cơ,viêm não,gây co giật.có thể tiêm vào dây thần kinh khi bị đau.

+Tác dụng giảm sốt

+Tác dụng sát trùng

+Dinh dưỡng:uống rượu khai vị,bia...

13.Cơ chế,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của Novocain?

Thuốc ở dạng kết tinh hạt nhỏ,hạt nhỏ,tan nhiều trong nước,chịu được 1200C→hấp thanh trùng sau pha chế.ngoài ánh sáng,môi trường kiềm,dung dịch chuyển màu vàng sẽ giảm tác dụng.Thuốc được tổng hợp năm 1905,so với cocain tác dụng gây tê kém 4 lần,nhưng độ an toàn thuốc lại tăng 3 lần.

1.Tác dụng dược lý

Chủ yếu kết hợp với thuốc mê dùng trong tiểu hay đại phẫu thuật.Thuốc không gây co mạch ngoại vi,khi sử dụng gây tê,tùy mục đích nên phối hợp với adrenalin làm co mạch kéo dài thời gian gây tê→gia súc ít chảy máu.

Gây tê hay dùng 100ml Novocain với 0.5ml adrenalin 0.1%

Hay phối hợp Novocain với rivanol 2@ làm thuốc sát trùng tại chỗ,sát trùng đường sinh dục tiêt niệu,trị roi trùng tricomonats ký sinh ở đường sinh dục

Chữa sơ cứng động mạch,viêm loét dạ dày ruột theo cơ chế:khi được hấp thu trong tổ chức hay trong máu sẽ giải phóng ra para-amin-benzoic.Đây là yếu tố cần thiết cho sự tạo lớp tế bào giàthương nhanh lành hay mạch sẽ đàn hồi trở lại.Tuyệt đối ko dùng phối hợp với sulphonamid

2.Ứng dụng điều trị

-Gây tê thấm,dung dịch 0.25-0.5% nên phối hợp với adrenalin

-Gây tê dây thần kinh dung dịch 1-2% dùng tiểu phẫu thuật các tổ chức xa thần kinh trung ương vùng đầu:mắt,vá mũi trâu bò,tứ chi,đuôi,thiến gia súc.Hay chẩn đoán què cho gia súc.

Phong bế hạch thần kinh dung dịch 0.25 kết hợp với kháng sinh điều trị bệnh ở phổi(hạch sao),xoang chậu(hạch đùi)

Gây tê ngoài màng cứng hay tủy sống(đốt sống hông khum,khum đuôi hay đuôi 1 và 2) trị bệnh hay phẫu thuật các khí quan trong xoang chậu.

Chữa sơ cứng động mạch,viêm loét dạ dày-ruột,liều dùng ĐGS 0.5-1.5g,TGS 0.3-0.5g/con/ngày.

14. Cơ chế,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của tanin?

15. Cơ chế,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của atropin?

1.Cơ chế:thuốc đối kháng chanh chấp với acetylcholin ở receptor cuarheej muscarin,phải dùng liều rất cao để tiến vào TM

2.Tác dụng dược lý

Trên mắt gây dãn đồng tử,mất khả năng điều tiết,tăng nhãn áp

Ngưng tiết nước bọt,mồ hôi,dịch vị,dịch ruột.giảm nhu động ống tiêu hóa

Do có tác dụng mở khí đạo,giảm tiết dịch,KTTKHHH→cắt cơn hen

Tác dụng trên tim rất phức tạp.liều thấp kích thích dây X làm tim đập chậm.liều cao ức chế các receptor muscarinic của tim làm giảm nhịp.Atropin không có ảnh hưởng với thỏ do TK tim thỏ không chịu sự chi phối của phó giao cảm nên,lieeuff cao gia súc có thể chết do liệt não.

Hấp thu qua đường tiêu hóa,niêm mạc mất,tiêm dưới da,50% tham gia phản ứng ở gan thai qua phân và nước tiểu dưới dạng biến đổi còn lại thải nguyên dạng qua nước tiểu.

3.Ứng dụng

Làm giảm cơ trơn,cắt cơn hen,giảm đau do túi mật,bàng quang,thận,dạ dày,ruột bị viêm

Làm thuốc tiền mê,tránh nôn mửa,ngừng tim do phản xạ.

