duong loi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ÔN TẬP LỚP DT HÈ – MÔN ĐƯỜNG LỐI

CHƯƠNG I :

1.Phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19, đầu 20 :

Phong trào Cần Vương (1885-1896) :

a.Mở đầu phong trào Cần Vương là lời hịch “phò vua cứu nước” của Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết từ kinh thành Huế ngày 13/7/ 1885 .

b.Phong trào Cần Vương kéo dài 11 năm ở cả 3 miền Bắc,Trung,Nam và kết thúc vào năm 1896 khi cuộc khởi nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng ở Nghệ Tĩnh thất bại .

c.Phong trào nông dân Yên Thế ở Bắc Giang nổ ra từ 1881 kéo dài 32 năm. Nghĩa quân do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo đã đánh thắng nhiều trận, gây cho Pháp nhiều khó khăn nhưng cuối cùng bị thất bại vào năm 1913 .

d.Trong chiến tranh thế giới thứ I(1914-1918) cũng nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta nhưng không giành được thắng lợi .

à

Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng phong kiến đều đi đến thất bại nói lên giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam .

“Lều chõng hại ta, tóc bạc, da mồi mới biết” (Lương Văn Can)¨

Phong trào của các tầng lớp sỹ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi :( Sỹ phu : là những trí thức yêu nước xuất thân từ xã hội phong kiến, từ giai cấp phong kiến )

¤Xu hướng dùng phương pháp bạo động để giành độc lập cho dân tộc mà đại biểu là Phan Bội Châu.Phan Bội Châu đi từ lập trường quân chủ lập hiến sang lập trường dân chủ tư sản (từ phong trào Đông Du 1905 đến Việt Nam quang phục hội 1911) nhưng tất cả đều đi đến thất bại. - Cuối đời Phan Bội Châu cũng chịu ảnh hưởng của cách mạng Tháng Mười Nga, của chủ nghĩa Mác Lê nin .-Đánh giá vai trò Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc viết :“Phan Bội Châu là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia”

¤Đại biểu cho xu hướng cải cách để giành độc lập cho dân tộc là Phan Châu Trinh. - Phan Châu Trinh chủ trương vận động cải cách văn hóa xã hội, động viên lòng yêu nước trong nhân dân, đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xuất tư tưởng dân chủ tư sản là :khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh .-Phan Châu Trinh phản đối bạo động vũ trang, chủ trương cầu viện nước ngoài .Hoạt động của Phan Châu Trinh góp phần thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân ta nhưng về mặt phương pháp như Trần Dân Tiên đánh giá :“Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương, điều đó sai lầm chẳng khác gì đến xin giặc rủ lòng thương” (Trần Dân Tiên.Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ Tịch.Nxb.Sự thật.Hà Nội.1986.tr13.14)

¤Ngoài ra thời kỳ này còn có các phong trào :Đông kinh nghĩa thục (1907),-Phong trào tẩy chay “khánh trú” (1919),- Phong trào chống độc quyền xuất khẩu ở Sài Gòn năm 1923 và các phong trào đấu tranh đòi cải cách dân chủ…

Từ trong các phong trào đấu tranh trên lần lượt ra đời các tổ chức, đảng phái :Đảng Lập Hiến (1923),Đảng Thanh niên (3/ 1926),Đảng Thanh niên Cao Vọng (1926),Việt Nam Nghĩa Đoàn (1925) đến tháng 7/ 1928 tổ chức này đổi thành Tân Việt cách mạng Đảng .Việt Nam quốc dân Đảng (12/ 1927)

Các đảng phái chính trị tư sản và tiểu tư sản trên đã thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp trong đó có vai trò đặc biệt của Tân Việt cách mạng Đảng và Việt Nam quốc dân Đảng .

