duong chi tay

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

- Lòng bàn tay rộng: Có óc phân tích tỉ mỉ.

- Lòng bàn tay thật mềm, thật nhỏ và mỏng: Thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.

- Lòng bàn tay rộng, bằng phẳng: Óc cầu tiến, tìm tòi.

- Lòng bàn tay nhỏ hẹp: Óc tính toán, tế nhị.

- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.

- Lòng bàn tay nhỏ và ngắn hơn ngón giữa: Tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.

- Lòng bàn tay và ngón giữa bằng nhau: Tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.

- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.

- Lòng bàn tay có sắc ấm: Nóng tính, hay gắt gỏng.

- Lòng bàn tay có sắc lạnh: Tình duyên trắc trở.

- Lòng bàn tay có sắc khô: Thần kinh dao động.

- Lòng bàn tay có màu đỏ, nóng và khô: Yếu tim.

- Lòng bàn tay trơn ướt: Hay thương vay khóc mướn.

- Lòng bàn tay vừa nóng vừa ướt: Yếu bộ hô hấp.

- Lòng bàn tay lạnh: Yếu tim.

- Lòng bàn tay nóng: Coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.

- Lòng bàn tay ướt mồ hôi: Phong thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.

Gò kim tinh (nằm dưới ngón tay cái):

Tượng trưng cho sự sinh sản, cuộc sống. Gò kim tinh nằm ở phía dưới ngón tay cái, giữa đường sinh đạo và ngón cái. Nếu nó phồng rõ và đầy đặn, thì đây là dấu hiệu một ước muốn chiều lòng, một nhu cầu thường trực các cuộc giao tiếp nhân văn (tình duyên, thân hữu, giao tiếp với người khác). Nếu gò kim tinh phẳng, cá nhân này gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với người khác, anh ta không có sức hấp dẫn.

Gò hỏa tinh (Gò Hỏa Tinh âm nằm dưới gò thủy tinh, phần giữa, gần cạnh bàn tay và Gò Hỏa Tinh dương nằm giữa gò Kim Tinh và Mộc Tinh) :

Hỏa tinh là thần chiến tranh. Nó tượng trưng cho sự nồng nhiệt tình ái, tình bạn, cầu toàn, thậm chí cuồng tín, sự ghen tuông, sự bất khoan dung, sự tàn ác… gò hỏa tinh chiếm hai vị trí. Gò hỏa tinh thứ nhất (gọi là tích cực) nằm ở dưới đường sinh đạo gần ngón cái. Nếu nó phát triển và săn chắc, thì đó là dấu hiệu của uy quyền, của ý chí và lòng can đảm (tinh thần chỉ huy). Gò hỏa tinh thứ nhì (gọi là tiêu cực) nằm ở giữa đường tâm đạo và đường trí đạo ở phía bên kia bàn tay. Nếu nó phát triển và săn chắc, người có gò này không có tính bạo lực nhưng sự hăng say và sự can đảm của anh ta thiên về khía cạnh trí thức.

Gò thổ tinh (nằm dưới ngón giữa):

Đây là thần Chronos, tượng trưng cho thời gian và sự xây dựng. Gò thổ tinh nằm dưới ngón giữa. nếu nó đầy đặn rõ ràng, thì đây là dấu hiệu của sự cẩn thận thậm chí là sự nghi ngại trong các cuộc tiếp xúc với người khác. Con người này thích sự cô đơn, có tính nghiêm túc trong công việc và trong nghiên cứu. Không có gò thổ tinh là dấu hiệu của một bản chất hời hợt, dễ thay đổi, phù phiếm.

Gò thái dương (nằm dưới ngón đeo nhẫn):

Gò thái dương hay còn gọi là gò Apollon - nằm ở dưới ngón tay đeo nhẫn. Nếu nó đầy đặn thì đây là dấu hiệu của sự vinh quang, các năng khiếu thẩm mỹ. Người này có sở thích trong tất cả các lãnh vực, người ấy thích giao thiệp và rộng lượng. Không có gò thái dương là dấu hiệu ít có cơ hội thành công. Người này chỉ thích thi hành hơn là chỉ huy.

Gò thủy tinh (nằm dưới ngón út):

Thần của sự thông minh, và cũng là thần thương mại. Gò thủy tinh nằm dưới ngón út. Chúng ta chỉ có thể nghiên cứu gò này khi kết hợp với đường trí đạo. Nếu nó đầy đặn và đường trí đạo rõ ràng và dài thì đây là dấu hiệu của một sự thông minh lanh lợi, tài hùng biện, sự thích nghi, các mối quan hệ tốt đẹp với những người khác và một năng khiếu thương mại. Nếu đường trí đạo không dài và cũng không rõ ràng, thì người này vẫn giữ tính thương mại nhưng lại thiên về sự gian lận.

Gò thái âm (nằm dưới gò Hỏa Tinh, phần cuối, gần cạnh bàn tay và cổ tay):

Đây là dấu hiệu nữ tính điển hình. Gò thái âm nằm ở phía dưới bàn tay đối diện với gò kim tinh. Nếu nó rất đầy đặn, trí tưởng tượng lấn lướt hành động. Người này thích sự thay đổi, các cuộc du hành và không tôn trọng các qui tắc. Nếu gò thái âm phẳng, người ấy lại quá chú trọng đến chi tiết và sự thực hành đến độ trở nên lo âu.

Ngón tay út quá dẻo, mềm có khuynh hướng bất lương, thiên về vật chất; nếu sống về tinh thần: Văn sĩ, ham sách vở, có tài biện luận. Nếu nghiêng về ngón áp út: Có khiếu mỹ thuật, trang trí, xã giao giỏi. Nếu có đường ngang trên lóng thì gặp khó khăn.

- Ngón tay út dài: Bặt thiệp, khéo léo, khôn, thành công trong đời, nhiều người mến.- Ngón tay út ngắn: Vụng, thành thực, kín đáo, tốt với bạn bè, có tính vị nể, quyết định mau.

- Ngón tay út nhọn: Xảo quyệt. (theo J.Ranald: có thể mơ mộng, ảo tưởng)

- Ngón tay út tròn: Nhiều tài năng khéo léo.

- Ngón tay út vuông: Óc tổ chức, sành tâm lý, tốt bụng.

- Ngón tay út bè bè: Tà dâm.

- Ngón tay út quá ngắn: Hay nghe theo lời quyến rũ, nóng nảy, khi giận không nể ai.