Điều trị trúng độc khi bị ngộ độc nấm chứa muscarin và các thuốc phong tỏa men cholinesterase như trúng độc các chlor,phospho hữu cơ..

Liều ĐGS 0.02-0.1g.TGS 0.005-0.05g/con/ngày.tiêm dưới da hay tĩnh mạch.dạng thuốc hay dùng atropin sulphats.Nếu uống dùng liều cao hơn

Dùng nhỏ mắt dung dịch 0.5-1% gây dãn đồng tử trong 25',để soi đáy mắt hay điều trị viêm mộng mắt,giác mạc.Tác dụng thuốc có thể kéo dài vài ngày.

Các thuốc cùng nhóm hiện đang được dùng:cồn belladon,cao khô belladon,homatropin hydrobromid,scopolamin.

16. Cơ chế,tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của pilocarpin?

17.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của penicillin?

18.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của ampicillin?

1.Cơ chế

Có thể so sánh ampicillin với các thuốc có phổ rộng như cloramphenicol,tetracyclin,thuốc có tính acid,khi ở dạng muối,rất dễ tan trong nước

Hấp thu:nếu uống được hấp thu hết trong 2h nồng độ cao trong huyết thanh.khi uống liều gấp đôi,lượng thuốc trong huyết thanh cũng tăng cao gấp 2 lần,thường thời gian bán thảit1/2 khoảng 1-1.5h.

Hấp thu

Nếu tiêm với nồng độ cao cho đại gia súc,sau 3h thuốc đạt được nồng độ rất cao trong mật,có thể gấp tới 40 lần so với huyết thanh,trong khi đó nồng độ thuốc trong các tế bào,cơ quan khác lại thấp,điều này cho thấy có chu kỳ gan-ruột.thuốc được tái hấp thu ở ruột,nên đã kéo dài thời gian bán thải t1/2 và thời gian tác dụng của thuốc trong cơ thể.khi chữa các bệnh ở gan,mật và đương tiêu hoa tốt nhất nên cho uống.cũng có thể cho uống để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở các cơ quan khác.

Phân bố

Thuốc được phân bố đều khắp trong các tế bào của cơ thể.có nồng độ cao trong các tế bào và trong thận.ít qua dịch não tủy.

Thải trừ

Thải trừ qua thận dưới dạng nguyên vẹn còn hoạt lực

Độc lực

Cũng giống như penicillin,nếu dùng liều cao,trong thời gian dài cũng gây độc,đặc biệt với thỏ và đv gặm nhấm:chuột,chuột lang.

2.Phổ kháng sinh

Ampicillin thuốc có phổ tác dụng rộng.có tác dụng cả invivo và invitro,với cả 1 số lượng lớn vi khuẩn gram(+),(-) như:Staphyloccocus aureuss,streptoccocus spp...

3.Ứng dụng

Điều trị bệnh cho đv nuôi:viêm phổi,viêm ruột,viêm đường sinh dục tiết niệu,viêm tử cung,viêm các chi(áp xe,hà móng)..do các vi khuẩn trên gây ra,với đv cảnh:chó mèo chữa thêm các bệnh viêm tai,leptospilosis.

19.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của streptomycin?

1.Phổ kháng sinh

Phổ kháng sinh hẹp,chỉ có tác dụng trên vk gram(-).liều điều trị tùy thuộc sức đề kháng,tính chất bệnh,nhất là tổ chức bị bệnh.

Tuy nhiên,theo chỉ thị mới nhất của Bộ y tế,hiện nay không dùng streptomycin điều trị bệnh đường tiêu hóa mà chỉ dùng cho bệnh lao.

2.Cơ chế

Sự hấp thu và đường đưa thuốc vào cơ thể

Nếu uống,thuốc rất ít được hấp thu từ ruột,số thuốc còn lại được thải ra ngoài theo đường phân dưới dạng ko biến đổi,thường khi điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa,người ta hay dùng kết hợp với sulphonamide hay các kháng sinh khác.