Tân Việt cách mạng Đảng :Ra đời và hoạt động trong bối cảnh Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động và phát triển mạnh mẽ đã tác động đến tổ chức này. Nội bộ đảng Tân Việt diễn ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ giữa tư tưởng vô sản và tư tưởng cải lương, khuynh hướng theo cách mạng vô sản thắng thế, một số đảng viên từ tổ chức này chuyển sang Hội Việt Nam thanh niên cách mạng, số hội viên tiên tiến còn lại xúc tiến thành lập một chính Đảng theo chủ nghĩa Mác Lênin (sau này là tổ chức Đông Dương Cộng sản liên đoàn)

Việt Nam quốc dân Đảng :Là đảng chính trị của tầng lớp tiểu tư sản và tư sản Việt Nam theo xu hướng dân chủ tư sản, mục tiêu đánh Pháp, lật đổ phong kiến, thiết lập nền dân quyền. Hoạt động nặng về bạo động, ám sát cá nhân nên sau vụ ám sát trùm mộ phu Ba Danh của Pháp ( tháng 12/1929) đảng bị đế quốc Pháp khủng bố dữ dội, ở nhiều nơi tổ chức bị tan vỡ. Trước tình thế nguy cấp, lãnh đạo của đảng đã phát động cuộc khởi nghĩa Yên Bái (tháng 2/ 1930) nhưng bị thực dân Pháp dập tắt .Vai trò lịch sử của Việt Nam quốc dân Đảng kết thúc sau khởi nghĩa Yên Bái .

Tóm lại :Trước yêu cầu của lịch sử, các phong trào chống Pháp giành độc lập cho dân tộc diễn ra rất sôi nổi. Mục tiêu chung của các phong trào đều giống nhau, lập trường giai cấp của các phong trào khác nhau, phương pháp, biện pháp đấu tranh khác nhau, quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài cũng khác nhau. Cuối cùng các cuộc đấu tranh đều đi đến thất bại .

Một số tổ chức, đảng phái chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời cũng đã thể hiện vai trò của mình trước yêu cầu của lịch sử dân tộc nhưng do hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị và tổ chức, lại chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng trong dân tộc nên cuối cùng cũng không thành công. Sự thất bại đó phản ánh địa vị kinh tế, chính trị của giai cấp này trong tiến trình cách mạng của dân tộc .

Phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có ý nghĩa quan trọng là :Nó là sự nối tiếp truyền thống dân tộc .- Tạo ra cơ sở xã hội cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin, quan điểm cách mạng của Hồ Chí Minh .-Phong trào yêu nước trở thành một trong ba thành tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản ViệtNam .-Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc.- Cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo . -Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, một giai cấp có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thắng lợi .

2.Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc :-Chỉ ra tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam .- Quan hệ cách mạng cách mạng giải phóng dân tộc vói cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa .- Chỉ ra lực lượng cách mạng là toàn dân mà nòng cốt là công nông, sự cần thiết phải thực hiện khối đoàn kết toàn dân .- Chỉ rõ phải có Đảng lãnh đạo cách mạng mới thành công, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa Mác Lênin làm “cốt”.- Chỉ rõ cách mạng Việt Nam phải đoàn kết với cách mạng thế giới và là một bộ phận của cách mạng thế giới .- Về phương pháp cách mạng phải tập hợp, giác ngộ và tổ chức quần chúng, phải nắm vững tình thế và thời cơ của cách mạng .

Đường cách mệnh của Nguyễn Ái Quốc nêu lên những vấn đề cơ bản của một Cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .

Đường cách mạng có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam .

3.Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên :

Tìm hiểu cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng phải làm rõ 3 nội dung sau :Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh :- Đòi hỏi khách quan của phong trào cách mạng nước ta về đường lối chiến lược và phương pháp cách mạng .- Nhu cầu bên trong về sự thống nhất các tổ chức cộng sản của những người Cộng sản Đông Dương .

Văn kiện cấu tạo nên cương lĩnh :Là 3 văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua trong Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản là :Chánh cương vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam; Sách lược vắn tắt của Đảng .Chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng.

Nội dung cơ bản của cương lĩnh :Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tập trung vào 5 nội dung chủ yếu sau đây :- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam :Phương hướng đó là : “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, -Phương hướng chiến lược trên do Đảng vạch ra là định hướng lâu dài cho toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta .

Nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân :

Về chính trị :Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến để làm cho đất nước được độc lập .Thành lập chính phủ công, nông, binh, quân đội công, nông, binh .Cụ thể về chính trị nhiệm vụ của Đảng là phải đánh đổ đế quốc và phong kiến để giành độc lập cho dân tộc, xây dựng Nhà nước của nhân dân lao động .