- Ngón tay út cong như như cái móc: Tự kỷ, thiếu thận trọng.

- Ngón tay út có đường hướng thượng: Tình cảm tốt, thuận lợi.

- Ngón tay út có chỉ hình nhánh nạng: Nói năng khó khăn, cà lăm.

- Lóng 1 dài (lóng có móng): Có tài hùng biện, ưa học hỏi, biết cách sắp đặt.

- Lóng 1 ngắn: Ít sáng kiến, thất bại trong việc làm.

- Lóng 1 dầy: Tính ưa thay đổi, ưa làm ra tiền.

- Lóng 1 mảnh mai: Mưu tính, xảo quyệt, thật gầy: sức khoẻ kém.

- Lóng 1 có dấu (+): Hùng biện. Có 2 (+): Đại phú.

- Lóng 2 dài: Có khiếu kinh doanh, luôn nghĩ đến kiếm lợi.

- Lóng 2 ngắn: Thiếu khả năng trong việc kinh doanh, nhưng thích hợp ở chốn quan trường.

- Lóng 3 dài: Hùng biện, mưu kế, thậm chí xảo quyệt và ngụy biện nếu có thêm dấu hiệu xấu.

- Lóng 3 ngắn: Thất bại.

- Lóng 3 mập: Ưa ăn chơi, phóng đãng.

- Lóng 3 ốm: Không tình cảm, ích kỷ, nhỏ mọn.

- Ngón tay út có 3 lằn ngang trên lóng 3: Gian trá, có khi sát nhân.

Người có ngón tay giữa dài, cao hơn 2 ngón trỏ và áp út khoảng nửa đốt lóng là người nghiêm nghị, an phận nhưng cũng có thể có tính trào lộng 1 cách tế nhị. Nếu ngón giữa nhọn là người vô tư lự, có thể cao thượng.

- Ngón tay giữa có đường ngang: Có tai nạn + ý niệm tự sát.

- Ngón tay giữa nghiêng qua ngón trỏ: Thích khoái lạc vật chất.

- Ngón tay giữa nghiêng qua ngón áp: Thích nghệ thuật.

- Ngón tay giữa vuông: Thức thời, có nghị lực, hiểu Định mệnh.

- Ngón tay giữa bè bè: Chán đời, nghĩ đến cái chết.

- Ngón tay giữa có đường hướng thượng trên lóng tay: Tốt cho sự thành công.

- Lóng 1 dài (lóng có móng) : Dị đoan, âu lo, nhưng có can đảm trong việc làm, cẩn thận và bền chí.

- Lóng 1 ngắn: Chịu đựng mọi hoàn cảnh.

- Lóng 1 nhọn: Vô tư, không phản ứng.

- Lóng 1 hình cái bay: Không ưa giao thiệp, bi quan, luôn ám ảnh về chết chóc.

- Lóng 1 có dấu (+) hay dấu (*): Đời sống ly kỳ, phi thường.

- Lóng 1 dài và thon: Nhẫn nại, can đảm, thành thật.

- Lóng 2 dài: Ưa nghề nông, nếu có ngón tròn: Ưa khoa học huyền bí.

- Lóng 2 ngắn: Không nhẫn nại, khó thành công.

- Lóng 3 dài: Hà tiện.

- Lóng 3 ngắn: Cần kiệm như thiếu tổ chức.

- Lóng 3 dài và ốm: Bạc phước.

- Lóng 3 có chỉ hình bán nguyệt: Phòng bịnh phong tình.

Đầu ngón trỏ thon nhọn, nếu ngón đầy đặn là người có tính hòa hoãn, thích an nhàn. Nếu đầu ngón trỏ vuông là người thực tế, hoạt động, vui tính. Nếu đầu ngón tay trỏ bè bè thì trí lực yếu và mê tín.

- Đầu ngón trỏ tròn, đều đặn là người có tư cách.- Ngón trỏ thật dài là người thích quyền lực, kiêu căng, thích chinh phục kẻ khác.

- Ngón trỏ ngắn là người đần, thiếu nhân cách, kẻ sát nhân hay quá khiêm nhường.

- Ngón trỏ mỏng và gầy (dù ngón trỏ có dài chăng nửa) là người mơ ước chỉ huy nhưng bao không giờ thành tựu.

- Ngón trỏ cong như cái móc là người ích kỷ, thiếu thận trọng.

- Ngón trỏ cứng là người tàn bạo, chuyên chế.

- Đầu ngón trỏ vuông: Quyền lực + trật tự.

- Đầu ngón trỏ nhọn: Quyền lực lý tưởng.

- Đầu ngón trỏ bè bè: Giảm tính tốt gò Mộc tinh.

- Đầu ngón trỏ dầy là người nhiều dục tính.

- Đầu ngón trỏ mỏng mảnh là người kín đáo, nghiêm nghị.

- Ngón trỏ có đường hướng thuợng lên các lóng tay: Tốt, thuận lợi cho thành công.

- Lóng thứ 3 (sát bàn tay) có (+) hay (*): Có sự xúc phạm thuần phong mỹ tục.

Ngón tay cái lớn có thể làm gia tăng hay phô trương tính tốt của các ngón khác, hay cứu vản một phần tính xấu của ngón khác. Nếu ngón tay cái dài hơn lóng 2 của ngón trỏ là người thông minh nhưng tự phụ, độc tài. Nếu là nữ thì lấn quyền chồng, dù chồng có ngón cái dài.

- Ngón tay cái vừa đụng lóng 2 ngón trỏ: Thông minh, nhân ái, cương quyết, nhiều suy tư.- Ngón tay cái ngắn hơn rõ rệt: Dễ bị lừa, yếu tính, chạy theo dục vọng, nữ: dễ bị dụ dỗ.

- Ngón tay cái mỏng: Sinh hoạt yếu.

- Ngón tay cái mập: Cường tráng.

- Ngón tay cái gầy: Cơ năng suy nhược.

- Ngón tay cái dài, rộng: Can đảm, cứng đầu, kiêu ngạo.

- Ngón cái thật cong về sau: Hiền hậu, trung thực. Cong quá mức: lố bịch.

- Ngón tay cái ngắn, gò Kim tinh nảy nở: Trụy lạc.

- Ngón tay cái quá dịu mềm, bẻ dể dàng ra sau: Hèn nhát, khiếp nhược (người giúp việc nên có ngón cái ngắn)

- Ngón tay cái dầy: Thô bạo.