Tiêm bắp sâu,thuốc hấp thụ chậm hơn các penicillin.nếu tiêm bắp sâu,thuốc cũng được hấp thụ hoàn toàn,nhanh đạt nồng độ cực đại trong máu 60-90 phút có thể đạt 5-50µg/ml.có thể tiêm tĩnh mạch,thuốc đạt nồng độ cao ngay tức thời.tiêm ven khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở đường hô hấp:viêm phổi,viêm phế quản phổi,lao..thuốc cũng có thể được tiêm dưới da

Sự phân bố

Sau khi hấp thu thuốc được phân bố hầu như khắp các dịch tổ chức.1/3 lượng thuốc được kết hợp với protein huyết thanh.lượng thuốc phân bố ko đều tại các tổ chức khác nhau.rất ít tìm thấy thuốc trong mắt,nhất là dịch và thủy tinh thể.thuốc cũng ít qua được màng bao tim,bao hoạt dịch.thuốc qua được màng nhau thai,vào thai,hàm lượng thuốc trong nướ ối và tuần hoàn bào thai chứa khoảng ½ so với máu mẹ.thuốc tồn tại trong dịch phúc mạc với nồng độ tương đương trong huyết thanh.điều này lý giải tại sao khi bị viêm phổi lại phải dùng liều cao,nhắc lại thường xuyên,hay tiêm tĩnh mạch mới có tác dụng nhanh.Rất ít khi tìm thấy thuốc trong dịch não tủy,nhưng khi bị viêm màng não,thuốc lại khuyếch tán được.Thực tế khi tiêm liều 10-20mg/kg thể trọng thì nồng độ streptomycin trong dịch não tủy là 1-25µg/ml sau 24h.tiêm liều 50-60mg/kg,lượng thuốc trong dịch não tủy đạt 50-60µg/ml và duy trì liên tục trong 12h liền.khi bị viêm vú dùng nồng độ cao 500mg/bầu vú,vẫn có thể thấy streptomycin trong gan.thận cơ,tuyến giáp trạng...trong nhiều ngày,nhưng lại ko tìm thấy trong não,phổi và lách.

3.Ứng dụng

Thông thường trong lâm sàng,người ta hay kết hợp streptomycin với các sulphamid hay với các thuốc khác để trị các bệnh viêm nhiễm do vk gây ra.nếu tiêm bắp hấp thụ chậm hơn so vơi penicillin.tiêm tĩnh mạch đạt nồng độ cao ngay tức thì,tiêm bắp khoảng 60-90 phút đạt nồng độ tối đa.

 

20.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của kanamycin?

1.Phổ kháng sinh

Thuốc có hoạt phổ rất rộng,chống cả vk gram(+),(-),các loại vk mẫn cảm:E.coli,A.aerogenes,K.pneumoniae,nhóm paracolon,Salmonellas,shigella,vibrrio,neisenia,brucella...phần lớn các loại stapyloccoscus bị ức chế với liều 1µg/ml hay ít hơn.1 số khác bị ức chế với liều lớn hơn 1-5µg/ml.M.tubercolosis bị ức chế với liều 2,5-10µg/ml. pneumonocci,proteus,alcligenes và streptococcus.pyogenes đều là các chủng vk mẫn cảm.Kanamycin có tác dụng với tất cả các chủng tụ cầu,liên cầu đã kháng penicillin và cephalosporin.

2.Cơ chế tác dụng

Kanamycin được hấp thu rất ít từ ống tiêu hóa,lượng lớn liều uống được thải trừ qua phân.hàm lượng thuốc được tìm thấy trong huyết tương sau khi uống rất thấp.khi tiêm bắp liều 10mg/kg kanamycin,sau 1h thuốc đạt nồng độ trong huyết tương 20-35µg/ml,sau đó nồng độ thuốc giảm xuống khoảng 5-15µg/ml/6h30p.tiếp tục giảm xuống 1,2µg/ml hay thấp hơn tại 12h sau khi tiêm.Thuốc đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khi tiêm bắp liều 10mg/kg khoảng 20µg/ml.còn tiêm liều 5mg/kg,nồng độ thuốc sẽ đạt khoảng 10-15µg/ml.Cùng tiêm liều như nhau nhưng với gia súc già hay người già thường có nồng độ thuốc trong máu cao hơn.cá biệt có thể tìm thấy nồng độ thuốc trong máu đạt 90µg/ml sau khi tiêm bắp 5h với liều 1,5mg trên những người hay gia súc đã bị bệnh về thận.khả năng lk với protein huyết tương của kanamycin,nên ko có hiện tượng tích lũy thuốc trong máu nếu như khả năng lọc thải của thận tốt

Sự phân bố,khả năng khuyếch tán của kanamycin qua màng phổi,dịch phế mạc,dịch phúc mạc,hoạt dịch,dịch mật,tiền liệt tuyến hay dịch dịch não tủy rất kém.thuốc thấm qua đường màng ối vào bào thai.