Về kinh tế :Thủ tiêu các thứ quốc trái .Tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản Pháp .Thu ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày.Mở mang công nghiệp, nông nghiệp và thực hiện các chính sách kinh tế tiến bộ .Đây là các nhiệm vụ kinh tế chủ yếu mà Đảng lãnh đạo thực hiện trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta .

Về văn hóa, xã hội :Thực hiện các quyền tự do dân chủ cơ bản cho nhân dân .Thực hiện, phát triển các chính sách văn hóa, xã hội .

Lực lượng của cách mạng :- Phải đoàn kết đông đảo thợ thuyền, dân cày trong đó dựa chủ yếu vào công nhân và dân cày nghèo .- Tập hợp, lôi kéo các tổ chức quần chúng ra khỏi ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia (tư tưởng cải lương) .¤Liên lạc với tiểu tư sản, trí thức và các tầng lớp xã hội khác .Lợi dụng, hoặc làm trung lập bộ phận phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, không để bộ phận này đi về phía đế quốc, phong kiến .¤Đánh đổ bọn Việt gian, phản động đi với đế quốc chống lại dân tộc

Năm nội dung trên là sự sắp xếp lực lượng cách mạng của Đảng một cách khoa học, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của cách mạng. Nó huy động được tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã hội dựa trên nền tảng của khối liên minh công, nông .

Lãnh đạo cách mạng :là giai cấp công nhân do Đảng Cộng sản Việt Nam đại diện .¤Để lãnh đạo được cách mạng, Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam .¤Đảng phải đứng trên lập trường và quyền lợi của giai cấp công nhân để tập hợp đoàn kết với các giai cấp khác, tránh đi vào con đường thỏa hiệp, nhượng bộ .¨

Quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới :¤Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới .¤Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp .

Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua đã chứng minh tính khoa học, tính cách mạng, đúng đắn, tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng .

CHƯƠNG III :

1.Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp :

a. Hoàn cảnh lịch sử :

Thuận lợi và khó khăn khi ta bước vào cuộc kháng chiến :¤Thuận lợi :Ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài .

Khó khăn :Tương quan lực lượng về quân sự ta yếu hơn Pháp.Ta chưa có nước nào công nhận, giúp đỡ.Pháp có vũ khí tối tân, lại chiếm đóng ở cả 2 nước Lào, Căm pu chia .

Những đặc điểm trên là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến .

b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến :

Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của Pháp .Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc Đảng xác định kẻ thù chính là Pháp và tập trung mũi nhọn vào kẻ thù đó . Nhân dân Nam Bộ kháng chiến đã làm thất bại âm mưu của Pháp tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam .Ngày 19/10/1946 trong chỉ thị Công việc khẩn cấp, Đảng cũng nêu lên những công việc cần thiết của cuộc kháng chiến và xác định niềm tin vào thắng lợi của kháng chiến .¨

Ba văn kiện thể hiện nội dung đường lối :¤Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng ngày 12/12/1946¤Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh ngày 19/12/1946¤Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh .

Nội dung đường lối :

Mục đích của kháng chiến:“Đánh phản động thực dân Pháp giành thống nhất, độc lập”

Tính chất của kháng chiến :¤Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài¤Kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ .¨

Chính sách của Kháng chiến :¤Đoàn kết chặt chẽ toàn dân tộc¤Đoàn kết 3 nước Đông Dương¤Đoàn kết với nhân dân Pháp và nhân dân thế giới .¤Toàn dân tham gia kháng chiến¨

Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến :¤Phải đoàn kết và tạo sự thống nhất trong toàn dân¤Huy động nguồn lực mọi mặt cho kháng chiến¤Xây dựng, củng cố chế độ dân chủ nhân dân¤Tự lực về kinh tế, phát triển sản xuất .

Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính . Cụ thể phương châm đó là:¤Kháng chiến toàn dân là huy động sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân vào cuộc chiến tranh cách mạng .¤Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực

Chính trị :¤Đoàn kết toàn dân¤Xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền .¤Đoàn kết với 3 nước Đông Dương và cách mạng thế giới .

Quân sự : thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giành dân, giành đất .

Kinh tế :¤Tiêu thổ kháng chiến¤Xây dựng kinh tế tự cấp, tự túc¤Phát triển công, nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp quốc phòng .