- Ngón tay cái nhọn: Tính thi sĩ, biết chế ngự thói xấu.

- Ngón tay cái rộng và bè bè: Nhiều tật xấu.

- Lóng 1 (lóng có móng) dài hơn lóng 2: Ý chí mạnh, ngược lại: Thiếu tinh thần, không cương quyết và thiếu nghị lực, không tự tin, dễ nghe người khác.

- Lóng 1 dầy, to lớn: Táo bạo, dể gây sự với nguời khác.

- Lóng 1 tròn như viên đạn: Thô bỉ, nóng nảy, có thể sát nhân.

- Lóng 1 rất dài: Ưa chỉ huy, chế ngự con tim, ưa tàn bạo.

- Lóng 1 ngắn: Thiếu ý chí, thiếu tự tin, thụ động.

- Lóng 1 thật ngắn: Vô tư, không tự chủ.

- Lóng 1 rộng: Tự mãn, ưa chỉ trích và bướng bỉnh.

- Lóng 1 hình cái bay, nhọn ở đầu: Hay gây gổ, hung bạo, có thể mất tự chủ khi giận.

- Lóng 1 hình nón: Đa cảm, có khiếu về nghệ thuật.

- Lóng 1 hình vuông: Trầm tĩnh, óc thực tế, có khiếu suy luận.

- Lóng 2 mỏng: Khôn ngoan, nhân cách cao quý, tính yếu.

- Lóng 2 dài, mạnh: Công bình, sáng trí, óc suy luận, thiếu cương quyết. Dễ thành công.

- Lóng 2 ngắn: Bị chi phối bởi kẻ khác, thiếu tự tin nên lầm lẫn.

- Lóng 2 thon: Thông minh, óc xét đoán cẩn thận.

- Ngón tay cái có gạch ngang trên lóng 2: Có tai nạn (tham khảo nơi chỉ)

- Có dấu thập tự ngoài ngón cái: Gặp hôn nhân giàu có.

- Có dấu (*) ngoài ngón cái: Gìn giữ sự trinh bạch trọn đời.

- Có dấu (+) ở lóng 1: Tai nạn về tai, mặt.

- Lóng thứ 3 có lằng ngang: Can tội nặng (tham khảo thêm các chỉ khác).

- Vòng Salomon do Tâm đạo quấn quanh ngón trỏ: Tài tiên tri, có khiếu khoa học huyền bí, có linh tính.

- Ngón trỏ dài hơn ngón áp: Có may mắn về vật chất, ưa khoái lạc, cao vọng, tự ái, ưa chỉ huy, độc đoán.

- Lóng 1 dài (lóng có móng): Óc tôn giáo, đà sầu, đa cảm, thường là nghệ sĩ.

- Lóng 1 ngắn: Đa nghi, vội vàng, thiếu xét đoán.

- Lóng 1 hình nón: Ưa đọc sách.

- Lóng 1 vuông: Tôn trọng sự thật, khoan dung.

- Lóng 1 mập: Chú trọng khoái lạc thể chất.

- Lóng 1 rộng, móng cong: Dấu hiệu đau phổi.

- Lóng 2 dài: Mục đích cao, quyết thỏa mãn tham vọng.

- Lóng 2 ngắn: Ít nghị lực.

- Lóng 2 mập và dầy: Ưa yên thân trong hạnh phúc.

- Lóng 2 khô: Có tham vọng về danh dự hơn vật chất.

- Lóng 3 dài: Mơ ước sự thống trị.

- Lóng 3 ngắn: Lãnh đạm, nghèo khổ.

- Lóng 3 mập: Ham ăn, ưa tiện nghi vậ chất và khoái lạc.

- Lóng 3 khô: Coi thường lạc thú cuộc sống.

Ngón tay cái lớn có thể làm gia tăng hay phô trương tính tốt của các ngón khác, hay cứu vản một phần tính xấu của ngón khác. Nếu ngón tay cái dài hơn lóng 2 của ngón trỏ là người thông minh nhưng tự phụ, độc tài. Nếu là nữ thì lấn quyền chồng, dù chồng có ngón cái dài.

- Ngón tay cái vừa đụng lóng 2 ngón trỏ: Thông minh, nhân ái, cương quyết, nhiều suy tư.- Ngón tay cái ngắn hơn rõ rệt: Dễ bị lừa, yếu tính, chạy theo dục vọng, nữ: dễ bị dụ dỗ.

- Ngón tay cái mỏng: Sinh hoạt yếu.

- Ngón tay cái mập: Cường tráng.

- Ngón tay cái gầy: Cơ năng suy nhược.

- Ngón tay cái dài, rộng: Can đảm, cứng đầu, kiêu ngạo.

- Ngón cái thật cong về sau: Hiền hậu, trung thực. Cong quá mức: lố bịch.

- Ngón tay cái ngắn, gò Kim tinh nảy nở: Trụy lạc.

- Ngón tay cái quá dịu mềm, bẻ dể dàng ra sau: Hèn nhát, khiếp nhược (người giúp việc nên có ngón cái ngắn)

- Ngón tay cái dầy: Thô bạo.

- Ngón tay cái nhọn: Tính thi sĩ, biết chế ngự thói xấu.

- Ngón tay cái rộng và bè bè: Nhiều tật xấu.

- Lóng 1 (lóng có móng) dài hơn lóng 2: Ý chí mạnh, ngược lại: Thiếu tinh thần, không cương quyết và thiếu nghị lực, không tự tin, dễ nghe người khác.

- Lóng 1 dầy, to lớn: Táo bạo, dể gây sự với nguời khác.

- Lóng 1 tròn như viên đạn: Thô bỉ, nóng nảy, có thể sát nhân.

- Lóng 1 rất dài: Ưa chỉ huy, chế ngự con tim, ưa tàn bạo.

- Lóng 1 ngắn: Thiếu ý chí, thiếu tự tin, thụ động.

- Lóng 1 thật ngắn: Vô tư, không tự chủ.

- Lóng 1 rộng: Tự mãn, ưa chỉ trích và bướng bỉnh.

- Lóng 1 hình cái bay, nhọn ở đầu: Hay gây gổ, hung bạo, có thể mất tự chủ khi giận.

- Lóng 1 hình nón: Đa cảm, có khiếu về nghệ thuật.

- Lóng 1 hình vuông: Trầm tĩnh, óc thực tế, có khiếu suy luận.

- Lóng 2 mỏng: Khôn ngoan, nhân cách cao quý, tính yếu.