Sự thải trừ.kanamycin dược thải trừ chủ yếu qua cầu thận dưới dạng ko thay đổi.có khoảng 50-80% liều tiêm được thải qua nước tiểu trong24h đầu sau khi tiêm,nếu uống chỉ có 0,2-1,5% được thải qua thận,lượng thuốc còn lại thải qua phân.Hàm lượng thuốc trong nước tiểu đạt 20-100µg/ml/6h đầu sau khi dùng thuốc

3.Ứng dụng

Dạng thuốc được dùng trong lâm sàng kanamycin sulphats (biệt dược kantrex) có thể ở dạng bột tiêm lọ 1g =1000000 UI hay dạng dung dịch 10% lọ 10ml hay 100ml.Dùng khi gia súc bị bệnh nhiễm trùng da,đường tiết niệu,đường hô hấp,đường ruột,máu do các loại vk:Aerobacter,Salmonella,Proteus,Pasteurella,Corynebacterium,Staphyloccocus,Mycobacterium,E.coli..

 

21.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của gentamycin?

1.Phổ kháng sinh

Thuốc có phổ kháng sinh mạnh ,rộng hơn cả steptomycin.thuốc có tác dụng cả với những chủng vk đã kháng lại steptomycin.

2.Cơ chế

3.Ứng dụng

Với chó và mèo có thể dùng thuốc dưới dạng đắp hay bôi bên ngoài.cũng có thể dùng theo đường uống hay tiêm dưới da hay bắp

Ngựa dùng thụt đặt trong tử cung

Lợn tiêm cho lợn con tử sơ sinh đến 3 ngày tuổi,với lợn lớn hòa vào nước uống hay trộn vào thức ăn.

 

22.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của neomycin?

23.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của erythromycin?

1.Phổ kháng sinh

Có tác dụng tốt với vi khuẩn gram(+):tụ cầu,liên cầu,nhất là các vi khuẩn đã kháng lại penicillin,vi khuẩn gram(-) cũng có tác dụng như:pasteurella,brucella,E.coli

Thuốc không có tác dụng với vi rút và nấm mốc,men.

Có khoảng 50% số chủng staphyloccocus nhóm A kháng lại thuốc.có kháng chéo giữa các macrolid và với lincosamis,nhưng không kháng chéo với các kháng sinh khác.

3.Hấp thu,thải trừ

Uống 2-6h đạt nồng độ cao trong máu.Thức ăn ở đường tiêu hóa cản trở sự hấp thu thuốc.Tiêm hấp thu toàn bộ,dễ thấm vào tổ chức,90% gắn với α1 –globulin của huyết thanh.Thuốc thấm vào được ổ mủ,khuyyeesch tán rất tốt vào dịch màng phổi,dịch cổ trướng.

Thuốc được thải chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa.Thuốc có nồng độ cao trong nước tiểu.Thời gian t1/2 sẽ tăng lên khi bị viêm thận hay vô niệu,ngoài ra còn thải qua mật và phân.

3.Tương tác thuốc

+Không được uống cùng các thuốc làm giảm nhu động ruột sẽ làm macrolid kém hấp thu.

+Không được trộn lẫn bất cứ enrthromycin(và các macrolid)nào vào dịch truyền,nhiễm kiềm làm tăng tác dụng của macrolid.

4.Ứng dụng

Điều trị các bệnh gây ra bởi vi khuẩn kể trên,có ưu tiên cho nhóm vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp:xuyễn,CRD,viêm phế quản phổi,huyết nhiễm cầu khuẩn..tiêm bắp tay hay tiêm tĩnh mạch.Bệnh cấp tính có thể dùng liều 10mg/kg thể trọng.Liều trung bình 3-5mg/kg.