Văn hóa :¤Xóa bỏ văn hóa phong kiến, thực dân¤Xây dựng nền văn hóa mới dân chủ, tiến bộ theo nguyên tắc dân tộc, khoa học, đại chúng

Ngoại giao :¤Thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực của ta ra bên ngoài¤Đoàn kết với nhân dân Pháp để chống lại bọn thực dân phản động Pháp¤Sẵn sàng đàm phán với Pháp để kết thúc chiến tranh nhưng phải trên cơ sở Pháp phải công nhận độc lập của Việt Nam

Kháng chiến trường kỳ, dựa vào sức mình là chính :¤Phải kháng chiến lâu dài để phát huy “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, để chuyển hóa tương quan so sánh lực lượng .¤Phải dựa vào sức mình là chính vì ta bị bao vây, cô lập chưa có quan hệ với được với một nước nào, mặt khác để không ỷ lại vào bên ngoài phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính .

Triển vọng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp :Đảng xác định mặc dù kháng chiến lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thành công .

Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp :Đường lối kháng chiến kế thừa được truyền thống của tổ tiên, vận dụng được các nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin về chiến tranh cách mạng trên tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạocủa Đảng, phù hợp với thực tế của đất nước . Là nguồn gốc, nguyên nhân cơ bản đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp .

2.Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới : (Đại hội III)

Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) :hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới .

Nội dung đường lối chiến lược chung : 8 nội dung lớn¨

Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam là đoàn kết toàn dân, đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc cho nhân dân ở miền Nam nhằm mục tiêu hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần vào cách mạng thế giới .¨

Nhiệm vụ chiến lược : có 2 nhiệm vụ :Một là : cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là : giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước .¨

Mục tiêu chiến lược : mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai.¨

Mối quan hệ cách mạng hai miền :“Hai nhiệm vụ chiến lược quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẩn nhau cùng phát triển”

Vai trò, nhiệm vụ của mỗi miền :¤Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa của cả nước, làm hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam. Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất đất nước¤Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò trực tiếp quyết định sự nghiệp giải phóng miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà .¨

Con đường thống nhất đất nước :¤Kiên trì hiệp định Giơnevơ nếu đối phương thi hành hiệp định .¤Đi con đường cách mạng bạo lực để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc .¨

Triển vọng của cách mạng Việt Nam :Đảng xác định cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là một quá trình lâu dài, gian khổ nhưng đất nước nhất định sẽ thống nhất, Bắc Nam sẽ sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội .

Ý nghĩa đường lối chiến lược chung :Đường lối chiến lược giương cao hai ngọn cờ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội phù hợp với hoàn cảnh của cả hai miền đất nước, kết hợp được sức mạnh của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh dân tộc và thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước .¨

Đường lối đó thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng.¨Đường lối đó là cơ sở để Đảng lãnh đạo cách mạng nước ta từ giai đoạn 1954-1975.

3.Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước : (Nghị quyết 11 + 12/ 1965)¨

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ XI và XII đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước. Hội nghị XI (3/1965). Hội nghị XII (tháng 12/1965)

Nội dung cơ bản :Nhận định tình hình để đề ra chủ trương chiến lược :¤Đảng cho rằng“chiến tranh cục bộ”của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân mới nhưng tiến hành trong thế thua, thế thất bại và bị động trên chiến trường miền Nam nên nó chứa đầy mâu thuẫn về mặt chiến lược .Đảng chủ trương phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc ¤Xác định quyết tâm và mục tiêu chiến lược của cách mạng, nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào”.