- Lóng 2 dài, mạnh: Công bình, sáng trí, óc suy luận, thiếu cương quyết. Dễ thành công.

- Lóng 2 ngắn: Bị chi phối bởi kẻ khác, thiếu tự tin nên lầm lẫn.

- Lóng 2 thon: Thông minh, óc xét đoán cẩn thận.

- Ngón tay cái có gạch ngang trên lóng 2: Có tai nạn (tham khảo nơi chỉ)

- Có dấu thập tự ngoài ngón cái: Gặp hôn nhân giàu có.

- Có dấu (*) ngoài ngón cái: Gìn giữ sự trinh bạch trọn đời.

- Có dấu (+) ở lóng 1: Tai nạn về tai, mặt.

- Lòng bàn tay rộng: Có óc phân tích tỉ mỉ.

- Lòng bàn tay thật mềm, thật nhỏ và mỏng: Thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.

- Lòng bàn tay rộng, bằng phẳng: Óc cầu tiến, tìm tòi.

- Lòng bàn tay nhỏ hẹp: Óc tính toán, tế nhị.

- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.

- Lòng bàn tay nhỏ và ngắn hơn ngón giữa: Tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.

- Lòng bàn tay và ngón giữa bằng nhau: Tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.

- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.

- Lòng bàn tay có sắc ấm: Nóng tính, hay gắt gỏng.

- Lòng bàn tay có sắc lạnh: Tình duyên trắc trở.

- Lòng bàn tay có sắc khô: Thần kinh dao động.

- Lòng bàn tay có màu đỏ, nóng và khô: Yếu tim.

- Lòng bàn tay trơn ướt: Hay thương vay khóc mướn.

- Lòng bàn tay vừa nóng vừa ướt: Yếu bộ hô hấp.

- Lòng bàn tay lạnh: Yếu tim.

- Lòng bàn tay nóng: Coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.

- Lòng bàn tay ướt mồ hôi: Phong thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.

I. Sắc thái ở bàn tay nóng nảy:- Tính chất bàn tay: Nhỏ, dài, tam giác, có chu vi khác thường, nhiều nếp nhăn và nhiều chỉ,ngón mềm mỏng, nhọn và ngón út ngắn, tay thô. Đường ngang trên có dạng như dâythừng.

- Cá tánh: Nóng nảy, dục tốc, tự cao, nhiều tưởng tượng, tính bất thường.

II. Sắc thái ở bàn tay lãnh đạm:

- Tính chất bàn tay: Lòng bàn tay mềm, dày, ẩm ướt, ngón ngắn không đều, ít chỉ tay, rộng trắng nhạt. Móng tay rộng, lưng bàn tay có lấm chấm tàn nhang.

- Cá tánh: Người trầm mặc, lạnh lùng, kiên nhẫn, đa tình, chuộng lý luận.

III. Sắc thái ở bàn tay hờn giận:

- Tính chất bàn tay: Vuông hay chữ nhật, có vẻ ốm nhưng thật ra nhiều thịt, nóng ấm, lòng bàn trũng, chỉ tay rõ nét, sậm màu, ngón dài, đầu ngón bè ra. Đường ngang dưới dài và thẳng, ngón cái dài.

- Cá tánh: Tự ái cao, nhiều tham ng, tự kiêu. Sức khỏe: yểu tướng.

IV. Sắc thái ở bàn tay ương ngạnh:

- Tính chất bàn tay: Rộng, ngắn, dày, nóng ướt, màu hồng, lưng bàn tay có nhiều lông, ngón cái ngắn. Gò kim tinh cứng. Chỉ tay đậm, màu hồng nhưng ít chỉ.

- Cá tánh: Ngang ngạnh, không ưa sự bình thản dễ nổi giận, có tư tưởng cao siêu. Không nể nang ai hay lý sự.

Ngày nay, y khoa cũng dùng vân tay để chẩn bệnh và xác định gene thai nhi. Cơ quan pháp y có thể xác định đặc điểm thể chất (giới tính, chiều cao, trọng lượng) nhờ dấu vân tay. Hãy tự phân tích “chữ ký” của mình nhé.

Khi bạn còn là thai nhi 13 tuần tuổi, vân tay đã được hình thành và đó là “dấu ấn” riêng của bạn. Hơn 100 năm qua, hình pháp học (criminology) dùng dấu vân tay để nhận dạng tội phạm bằng khoa phân tích vân tay (dermatoglyphics).

Chuẩn bị

Lựa chọn 1: Phấn hoặc bột màu sẫm (nếu là phấn, mài thành bột); băng keo; giấy trắng.

Lựa chọn 2: Miếng đệm có mực; giấy trắng.

Thao tác

Lăn dấu tay lần lượt từng ngón - ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út, ngón cái. Làm cả hai tay, và bạn có 10 dấu vân tay. Bạn lăn tay vào bột màu rồi lăn dấu vân tay vào băng keo. Sau đó dán băng keo lên giấy trắng để “lưu” dấu vân tay. Hoặc bạn cũng có thể lăn tay vào miếng đệm có mực rồi lăn tay trên giấy để có dấu vân tay.

Kết quả

Có 3 cách cơ bản để tìm khi phân tích vân tay: vòng cung (tròn góc và nhọn góc), xoắn ốc và vòng thòng lọng. Dĩ nhiên có nhiều biến đổi và nhiều cách kết hợp với những kiểu này. Kết quả khác nhau tùy những kiểu vân tay mà bạn có và chúng ở ngón tay nào.

Vòng cung tròn góc: Có nhiều dấu này thì có thể bạn khó khăn diễn đạt cảm xúc, nhưng bạn rất thực tế. Nếu có ở ngón trỏ, bạn yêu thích truyền thống và tham vọng công danh. Nếu có ở ngón giữa, bạn thích quan điểm giáo dục truyền thống. Nếu có ở ngón áp út, bạn coi trọng tình cảm. Nếu có ở ngón cái, bạn có niềm đam mê và ý chí mạnh, nhưng cũng có chút máu nổi loạn.

Vòng cung nhọn góc: Dấu này thường chỉ thấy ở ngón trỏ. Có thể bạn là người nhạy cảm nhưng bốc đồng.

Xoắn ốc: Nếu có nhiều xoắn ốc (thường gọi là hoa tay), bạn là người có trách nhiệm. Có thể có chút độc đoán trong quan điểm của bạn, do vậy mà không lạ gì khi “hoa tay” có yếu tố của lửa, nhưng bạn có tài. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tri giác và không thể nói dối. Nếu có ở ngón giữa, bạn rất hiếu kỳ, thích điều tra và tìm hiểu các bí ẩn. Nếu có ở ngón áp út, bạn rất tỉ mỉ và có thể giữ bí mật. Nếu có ở ngón cái, bạn có năng khiếu lãnh đạo và tính độc lập cao.

Vòng thòng lọng: Dấu này khá phổ biến. Nó có nghĩa là bạn khá linh động và không thích những gì đều đều. Các dấu này cho biết mức độ cảm nhận cuốc sống, có yếu tố của nước. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tính độc lập cao và muốn tự khẳng định mình. Nếu có ở ngón giữa, bạn có nhiều ý tưởng hay và sáng tạo. Nếu có ở ngón áp út, bạn sáng tạo với cảm xúc của mình. Nếu có ở ngón út, bạn tiên phong về tinh thần (hiếm có ở ngón út). Nếu có ở ngón cái (thường có ở ngón này), bạn có tính nhân đạo.

Những căn bệnh khác nhau cũng liên quan dấu vân tay. Chân cũng có dấu “vân chân”. Hơn 2000 năm trước, các thợ gốm Trung Quốc đã in dấu vân tay lên các bình để làm dấu sởCHỈ TAY (2)

Như đã nói, trên lòng bàn tay ngoài 3 đường chỉ chính, còn nhiều đường chỉ phụ và các chỉ tay khi giao nhau tạo thành những hình thể (được gọi là dấu hiệu), các dấu hiệu có khi xuất hiện lâu dài và cũng có thể chỉ đôi ba tháng, theo thống kê có tất cả 72 dấu hiệu, nhưng họa phúc chỉ tập trung vào một số kiểu dấu và đường chỉ tay sau đây (hình 5) :

- Dấu nghệ nhân (1) : là dấu hình tròn, thường xuất hiện dưới ngón áp út hoăc giữa với ngón giữa, thuôc hàng văn nhân, thi, họa sĩ; nữ giới thông các môn thi họa, cầm ca.- Dấu bái tướng (2) : từ phương vị Kiền chạy lên như lưng ngọc, thuộc người có tính đôn hậu, thích văn chương, thường găp quý nhân chiêu cô, giúp đỡ.

- Dấu đeo ấn (3) : như ấn son, số làm nên công danh sự nghiệp, tiền vận địa vị cao trong xã hội, giàu có và tăng thọ.

- Dấu trí tuệ (4) : dấu chạy dài thẳng như ngọn thương, là người có chỉ số IQ (thông minh) cao, dáng người thường đăm chiêu suy nghĩ, tính nhân hậu, cuộc đời ít găp tai ương.

- Dấu đào hoa (5) : ba đường chỉ tay Sanh đạo, Minh đường và Thiên đạo chạy song song có hướng cong lên. Nam có số đào hoa, còn nữ lẵng lơ, dâm đảng nhưng chưa đến mức thuộc hạng gái lầu xanh.

- Dấu lục hoa (6) : dấu như ngã sáu, ngã bảy, là người chỉ có số làm trợ lý, đến hậu vận mới có cơ hội chuyển đổi, làm nên danh phận. Tuy muộn còn hơn không.

- Dấu sơn quang (7) : ba đường Sanh đạo, Minh đường, Thiên đạo chạy song song nhưng cách xa (khoảng cách xa hơn chỉ tay đào hoa) và cong xuống. Đường chỉ tay này có số tu hành, nếu còn ở thế tục thường bi quan, đa cảm, cô độc.

- Dấu khắc cha (8) : đường chỉ chạy từ ngón giữa xuống đến gò Hỏa tinh dương, có nhiều đường xuyên ngang như xương cá, là có số khắc cha, hay cha mất sớm.

- Dấu khắc mẹ (9) : đường chỉ chạy từ ngón giữa xuống gò Hỏa tinh âm, gặp nhiều đường chỉ tay khác xung phá, tuổi nhỏ đã xa mẹ hay mất mẹ.

- Dấu hoa cái (10) : dấu có hình dáng như xuyên ngang các đường chỉ tay chính mà không qua, là người thường gặp tai nạn bất ngờ nhưng đều thoát.

- Dấu tam sát (11) : có các đường chỉ chính chạy theo chiều dọc, thuộc người sát phu thê, cao số. Làm việc gì cũng thường chịu cảnh ba chìm bảy nổi mới thành công.

- Dấu loạn hoa (12) : có quá nhiều đường chỉ phụ chằng chịt trên lòng bàn tay, người này có số đa dâm, háo sắc : “già không bỏ, trẻ không tha”, đồng thời cũng hay gặp chuyện quan sự, tù tội.

Ngoài các dấu và đường chỉ tay còn những đường chỉ phụ khác (hình 6) :

- Dấu hình vuông (13) : nằm ở gò Môc tinh là người có óc tìm tòi, hay nghiên cứu, nhiêu sáng kiên; nêu năm ở những vị trí khác rât đáng lo ngại. Nằm giữa đường chỉ Sanh đạo sẽ gặp bệnh tật nặng, hay tai nạn đến thương tật. Nằm dưới gò Thổ tinh, có từ 1 đến 2, 3 dấu vuông là “phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí”. - Dấu tam giác (14): chỉ xác định tính tình và bản năng không có gì nguy hại. Ở gò Thổ tinh làm chủ ý chí, ở gò Thái dương là nhà kinh doanh giỏi, ở gò đồng Hỏa tinh người có số đào hoa chiếu mệnh.

- Dấu cù lao (15) : nói lên nỗi bất hạnh trong cuộc sống, nhỏ đã xa cha mẹ, lớn có vợ chồng luôn bị hắt hủi đến mức bạo hành. Cù lao nằm ở gò Mộc tinh thì sạt nghiệp, tán gia, bại sản, nếu không cũng gây thù oán với mọi người. Nằm ở gò Thổ tinh là người có bản tính hay càn quấy, đôi khi đi đến loạn luân. Nằm trên Minh đường tình yêu luôn bị lừa dối, trên đường Sanh đạo thộc “trai tứ chiến, gái giang hồ”.

- Dấu chữ thập (16) : thuộc dấu bản chất, nằm ở gò Mộc tinh là rất ham muốn về tiền tài, danh vọng, nhưng tình duyên éo le, ngang trái. Ở gò Thổ tinh là người hay ưu tư, lo lắng. Ở Thủy Tinh tính tình bất nhất, không có ý chí kiên định. Ở̉ Hỏa tinh dưới Thủy tinh thì tính cố chấp. Ở gò Kim tinh trong tình yêu, gia đạo giữ sự thủy chung cho đến chết.

Nếu cả hai bàn tay có dấu chữ thập ở gò Thái âm tính hay đảng trí. Còn trên đường Thiên đạo có nhiều chữ thập sẽ đau khổ vì tình duyên.

- Dấu ngôi sao (17) : dấu này năm trên bât cứ đường chỉ tay nào cũng phát huy tính cát hung theo tính chất của chỉ tay, và tùy theo tính chât mà phát huy tác dụng, như nằm trên Minh đường vào điểm cuối, có thể là danh nhân và cũng có thể là người mất trí, nếu Minh đường dài ngắn khác nhau thêm những dấu hiệu xung phá khác.

Dấu ngôi sao nằm trên gò Thổ tinh sẽ ô danh, nhưng ở gò Thái dương lại nhiều may mắn, ở gò Hỏa tinh dương thì tấn phát tấn tài nếu theo nghiệp võ biền, nằm ở gò Mộc tinh sẽ thành đạt trong công việc; ở gò Thủy tinh giỏi về kinh doanh nhất là lĩnh vực khoa học; nằm giữa hai gò Thủy tinh và Thái âm có thăng tiến, còn ở gò Thái âm coi chừng chết đuối, ở gò Kim tinh có số đào hoa, ở Hỏa tinh là người có óc sáng tạo, nhiều phát minh. hữu riêng.

CHỈ TAY

Dấu vân tay luôn bất di bất dịch, cho nên môn hình sự trên thế giới luôn lấy dấu vân tay xem là lý lịch của một người nhằm phục vụ cho các truy cứu khi cần điều tra. Còn đường chỉ tay lại luôn thay đổi theo tính phúc đức từ ông bà cha mẹ để lại trong quá khứ đến phúc đức hiện tại của bản thân, chỉ tay là điềm dự báo tính hung cát cho mỗi người.

- Xác định tính chất :Bình thường đường chỉ tay sẽ thay đổi theo chu kỳ của sao Thái tuế khi đi qua 12 cung Thập Nhị Chi.

Vòng sao Thái Tuế còn được gọi là sao hạn trong năm, sao này như ông vua cai trị có đủ quyền sinh sát, nên không thể xúc phạm. Có nghĩa đương sự sẽ gặp hung kiết, và đường chỉ tay biểu hiện cho các hung kiết đó.

Các nhà thuật số có nhận xét về chu kỳ của vòng sao Thái Tuế như sau : “Năm là gốc rễ phát sinh ra họa phúc là căn bản của bản mệnh nên vô cùng quan trọng, không thể xem nhẹ tính cát hung. Gốc khô thì cây chết, rễ sâu cành lá sẽ xum xuê; nếu rễ yếu cây đổ, lá úa; gốc chết thì mệnh chết”.

Sao Thái Tuế được ví như gốc rễ họa phúc của mỗi người, thuộc thủ lĩnh của cả một chòm sao mang tên vòng Thái Tuế. Trong thiên văn học, sao Thái Tuế tức Mộc Tinh (Jupiter), mỗi năm đi qua một cung trên đường Hoàng Đạo, tức 12 năm đi giáp vòng quỹ đạo. Khi sao Thái Tuế đi qua cung nào, nó cùng một tinh đẩu khác phát huy tính họa phúc trong năm đó.

Tính chất của chòm sao Thái Tuế như sau :

1- Sao Thái Tuế (Âm Hỏa) : Chính tinh, chủ về tranh chấp, kiện thưa hay tranh cãi.

Và di động trong 12 năm để đi giáp một vòng Hoàng đạo, qua các vệ tinh của nó như :

2- Sao Thiếu Dương (Hỏa) : Chủ về phúc thiện.

3- Sao Tang Môn (Mộc) : Chủvề bệnh hoạn, tang tóc.

4- Sao Thiếu Âm (Thủy) : Chủ về phúc thiện.

5- Sao Quan Phù (Hỏa) : Chủ về tranh chấp kiện tụng.

6- Sao Tử Phù (Hỏa) : Chủ về rắc rối

7- Sao Tuế Phá (Hỏa) : Chủ về phá tán

8- Sao Long Đức (Thủy) : Chủ về phúc thiện, giải trừ các bệnh tật, tai ách.

9- Sao Bạch Hổ (Kim) : Chủ về hình thương.

10- Sao Phúc Đức (Thổ) : Chủ phúc thiện, giải tai nạn.

11- Sao Điếu Khách (Hỏa) : Chủ về ăn chơi phóng đảng, thích khoe khoang.

12- Sao Trực Phù (Kim) : Chủ về rắc rối, tang thương.

Gặp đúng năm sao Thái Tuế tọa thủ (tức năm tuổi) sẽ rất xấu, không được cưới hỏi, động thổ cất nhà, xây mồ mả, bằng không sẽ gặp tai họa.

Còn những năm khác do các vệ tinh cai quản, tùy tính chất cát hung để tính độ số; tuy nhiên dù do vệ tinh cai quản trong năm nhưng hàng năm vẫn có sao Thái Tuế xuất hiện, nên đường chỉ tay nếu không có những dấu hiệu xấu sẽ được bình yên tốt đẹp, còn ngược lại hãy đề phòng tính chất của những sao này khi tọa thủ.

Để tính 12 tinh đẩu trong vòng sao Thái Tuế, chúng ta dùng Địa chi năm sinh, sau đó theo thứ tự Thập Nhị Chi tính theo chiều thuận, gồm các vệ tinh sau đây : Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách và Trực phù đủ 12 cung (hình 3).

Thí dụ : cách tính vòng sao Thái Tuế tuổi Đinh Hợi, địa chi là Hợi, thì sao Thái Tuế nằm tại cung Hợi (1,Tuất, Hợi), Thiếu dương tại Tý (2), Tang môn tại Sửu (3, Sửu, Dần), cho đến Trực phù tại Tuất (1, Tuất, Hợi).

4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi sở dĩ tọa thủ chung cung với Dần, Thân, Tỵ, Hợi vì thuộc Thổ, nơi giao hòa cho sự chuyển dịch từ âm sang dương hay từ dương sang âm, bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Khi tính thì 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều mang tính độc lập với Dần, Thân, Tỵ, Hợi nên phải đếm đủ 12 cung.