Trị bệnh đường tiêu hóa cho uống liều 20-50mg/kg trọng lượng.

Trị viêm vú liều 300mg/bầu vú.

24.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của tetraxyclin?

1.Phổ kháng sinh

Tetracillin là thuốc ức chế vk ở nồng độ thấp và giết khuẩn ở nồng độ cao,cũng giống như các loại kháng sinh khác,nó phụ thuộc vào độ mẫn cảm của vk với thuốc.khi phối hợp với polymycin thuốc có tác dụng hiệp đồng

Đây là nhóm kháng sinh có hoạt phổ rất rông.tác dụng cả vk gram(+),gram(-),vius kích thước lớn,ký sinh trùng:protozoa,giun đũa,giun tóc..

Tetraxyclin kìm hãm sự phát triển của vk:Rickettsiae,amebae,mycoplasma và tất cả vk còn lại giống như phổ kháng sinh của chloramphenicol,nhóm β-lactam,nhóm amynoglucozid.

Với vk,nhìn chung vk gram(+) mẫn cảm với thuốc nhiều hơn vk gram(-).

2.Cơ chế

Tác dụng kháng khuẩn của tetraxyclin rất phức tạp thông qua nhiều cách khác nhau.

Ức chế tổng hợp protein vk,gắn vào tiểu phần 30s,bao vây sự kết hợp của amino-acyl tRNA vào vị trí nhận ở phức hợp ribosom mRNA.tác dụng kìm khuẩn

Tetraxyclin là chelat,tạo phức bền vững ko hồi phục với nhiều cation kim loại :Ca2+,Mg2+,Mn2+,Zn2+,Fe2+,Al3+..điều này cắt nghĩa độc tính của thuốc trên hệ xương,răng.Không dùng thuốc cùng các chế phẩm của sữa,thuốc kháng acid,vitamin,kim loại,hay thuốc tẩy chứa các kim loại trên,chúng sẽ làm giảm sự hấp thu tetraxycilin.

Số đông vk trong quá trình sống cần acid glutamic trong hô hấp mô bào,tetraxycilin làm rối loạn quá trình photphoryl hóa,vk ngừng phát triển

Tetraxycilin làm rối loạn sự tách axetat trong trao đổi chất,dẫn đến vk bị ức chế,ko phát triển được và bị thực bào.

Vì vậy,tetraxycilin-kháng sinh có kháng phổ rất rộng.

3.Ứng dụng

Thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh cho gia súc do nó có hoạt phổ rộng:chữa viêm ruột,các bệnh về đường hô hấp,sinh dục,tiết niệu..do các loại vk kể trên gây ra cho đv nuôi.

Trị bệnh anaplasmosis-KST đường máu của đại gia súc do Anaplasma marginale liều 11mg/ml,bệnh nặng dùng liều 22mg/ml oxytetracylin.

Trị bệnh theileriosis_KST đường máu do theileria gây ra

Bệnh Ehrlichiosis bệnh tick-borne.

+dùng trong bệnh brucella nên kết hợp với stretomycin,bệnh nghệ Leptospiralosis,bệnh do Mycoplasma pneumoniae,bệnh do Rickettsae;các bệnh của xoang chậu,tử cung,buồng trứng...

+bệnh trướng hơi ngửa bụng của cá,bệnh xầy da của ếch,bệnh phồng cổ của ba ba.

+bệnh thối ấu trùng ong

+bệnh đau mắt hột,dùng mỡ tetraxyclin 3% nhỏ mắt hằng ngày.

 

25.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của polymycin B?

1. Phổ kháng sinh

Thuốc có hoạt phổ mạnh,bền ở PH=5-7.khi PH kiềm hay acid mạnh,thuốc bị mất tác dụng

Dạng muối polymycin sulphats ở dạng bột màu trắng hay trắng kem,rất dễ tan trong nước và các dạng dung dịch khác,ít tan hơn trong rượu methyl và ethylic,tan chậm tron ether,chloroform,aceton và các hydrocarbons.

2.Cơ chế tác dụng

Thuốc gắn vào phospholipid màng vi khuẩn,làm các lớp màng bị mất phương hướng,chức năng làm hàng rào của màng bị phá hủy,cân bằng thẩm thấu thay đổi,các thành phần trong tế bào thoát ra làm vi khuẩn chết.Vậy là thuốc diệt khuẩn.Chưa thấy có kháng ngoài nhiễm sắc thể

Polymycin B không có tác dụng với vi khuẩn gram (+).Các khuẩn kháng thuốc tự nhiên:vi khuẩn gram(+):Staphyloccocus aureus,streptoccocus agalacitiae..vi khuẩn gram(-) kháng thuốc:mycobacterinum spp,treponema hyodysenteriae,bactreroides spp

Các vi khuẩn gram(-) mẫn cảm với thuốc gồm:E.coli.haemophilus,salmonella...tất cả các vi khuẩn trên đều mẫn cảm với nồng độ 0.05-2µg/ml

3.Tác dụng

Thuốc có tác dụng hiệp đồng cộng hưởng với oxytetracylin.khi phối hợp với polimycin với oxytetracylin cần giảm liều xuống ½ hay 1/6 so với liều bình thường tùy trường hợp cụ thể.

+Trị viêm vú bò sữa do các loại vi khuẩn,đặc biệt do pseudomonas aeruginosa.Khi bò viêm vú do Klebsiella species,nên dùng polimycin B kết hợp với Oxytetracyclin cho kết quả rất cao.

+Bảo quản tinh dịch dùng trong thụ tinh nhân tạo sẽ tránh được lây truyền do Pseudomonas,liều dùng 50µg/ml.Trong thực tế hay phối hợp polymycin với penicillin và streotomycin để phòng tất cả các bệnh do mọi loại vi khuẩn gram(+),(-) lây truyền qua đường sinh dục.

+Trị viêm tai ở chó nên kết hợp polimycin B với Oxytetracyclin

+Trị viêm ruột của đv non gây ra do E.coli ở cừu và lợn,và các trường hợp viêm ruột do các vi khuẩn khác mẫn cảm với thuốc của đv.Không thấy vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện.Polimycin B ít được sử dụng cho loài nhai lại.

26.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của colistin?

1. Phổ kháng sinh

Thuốc có hoạt phổ mạnh,bền ở PH=5-7.khi PH kiềm hay acid mạnh,thuốc bị mất tác dụng

Dạng muối polymycin sulphats ở dạng bột màu trắng hay trắng kem,rất dễ tan trong nước và các dạng dung dịch khác,ít tan hơn trong rượu methyl và ethylic,tan chậm tron ether,chloroform,aceton và các hydrocarbons.

2.Cơ chế tác dụng

Thuốc gắn vào phospholipid màng vi khuẩn,làm các lớp màng bị mất phương hướng,chức năng làm hàng rào của màng bị phá hủy,cân bằng thẩm thấu thay đổi,các thành phần trong tế bào thoát ra làm vi khuẩn chết.Vậy là thuốc diệt khuẩn.Chưa thấy có kháng ngoài nhiễm sắc thể

3.Tác dụng lhuj của colistin

Khi bị trúng độc colistin,da bị tím tái giống như trúng độc HCN,rối loạn xúc cảm:nhìn khó,nói nhiều,thính giác lúc điếc,lúc lại nghe được,thân nhiệt tăng,chóng mặt..những cảm giác này xuất hiện nhanh và cũng nhanh chóng qua đi.Nếu dùng colistin methate trong điều trị các trường hợp viêm dạ dày,ruột ít xảy ra.viêm tương mạc đường tiêu hóa gặp khi dùng colistin để trị bệnh,bệnh nhân bị điếc không hoàn toàn có triệu trứng ataxia ở những bệnh nhân có hàm lượng colistin cao quá mức trong máu.khi sử dụng colistin điều trị sẽ làm tăng bạch cầu và bạch cầu đa nhân sẽ tăng lên rất cao.đau nơi tiêm,thuốc có ảnh hưởng sâu đến thận nhất là khi bị suy thận sẽ gây thiểu niệu hay vô niệu.so với polymycin B tác dụng xấu đối với thận chậm hơn.nhưng tác dụng xấu đối với thận sẽ có điều kiện tiến triển mạnh hơn ở những bệnh nhân bị suy thận nhưng lại dùng liều cao.Đây chính là nguyên nhân gây ra sự tắc nghẽn thần kinh-cơ.Trong nhiều trường hợp,mức độ và khả năng gây hại thường xuất hiện nhanh hơn khi sử dụng colistin cùng với polymycin B.

27.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của nofloxacin?

1.Phổ kháng sinh

Thuốc có tác dụng kháng khuẩn với hoạt phổ rộng,tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn cả gram (+),(-) gây bệnh ở đường não như:E.coli,protaus,mirabiliss,enterobacterium,pseudomonas acruginosa,staphyloccocus aureus,shigella,salmonella,neuseria gonanonace,haesmaphylus influenzae gồm cả trực khuẩn mủ xanh và tụ cầu vàng.Ngoài ra thuốc còn tác dụng với mycoplasma,mycobacterium(vi khuẩn lao và hủi).

2.Cơ chế tác dụng

-Tác dụng của nofloxacin

Gyrase là mục tiêu hấp dẫn của các quinolon,chúng gắn vào các phân đơn vị A của gyrase làm cho các enzym ko hoàn thành được các nhiệm vụ của mình.

Nếu trong điều trị ta phối hợp thêm với 1 số thuốc có tác dụng ức chế sự tổng hợp protein của vk thì hoạt tính của các nofloxacin bị giảm

-Tạo chelat

Trong công thức phân tử có chứa β-cetomic,nên các quinolon có thể tạo chelat với cation hóa trị 2 như Mg,Cu,đặc biệt là Fe.Do đó các lk metal-protein sẽ là những mục tiêu tiềm tàng thu hút của nofloxacin.

Trong điều trị khi tăng nồng độ thuốc,điều nghịch lý đã xảy ra,lúc này tác dụng diệt khuẩn của nofloxacin lại chuyển dần sang tác dụng ức chế,có thể do thuốc ức chế sự tổng hợp ARN.

3.Ứng dụng

Dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên và dưới:viêm thận,bể thận,bàng quang,niệu đạo do lậu cầu,các bệnh ở phổi,đường tiêu hóa,viêm não màng não do các loại vk trên gây ra.

28.Phổ kháng sinh,cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của enrofloxacin?

1.Phổ kháng sinh

Thuốc có phổ tác dụng rộng và mạnh

Với các vk gram(-):E.coli,salmonella.klebssiella..có MIC bằng 4mg/ml.với các vk:bacteroides spp,Bordetella bronchiseptica.. có MIC bằng 3mg/ml.

Các vk gram(+):Staphyloccocus aureus,streptoccocus agalactiae..với MIC bằng 4mg/ml.

Thuốc dùng ưu tiên trị các bệnh do vk staphyloccocus,streptoccocus và Mycoplasmas nhưng kém tác dụng với Corynebacterium pyogenes,các vk yếm khí.

2.Cơ chế tác dụng

-Tác dụng của enrofloxacin

Gyrase là mục tiêu hấp dẫn của các quinolon,chúng gắn vào các phân đơn vị A của gyrase làm cho các enzym ko hoàn thành được các nhiệm vụ của mình.

Nếu trong điều trị ta phối hợp thêm với 1 số thuốc có tác dụng ức chế sự tổng hợp protein của vk thì hoạt tính của các enrofloxacin bị giảm

-Tạo chelat

Trong công thức phân tử có chứa β-cetomic,nên enrofloxacin có thể tạo chelat với cation hóa trị 2 như Mg,Cu,đặc biệt là Fe.Do đó các lk metal-protein sẽ là những mục tiêu tiềm tàng thu hút của enrofloxacin

Trong điều trị khi tăng nồng độ thuốc,điều nghịch lý đã xảy ra,lúc này tác dụng diệt khuẩn của enrofloxacin lại chuyển dần sang tác dụng ức chế,có thể do thuốc ức chế sự tổng hợp ARN.

3.Ứng dụng

Dùng trị các bệnh do mycoplasma gây viêm phổi của trâu,bò,lợn.Bệnh viêm phổi do Pneumoniae,và các bệnh viêm phổi,viêm đường hô hấp của đv nuôi do E.coli và Salmonella typhimurium.

 

29.Phổ ký sinh trùng, cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của mebendazol?

1.Phổ tác dụng

Thuốc có phổ ký sinh trùng rất rộng,trị tất cả các lớp giun tròn ở các thời kỳ phát triển khác nhau:trưởng thành,trứng và ấu trùng đang di hành trong máu.

2.Cơ chế

Thuốc làm mất khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của giun,sán.Các chất tiết được tích lũy ở bộ máy golgi,các thuốc thuộc nhóm này có nhiệm vụ phong tỏa chất fumarate reductaze làm ngừng tiết acetylcholinesterase→acetylcholin không bị phân giải,mà lại tăng cao;các ống dẫn glucose bị tổn thương nên giun,sán giảm hấp thu glucose,cạn dự trữ glucogen.ATP bị giảm tổng hợp.kết quả giun,sán bị “mê”,rồi liệt buộc phải trôi ra ngoài theo phân.

3.Ứng dụng

Trị các bệnh giun sán ở các loài gia súc

*với loài nhai lai-trâu,bò,dê,cừu

+giun tròn ở dạ dày-ruột non,tốt nhất với haemonchus,ostertagia,trichostrongylus,cooperia,chobentia,oesophagostomum,benostronmum cả loại trưởng thành và con non.thuốc ít hiệu quả hơn với loài Nematodirus,strongyloides và trichuris.

+bệnh giun lươn đường hô hấp,tác dụng rất tốt với Dictycaulus,tác dụng kém với protostrongylines.

+bệnh sán dây Monieziose

*Với ký sinh trùng ở lợn

Bệnh  giun lươn dạ dày- ruột thuốc có tác dụng rất tốt với Oesophagostomum,kém hơn với Hyostrongylus,strongyloidose,giun đũa ascarium,trichuriose

*với ký sinh trùng của ngựa

+bệnh do giun tròn ở đường tiêu hóa,giun lươn trong ruột non Distyocaulose,bệnh giun đũa ascaridium,oxyuris-giun kim

+sán dây teniasis loại ký sinh trong não anoplocephalose

*đv ăn thịt-chó,mèo

+giun tròn ở ruột non,giun đũa,giun tóc,giun móc.

+bệnh sán dây loài taenia sp

*với ký sinh trùng của loài gia cầm

+bệnh giun đũa,heterakidose,trichostrongylidoses

+bệnh sán dây teniasis loài Raillietina

30.Phổ ký sinh trùng, cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của albendazol?

1.Phổ kháng sinh

Thuốc được sử dụng rộng rãi để trị ký sinh trùng cho loài nhai lại gồm cả lớp giun tròn và sán lá gan

2.Cơ chế

Thuốc làm mất khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của giun,sán(mất các vi ống của bào tương ở tế bào ruột và da).Các chất tiết được tích lũy ở bộ máy golgi,các thuốc thuộc nhóm này có nhiệm vụ phong tỏa chất fumarate reductaze làm ngừng tiết acetylcholinesterase=>acetylcholin ko bị phân giải,mà lại tăng cao,các ống dẫn glucose.ATP(yếu tố cung cấp năng lượng giúp cho sự sinh tồn và phát triển của giun)bị giảm tổng hợp.Kết quả:giun sán bị “mê” buộc phải trôi ra ngoài theo phân.

3.Ứng dụng

+Strongyloses ruột-dạ dày.thuốc có hiệu quả tốt với haemonchus,ostertagia,cooperia,trichostrongylus,nematodirus,chabertia cả dạng trưởng thành và chưa trưởng thành.oesophagostomum loại trưởng thành.hiệu quả kém với Bunostomum.Albendazole.thuốc còn có tác dụng tốt với các ấu trùng nằm trong lớp niêm mạc của ostertagia ostertagi đang ở giai đoạn hypobiose.

+Strongyloidoses

+Strongyloses của đường hô hấp.tác dụng tốt với dictyocaulus,kém hơn với protostrongylus.

+teniasis-sán dây loài moniegiose

Với liều cao,albendozale cũng có tác dụng với sán lá gan ở dạng trưởng thành.

31.Phổ ký sinh trùng, cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của ivermectin?

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#lebalam87