Phương châm chỉ đạo của Đảng :Đẩy mạnh chiến tranh nhân dân để đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ trên cả 2 miền Nam Bắc .¨Thực hiện kháng chiến lâu dài, dưa vào sức mình là chính nhưng cố gắng tập trung lực lượng, vươn lên giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn .¨Ở miền Nam tư tưởng chỉ đạo là giữ vững và phát triển thế tiến công chiến lược, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công .Giữ vững phương châm kết hợp ba mũi giáp công trên ba vùng chiến lược, nâng đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị và giữ vai trò quyết định trực tiếp trong chiến tranh cách mạng .¨

Ở miền Bắc :Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quân sự.¤Chi viện sức người, sức của cho miền Nam đánh Mỹ .¤Đánh bại chiến tranh cục bộ ra miền Bắc .¨

Nhiệm vụ và quan hệ hai miền Nam Bắc :Miền Nam là tiền tuyến, miền Bắc là hậu phương. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ chung của cả nước, đánh bại chiến tranh phá hoại ra miền Bắc và chi viện đắc lực cho miền Nam .Khẩu hiệu chung của cả nước “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”

Ý nghĩa đường lối :Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của Đảng .Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình là chính nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược tàn bạo của đế quốc Mỹ .

CHƯƠNG IV :

1.Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa :

Đổi mới nhận thức về công nghiệp hóa diễn ra từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2001) với 5 mốc nhận thức như sau :Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) :¤Nghiêm khắc chỉ ra sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985 mà trực tiếp là 1975-1985 với 3 sai lầm lớn là :-Sai lầm trong xác định mục tiêu, bước đi của công nghiệp hóa, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế .- Do tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa khi chưa có đủ các tiền đề, chậm đổi mới cơ chế quản lý, cố thủ cơ chế nhà nước chỉ huy, kế hoạch hóa tập trung .- Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư. Chỉ xuất phát từ mong muốn đi nhanh nên không kết hợp ngay từ đầu nông nghiệp và công nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình qui mô lớn, không tập trung giải quyết vấn đề căn bản là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng không có hiệu quả .- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V, chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ nông nghiệp và công nghiệp nhẹ .¤

Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ bằng 3 mục tiêu :-Sản xuất lương thực, thực phẩm - Sản xuất hàng tiêu dùng -Sản xuất hàng xuất khẩu¨

Hội nghị Trung ương lần thứ VII khóa VII (1/1994) có bước đột phá về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa :“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”

Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996) nhận định đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, nhiệm vụ đề ra trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .Đại hội VIII nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90 thế kỷ XX.¨

Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001), Đại hội lần thứ X (4/2006) :bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về con đường công nghiệp hóa rút ngắn ở nước ta .¤Rút ngắn bằng đón đầu tận dụng xu thế thời đại¤Phát triển nhanh, bền vững¤Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

2.Mục tiêu CNH, HĐH (tham khảo thêm giáo trình trang 124 – 125) :

- Mục tiêu cơ bản, mục tiêu cụ thể đến năm 2020

3.Quan điểm chỉ đạo CNH, HĐH :Một : Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa :Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng trong thời đại ngày nay khi khoa học công nghệ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, kinh tế tri thức có vai trò nổi bật trong phát triển lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học công nghệ tác động sâu rộng đến mọi lãnh vực của đời sống xã hội, xu thế và tác động của toàn cầu hóa tạo cơ hội và cũng là thách thức đối với đất nước.Ta phải tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn, lựa chọn con đường kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức :Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nền kinh tế tri thức đang phát triển vì vậy không cần trải qua các bước tuần tự mà phải tranh thủ lợi thế của các nước đi sau để đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hai : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế .- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ là công việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.¤Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện bằng cơ chế thị trường .¤Công nghiệp hóa, hiện đại hóa khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế và sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư cho công nghiệp hóa trong cơ chế thị trường ở lĩnh vực qui mô nào, công nghệ gì cũng được cân nhắc, tính toán kỹ càng để tránh lãng phí, kém hiệu quả .

Ba : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững

Để phát huy nguồn lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đặc biệt chú ý giáo dục và đào tạo .

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế nhưng lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý, đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng .

Nguồn nhân lực đó của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ và phải có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới .

Bốn : Khoa học công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Nước ta từ một nền kinh tế kém phát triển, tiền lực khoa học công nghệ còn thấp, muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắnvới phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. -Phải chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế. -Phải kết hợp phát triển công nghệ nội sinh

Năm : Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

¤xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó kinh tế phải đạt tốc độ nhanh, hiệu quả, bền vững .

Chỉ có nhanh, hiệu quả, bền vững mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. Suy cho cùng mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người và làm cho mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển .

¤Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động của con người, do vậy bảo vệ môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học chính là bảo vệ môi trường sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững .

CHƯƠNG VII :

1.Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa thời kỳ đỏi mới :

Năm quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa

MỘT LÀ :Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Quan điểm trên chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò của văn hóa, thể hiện ở 4 nội dung :

- Theo quan điểm của tổ chức văn hóa, khoa học kỹ thuật của Liên hiệp quốc (UNESCO) :

“Văn hóa phản ánh một cách tổng quát, sống động cuộc sống của cả quá khứ và hiện tại, của mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Văn hóa được cấu trúc thành các giá trị truyền thống và lối sống riêng của từng dân tộc, dựa trên đó từng dân tộc có bản sắc riêng của mình. Các giá trị trên tạo nên nền tảng tinh thần của xã hội, thấm vào từng con người và cả cộng đồng, được truyền nối lại qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội, tác động hàng ngày đến cuộc sống bằng môi trường, xã hội, văn hóa”

- theo quan điểm trên thì văn hóa là sợi chỉ xuyên suốt lịch sử dân tộc, làm nên sức sống mãnh liệt để dân tộc vượt qua mọi thử thách tồn tại và phát triển không ngừng.

Vì vậy: Đảng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các giá trị từ văn hóa trở nên nền tảng tinh thần bền vững thành động lực để phát triển kinh tế, xã hội …

- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển :

Sự phát triển của các dân tộc đều có nguồn nội sinh từ văn hóa. Sự phát triển phải vươn tới cái mới, tạo ra cái mới và tiếp nhận cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn là văn hóa. Vì vậy phát triển phải dựa trên cội nguồn, phải phát huy cội nguồn .Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh

Sự phát triển kinh tế nước ta không phải chỉ do các yếu tố kinh tế tạo ra mà còn do được giải phóng tư tưởng, trình độ, năng lực khoa học công nghệ của con người được nâng cao, nghĩa là các yếu tố văn hóa được phát huy

Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay thì yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế là tri thức, thông tin và khả năng sáng tạo của con người. Ba yếu tố đó nằm trong cấu thành của văn hóa

Văn hóa phát triển sẽ đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, góp phần bảo vệ môi trường

Văn hóa với những giá trị, nội dung mới hiện đại là tiền đề quan trọng để đưa nước ta hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới

Văn hóa làm hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ” làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường

gắn sự phat triển bền vững với bảo vệ môi trường sinh thái của con người

Đảng ta coi văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội

Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển :

§Mục tiêu củachủ nghĩa xã hội: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” cũng được Đảng ta xác định là mục tiêu của văn hóa

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 xác định :▪Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người▪Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường

→ phát triển có tính tới văn hóa,xã hội mới đảm bảo phát triển bền vững trường tồn

Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của phát triển Đảng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết đồng bộ với phát triển kinh tế,xã hội.Cụthể là :§Xác định mục tiêu, giải pháp để phát triển văn hóa phải căn cứ vào mục tiêu,giải pháp phát triển kinh tế - xã hội§Xác định mục tiêu kinh tế,xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóaVăn hóa giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dững xã hội mới :- Việc phát triển kinh tế xã hội cần nhiều nguồn lực, chỉ có nguồn lực tri thức con người mới là vô hạn, có khả năng tái sinh, không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không khai thác được nguồn lực trí tuệ và khả năng của con người

Hồ Chí Minh nói:“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”

HAI LÀ : nền văn hóa mới phải là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Văn hóa tiên tiến :là văn hóa yêu nước, và tiến bộ mà nội dung cốt lõi của văn hóa đó là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

Tiên tiến thể hiện :§Nội dung của văn hóa§Hình thức biểu hiện của văn hóa§Phương diện chuyển tải nội dung của văn hóa .