Nếu xem hạn năm Tuất, cung 1 Tuất – Hợi, thì vòng Thái Tuế có sao Trực phù cai quản, có sao Thái Tuế hỗ trợ, chủ về tranh chấp, kiện thưa, rắc rối hoặc có tang thương, đau buồn.

- Các dấu hiệu :

Có 3 đường chỉ tay chính là Sanh đạo, Minh đường và Thiên đạo (hình 4) cùng hàng chục đường chỉ tay khác, kéo ngang, dọc, xuôi, ngược v.v…

Đường chỉ tay được xem là quan trọng nhất trong bàn tay, ngoài ngón tay, móng tay, vân tay, các gò nổi như đã trình bày.

Chỉ tay như vân gỗ có thớ. Vân gỗ có đẹp mới làm nên những mặt hàng giá trị, đối với con người là có tướng CÁC GÒ

Trong lòng bàn tay thường nổi lên các gò, có tất cả 7 gò chính ( xem hình 2) gồm Nhật, Nguyệt, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, trong đó gò Hỏa tinh được chia làm hai, gồm gò dương và gò âm.

Trong sách “Thân tướng toàn biên” cho rằng, các gò trên được gọi là “Bát quái Thập Nhị Cung”, gồm các quẻ Kiền, Khảm, Chấn, Cấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài và 12 cung gồm Mệnh Thân, Phúc Đức, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức, Quan Lộc, Tài Bạch, Điền Trạch, Tật Ách, Nô Bộc và Thiên Di (xem phần bàn tay).Hình 2 với 9 gò trong lòng bàn tay theo sách “Nhân tướng học” như sau : Nếu nổi cao, hồng hào, da mềm và ướt là tốt, còn lõm, khô, da cứng là xấu.

- Gò Mộc tinh (1) : tức cung Kiền, chủ về cha, con trai trưởng, trí tưởng tượng cùng những ước mơ. Nếu gò nổi cao, thịt đỏ hồng, mềm và ướt, rất tốt cho những điều trên.

- Gò Thổ tinh (2) : thuộc cung Đoài, hỗ trợ cho gò Hỏa tinh (dương, 9) tăng giảm cường độ. Dương thuộc về nam giới, nếu gò tốt có sức khoẻ thêm cường tráng, ít tật bệnh, nếu hãm sẽ tổn hại về gia đạo, vợ chồng ly tán.

- Gò Thái dương (3) dưới ngón út tức cung Khôn, nói lên sự thông minh, có óc phán đoán tốt, hợp nam giới. Nếu xâu con cái không nên người, điêu đứng khổ sở.

- Gò Thủy tinh (4) dưới ngón áp út là cung Ly, xác định nghề nghiệp (công danh) thành đạt hay thất bại, theo cách xem gò tươi mát hay khô khan.

- Gò Thái âm (5) dưới ngón giữa thuộc cung Tốn, nói lên tính năng nổ hoặc biếng lười. Hợp cho nữ giới, nếu gò tốt là người biết chăm lo chồng con, còn khô lõm thuộc phụ nữ hay ngồi lê bắt chuyện; cón nam giới ăn chơi trác táng.

- Gò Kim tinh (6) dưới ngón tay trỏ thuộc cung Chấn, chủ về những ham muốn. Sẽ thành sự thật nếu gò tốt, có nhiều đât đai nhà cửa.

- Hỏa tinh (7) trong lòng bàn tay, không thuộc là gò, vì Hỏa tinh nằm trũng trong lòng bàn tay, tính cách là hỗ trợ cho 2 gò Hỏa tinh âm và dương, theo chiều hướng tăng giảm cường độ.

- Hỏa tinh âm (8) nằm giữa ngón cái và ngón trỏ thuộc về cung Cấn, xác định tính can đảm và lòng tự tin. Hợp nữ giới, người chịu đựng vì chồng con khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Còn xấu có tổn hại về đường gia đạo.

- Hỏa tinh dương (9) nằm dưới ngón tay cái, thuộc cung Khảm, xác định về tình cảm và sức khoẻ. Những người bị hãm tại gò này có số tuyệt tự, hay đau yếu. Gò này hợp với nam giới, nếu gò tốt sẽ được nhờ phúc đức từ ông bà tổ tiên.

Các gò còn mang màu sắc của bốn mùa :

- Gò Hỏa tinh vào Xuân phải xanh vì thuộc Mộc.

- Gò Kim Tinh vào Hạ phải đỏ, hồng, thuộc Hỏa.

- Gò Thổ tinh vào Thu phải trắng thuộc Kim.

- Gò Mộc tinh vào Đông phải nám (tái) vì thuộc Thủy.

- Không có Thổ do hành Thổ thuộc trung cung.quý.

DẤU VÂN TAY

Trên các ngón tay còn có những điềm dự báo khác, như các hoa văn xoắn ốc còn gọi dấu vân tay :

- Ngón tay cái : có những vòng xoắn đóng theo chiều dọc, hình dáng như ngọn sóng dâng, hoa văn đều đặn, là người có căn tu. Nếu nét giản ra xa, hậu vận có của cải. Còn xoắn theo chiêu ngang, kinh doanh lớn coi chừng bị phá sản, chỉ làm những công việc nhỏ vừa tầm mức; nếu hoa văn rối loạn sẽ khổ vì tình.

- Ngón tay trỏ : vòng xoắn theo chiều dọc, khoảng cách đều đặn, là người gặp may mắn trong công việc và tài lộc; nếu điểm xoắn ốc có thêm ngôi sao hoặc hình vuông trên gò Mộc tinh (nằm dưới ngón tay út, hình 2) có số hoạnh tài, tiền đến bất ngờ. Xoắn theo chiều ngang, đều đặn là người thích các công việc về nghiên cứu, như khảo sát, khảo cổ, điều tra v.v… Còn những hoa văn phức tạp, có ngôi sao nằm trên Minh đường (trí đạo) e sẽ gặp về bệnh thần kinh.

- Ngón tay giữa : có vòng xoắn theo chiều dọc, có số sống thọ, nếu xoắn khít không thấy rảnh, thuộc số lao tù. Vòng xoắn theo chiều ngang, số hưởng nhàn vào hậu vận, tiền của nhà cửa dư thừa cho con cháu, nhưng cũng dễ sa vào tứ đổ tường.

- Ngón tay áp út : vòng xoắn đóng theo chiều dọc là người có của cải, nếu rõ ràng cách ly sẽ là người có chồng hay vợ sang. Nếu xoắn theo chiều ngang là người danh giá, có tiếng tăm trong xã hội, nhất là về nghệ thuật.

- Ngón tay út : vòng xoắn theo chiều dọc, đều đặn, rõ đẹp là có số xuất ngoại, thành đạt trên đất người; khắng khít không rõ ràng sẽ tuyệt tự. Nếu xoắn trong chiều ngang vợ chồng thuộc họ hàng gần mà không hay biết.

NGÓN TAY VÀ MÓNG TAY

Theo các nhà tướng số có nhiều năm kinh nghiệm cho biết, trong bàn tay, ngón tay cái rất quan trọng, nó chi phối các ngón khác đồng thời hạn chế hoặc hỗ trợ cho tính cát hung từ những gò hay từ những đường chỉ tay.

Ngón cái to, dài và đẹp là người giàu nghị lực, dễ thành công, luôn may mắn; nếu ngắn, thô, nặng nề, thuộc người thiếu đầu óc xét đoán, kém thông minh và có cuộc sống lao động hơn ngồi bàn giấy tính toán công việc.Nói về móng tay, cần xác định vị trí, vì có người thường để móng tay dài (nhất là phụ nữ), được tính từ gốc nơi thịt trở ra đến đầu ngón tay.Móng tay mang yếu tố như phải nhọn dài là thông minh, dày chắc thì trường thọ, thô trọc thì ngu đần, khuyết hãm có tật bệnh.

Nếu thấy đỏ thịt là người có địa vị cao, móng vàng và mỏng địa vị thấp hèn, xanh sáng có tính hiệp nghĩa, trung chính, trắng sạch thì ương bướng, như lá ngô (bắp) là người có vinh hoa phú quý, như hình bán nguyệt số sung sướng, như ngói úp tính nhân hậu, bác ái, như mũi giáo thì học một hiểu mười, thanh niên chuộng võ hơn văn, còn nổi xần xì như đá dăm là người dốt nát.

Người có móng tay chiều ngang rộng hơn chiều cao, có tính bạo lực hay quậy phá. Nếu bàn tay mềm mại, lòng bàn tay nhẵn bóng thuộc người háo thắng, còn lưng bàn tay bằng phẳng, có móng tay ngắn thuộc người hung bạo, độc đoán, chuyên quyền và thêm móng tay cứng lại thuộc người thiếu ý chí, bạc nhược.

Trong một bàn tay đều đặn, móng ngắn thuộc người có đầu óc tinh tế, biết phán đoán vì có trí thông minh; móng mòn và ngắn hơn bề ngang thuộc người mê tín; móng có nhiều thịt là người hoang dâm, còn dài hơn bề ngang là người sống rất tiện tặn đến ích kỷ cả bản thân.

Một móng tay mang hình lưỡi liềm (hình 1) ở sát đầu móng, có màu trắng đục hoặc ngà, hình dạng rõ ràng là người đang có bệnh; ở ngón trỏ ảnh hưởng đến gan, ngón giữa ảnh hưởng đến tim, ngón áp út ảnh hưởng đến phổi, còn ngón út ảnh hưởng đến thần kinh (não).

Nhưng trên một bàn tay có nhiều móng hình lưỡi liềm, thuộc người có tính tình điềm đạm, thích yên tĩnh và tiền của dồi dào.

Ngoài những dự báo trên, móng tay hay xuất hiên những hạt gạo, tức đốm trắng hình hạt gạo màu trắng sữa, đi từ gốc lên ngọn sẽ mất khi chúng ta cắt móng tay, nếu có hạt gạo là những biểu hiện về sự mệt mỏi, nhưng theo sách “Nhân tướng học” cho rằng đây là điềm dự báo cho những rắc rối sẽ xảy đến và chỉ hết khi không còn xuất hiện trong móng tay.

Ta nên biết nam tay trái nữ tay phải (nam tả nữ hữu), mỗi ngón tay biểu hiện cho một vấn đề :

- Ngón cái thuộc về tài bạch

- Ngón giữa thuộc công danh, sự nghiệp (địa vị, nghề nghiệp)

- Ngón út thuộc quan hệ gia đình là vợ chồng, con cái.

- Ngón trỏ chủ về bản mệnh

- Ngón áp út thuộc những việc liên đới đến người chung quanh, như bạn bè, cấp dưới, nô dịch v.v…

Nếu những hạt gạo nổi lên bên tay nào phải hiểu đây là dự báo cho điềm gì; thí dụ hạt gạo nổi lên ở ngón cái bàn tay trái là dự báo cho người nam biết, có chuyện về tiền bạc, và tính theo sinh khắc của Ngũ hành để biết tính kiết hung.

Thí dụ : người nam tuổi Đinh Hợi, bản mệnh thuộc cung Cấn, thuộc hành Thổ, khi phát hiện hạt gạo xuất hiện ở ngón tay cái, tức có ảnh hưởng đến tiền bạc vào ngày Nhâm Thìn, thuộc cung Khảm, hành Thủy.

Vì tính ngũ hành sinh khắc, thì Thổ khắc Thủy, Thủy hao Thổ kiệt, mệnh tuổi Hợi gặp khắc xuất nên không xấu lắm, và đây không phải điềm dự báo cho sự tán tài, hao của nhưng sẽ có phiền muộn nhỏ liên quan đến tiền bạc.

Còn Cấn gặp Khảm biết là : Bị hãm địa, công viêc không được toại ý.

Nếu hạt gạo xuất hiện trên những móng tay khác cũng luận theo cách trên.

Ngoài ra trên móng tay còn xuất hiện hiện tượng giọt nước, nếu hạt gạo có hình dáng nằm ngang màu sữa, còn giọt nước có hình dáng nằm xuôi như dấu phẩy theo móng tay màu trắng, biểu hiện cho sự thèm muốn xác thịt, hay bị ẩn ức về sinh lý, thời gian này họ rất đa dâm, háo sắc, dễ sa ngã vào bẫy tình.

Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.

Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.

Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.

Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.

Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.

Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.

Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.

Đường định mạng (may mắn)

Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.

Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.

Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.

Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.

Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.

Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.

Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.

Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.

Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.

Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.

Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.

Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.

Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.

Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.

Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.

Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.

Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.

Đường chỉ đi lên: độc thân.

Đường chỉ đi xuống: ly thân.

Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.

Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#luesky