§Bản sắc dân tộc của văn hóa là :ØNhững truyền thống bền vững của dân tộc Việt nam :▪Yêu nước▪Đoàn kết, ý thức cộng đồng▪Lòng nhân ái bao dung▪Cần cù, thông minh, sáng tạo▪Lối ứng xử tinh tế, giản dịØCác hình thức thể hiện của văn hóa mang tính cách dân tộc (tà áo dài, nón bài thơ, câu quan họ…)→ Bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam là tổng thể những phẩm chất tính cách, khuynh hướng cơ bản của dân tộc Việt Nam. Nó là sức sống bên trong của dân tộc, nó thể hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội mà sâu sắc nhất là HỆ GIÁ TRỊ của dân tộc, nó trở thành niềm tin mãnh liệt, thiêng liêng được chuyển hóa thành các CHUẨN MỰC, định hướng cho từng cá nhân và cả cộng đồng, là cơ sở cho sự ổn định xã hội, sự vững vàng của chế độ

Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc phải mở rộng giao lưu để tiếp thu văn hóa của nhân loại, gắn với việc chống lại cái lỗi thời, lạc hậu của phong tục, tập quán, lề thói cũ

BA LÀ : Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng dân tộc Việt Nam

Đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc anh em§Mỗi dân tộc có truyền thống, bản sắc riêng§Cả cộng đồng có chung sự thống nhất.Thống nhất bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất.

Hơn 50 dân tộc đều có những giá trị và bản sắc văn hóa riêng. Các giá trị và bản sắc văn hóa đó bổ sung cho nhau làm phong phú và củng cố sự thống nhất cho nền văn hóa của cả dân tộc

BỐN LÀ : Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

Mọi người Việt Nam đều tham gia xây dựng và phát triển nền văn hóa dựa trên nền tảng liên minh công, công, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, đội ngũ trí thức giữa vai trò quan trọng .Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

Thực hiện quốc sách hàng đầu Đảng chủ trương 11 biện pháp sau đây :§Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện§Chuyển dần mô hình giáo dục sang mô hình giáo dục mở§Đổi mới giáo dục mầm non và giáo dục bậc phổ thông§Bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên§Đổi mới giáo dục đại học, sau đại học§Xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực xã hội cho giáo dục§Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo§Phát triển khoa học xã hội, làm sáng tỏ lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta .§Phát triển khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ§Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ

NĂM LÀ :văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển, văn hóa là sự nghiệp lâu dài đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

Mặt trận xây dựng và phát triển văn hóa có 3 nhiệm vụ chính là :Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc-Sáng tạo giá trị văn hóa mới-Làm cho các giá trị văn hóa thấm vào xã hội thành tâm lý, tập quán của nhân dân .Đó là cả quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp, lâu dài và gian khổ, xây phải đi đôi với chống mà xây dựng là nhiệm vụ chính .

2.Quan điểm, chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay :

Có bốn quan điểm lớn :

Một : kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội

§Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển xã hội

§Mục tiêu kinh tế phải tính đến tác động hậu quả xã hội có thể xảy ra

§Tạo sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội

Hai : xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, pháp chế thể chế này thành pháp luật .

Ba : chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở kinh tế, gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

Bốn : coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với HDI (chỉ tiêu phát triển con người) và chỉ tiêu phát triển các lãnh vực xã hội . Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng .

Có bảy chủ trương lớn :

Một là :khuyến khích làm giàu theo pháp luật, thực hiện xóa nghèo có hiệu quả :

§Tạo cơ hội cho mọi người có điều kiện phát triển

§Tạo động lực làm giàu trong nhân dân bằng tài năng sáng tạo của bản thân trong khuôn khổ pháp luật, đạo đức cho phép .

Xây dựng và thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo

Hai là :đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm, thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng .

§Xây dựng hệ thống an sinh xã hội.an sinh xã hội : các chính sách giải pháp trợ giúp các thành viên xã hội không may rơi vào hoàn cảnh yếu thế như khiếm thị, tai nạn, bệnh tật

§Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm§Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội§Đổi mới chính sách tiền lương§Phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý

Ba là :phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả

§Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở§Chăm sóc y tế cho các đối tượng chính sách§Phát triển các dịch vụ tế công nghệ cao

§Phát triển dịch vụ y tế ngoài công lập

Bốn là :xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, cải thiện giống nòi

§Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản§Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng§Đẩy nhanh công tác bảo vệ giống nòi, phòng chống HIV/ AIDS, các tệ nạn xã hội

Năm là :thực hiện tốt chính sách dân số về kế hoạch hóa gia đình

§Giảm tốc độ tăng dân số§Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, chống bạo hành trong quan hệ gia đình

Sáu là :chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội

Bảy là :đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng .

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro