duong loi 55

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1:

Vì sao nói sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930) là một tất yếu lịch sử? Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.

  Tính tất yếu lịch sử:

1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

 

a)  Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

 

- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. 

          - Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.

b)  Chủ nghĩa Mác-Lênin

         - Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản. 

         - Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 

         c)  Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản

 

         - Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. 

- Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách mạng Việt Nam 

- Quốc tế Cộng sản: Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo về vấn đề thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam. 

2. Hoàn cảnh trong nước

 

        

a)  Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp

-

        

Chính sách cai trị của thực dân Pháp:

o

      

Về chính trị

, thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.

o

      

Về kinh tế,

thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ thống đường bộ, đường thủy, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm.

o

      

Về văn hóa,

thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…

-

        

Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội

o

      

Xã hội Việt Nam xuất hiện 5 giai cấp là công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ.

o

      

Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

         b)  Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: tiêu biểu là Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc.

Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực - bạo động; một bộ phận khác lại coi duy tân - cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập.

Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (1926), Việt Nam nghĩa đoàn (1925) sau nhiều lần đổi tên thì đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927). Các đảng phái chính trị tư sản tiểu tư sản trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt và Việt Nam quốc dân đảng.

            =>Tóm lại,trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, với các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; với các phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp… Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.

       - Sự khủng hoảng về con đường cứu nước và nhiệm vụ lịch sử đặt ra: Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công.

         c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

 

-

        

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 

o

      

Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

o

      

Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

o

      

Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.

o

      

Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III.

Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.

o

      

Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

o

      

Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.

o

      

Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh

       - Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ…

Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:

+ Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.

+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng.

+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

-

        

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 

o

      

Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

o

      

Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

o

      

Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.

o

      

Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III.

Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.

o

      

Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

o

      

Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.

o

      

Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh

           

è

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu :

+ của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới;

+  là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam;

+  là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử;

+ là kết quả của quá trình  chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.

       Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.

+ Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

+  Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành " đủ sức lãnh đạo cách mạng'.

       Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp và dân tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với các trào lưu tư tưởng phi vô sản. - Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh đúng đắn, Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định phương hướng phát triển và đưa đến thắng lợi trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

        Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới.

• Ý nghĩa của sự ra đời Đảng CSVN:

       -

3/2/1930, hội nghị hợp nhất các tchức CS đã đc tiến hành với sự chù trì of lãnh tụ NAQ, hội nghị đã thốg nhất các tchức CS thành 1Đảg: ĐCSVN.  - Hội nghị hợp nhất các tchức CS  ở VN (3-2-1930) mang tầm vóc ĐH th lập Đảg. Thành quả lớn nhất of hội nghị là đã quy tụ toàn bộ phong trào côg nhân & phong trào yêu nc dưói sự lđạo of ĐCSVN. Đội tiên phong of GC cnhân với đườg lối CM đúg đắn dẫn tới sự thốg nhất về tư tưởg & hđộg ptrào CM cả nc.  - ĐCSVN ra đời đánh dấu 1 bước ngoặt trọg đại trọg lsử nc ta.

      - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

 

        Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước:  Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và Cần Vương, phong trào yêu n­ớc ba mư­ơi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái… như­ng không thành công vì thiếu một đư­ờng lối đúng. Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và các tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu b­ước ngoặt của cách mạng Việt Nam”.

            - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt Nam.  

 

- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con đường giải phóng dân tộc.

Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cư­ơng lĩnh đư­ợc thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có đư­ợc đư­ờng lối chính trị toàn diện đề ra mục tiêu và ph­ương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có đư­ợc tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ  chức phong trào cách mạng.  Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đ­ưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước. Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh".

        Nó chấm dứt thời kỳ CM nc ta ở trog tình trạng bế tắc, kh hoảg về đng lối cứu nc, chấm dứt sự ảh of hệ tư tưởg tư sản, xác lập ả.h of hệ t.tưởgVS trog CMVN. - Sự ra đời of Đảg đã mở đầu thời đại mới trog lsử đất nc, thời đại GC CN & Đảg tiên phong of nó ở vị trí trug tâm cuả lsử, kết hợp mọi ptrào yêu nc & CMquyết định mọi ndug phương hương ptriển of XHVN.Đây là thời đại ND VN kô chỉ lam lên lsử vẻ vang of mình mà còn góp phần vào sự nghiệp chug of các dtộc bị áp bức, xoá bỏ hệ thốg th.địa of CN TD, giành độc lập tiến bộ XH.  - Đảg ra đời là kết quả tất yếu of cuộc đấu tranh dtộc& GC ở VN trog thời đại mới.Đảg là sự kết hợp giữa CN M-L với ptrào cnhân & ptrào yêu nc VNtrog nhữg năm 20 of TK XX. – CMVN trở thành 1 bộ phận ofCMTG. - Với đườg lối đúg đắn, stạo, từ khi ra đời đến nay,ĐCSVN đã tập hợp, đkết với LL yêu nc, đã lđạo ptrào CMVN giành nhữg thlợi to lớn.   - Đánh gia về sự kiện ĐCSVN ra đời, lãnh tụ HCM đã viết: “ Việc thành  lập Đảg là bước ngoặt vô cung qtrọg trog lsử CMVN. Nó chứng tỏ rằng GCVS đã trưởg thành & đủ sức lãnh đạo CM”

 

Câu 2: Vì sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới và đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử?

Vì:

-

Cương lĩnh ra đời đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của xã hội VN dưới chế độ thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng hai mâu thuẫn cơ bản. Nó vạch rõ mục tiêu của các mạng, chỉ đúng kẻ thù, lực lượng cách mạng, bộ tham mưu lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.

- Cương lĩnh còn phát triển lý luận cách mạng trên một số vấn đề cơ bản. Đặc biệt về xác định lực lượng cách mạng và kẻ thù của cách mạng.; lý luận về phải thành lập ĐCS riêng  cho từng nước trên bán đảo Đông Dương. Tư tưởng bao trùm về kết hợp vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp 1 cách biện chứng, đặt đúng tầm quan trọng của yếu tố dân tộc trong cách mạng thuộc địa.

 -Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.

-Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam

 

Câu 3: Phân tích hoàn cảnh lịch sử thế giới những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ảnh hưởng đến cách mạng thế giới trong đó có Việt Nam.

 

    Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai  đoạn độc quyền (giai  đoạn  đế quốc chủ nghĩa).Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh,đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường.Đóchính là nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược các quốc gia phong kiến phương    Đông, biến các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ  sản phẩm hàng hóa, mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc. Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2  với số dân 523,4 triệu người (so với diện tích các nước đó là 16,5 triệu km2 và dân số 437,2 triệu). Riêng diện tích các thuộc địa của Pháp là 10,6 triệu km2 với số dân 55,5 triệu (so với diện tích nước Pháp là 0,5 triệu km2 và dân số 39,6 triệu người)

       Chủ nghĩa đế quốc xuất khẩu tư bản, đầu tư khai thác thuộc địa đem lại lợi nhuận tối đa cho tư bản chính quốc, trước hết là tư bản lũng đoạn; làm cho quan hệ xã hội của các nước thuộc địa biến đổi một cách căn bản. Các nước thuộc địa bị lôi cuốn vào con đường tư bản thực dân. Sự áp bức và thôn tính dân tộc của chủ nghĩa đế quốc càng tăng thì mâu thuẫn giữa dân tộc thuộc địa thực dân càng gay gắt, sự phản ứng dân tộc của nhân dân các thuộc địa càng quyết liệt. Và chính bản thân chủ nghĩa đế quốc xâm lược, thống trị các thuộc địa lại tạo cho các dân tộc bị chinh phục những phương tiện và  phương pháp để tự giải phóng. Sự thức tỉnh về ý thức dân tộc và phong trào đấu tranh dân tộc để tự giải phóng khỏi ách thực dân, lập lại các quốc gia dân tộc độc lập trên thế giới chịu tác động sâu sắc của chính sách xâm lược, thống trị của chủ nghĩa đế quốc thực dân.

       Đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, sự thức tỉnh của các dân tộc châu á cùng với phong trào dân chủ tư sản ở Đông Âu bắt đầu từ Cách mạng 1905 ở Nga đã tạo thành một cao trào thức tỉnh của các dân tộc phương Đông. Hàng trăm triệu người hướng về một cuộc sống mới với ánh sáng tự do.

       Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công. Đối với nước Nga, đó là cuộc cách mạng vô sản, nhưng đối với các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga thì đó còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, bởi vì trước cách mạng "nước Nga là nhà tù của các dân tộc". Cuộc cách mạng vô sản ở nước Nga thành công, các dân tộc thuộc địa của đế quốc Nga được giải phóng và được hưởng quyền dân tộc tự quyết, kể cả quyền phân lập, hình thành nên các quốc gia độc lập và quyền liên hợp, dẫn đến sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xôviết (1922). Cách mạng Tháng Mười đã nêu tấm gương sáng về sự giải phóng dân tộc bị áp bức đã "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Nó làm cho phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

        Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin được công bố. Luận cương nổi tiếng này đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản, nhiều đảng cộng sản trên thế giới đã được thành lập.

        Tình hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam.

 

Câu 4: Phân tích hoàn cảnh lịch sử Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

·

       

Chính sách cai trị của thực dân Pháp

Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân và thực hiện những cuộc khai thác bóc lột.

Chính sách thuộc địa của Pháp ở Việt Nam và cả Đông Dương là chính sách chuyên chế về chính trị, kìm hãm và nô dịch về  văn  hoá, bóc lột nặng nề về kinh tế nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho tư bản.

Về chính trị:

Thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề, thực hiện chính sách chia để trị, bóp nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh của dân ta trong biển máu, chia nước ta thành ba kỳ. 

+ Kết quả: Nhân dân ta không có chút tự do dân chủ nào, các cuộc đấu tranh yêu  nước bị ngăn cấm.

 

Về kinh tế:

Thông qua hai cuộc khai thác thuộc địa mà trọng tâm là khai thác mỏ và đồn điền cùng với nhiều chính sách bóc lột kinh tế khác như cho vay nặng lãi, chính sách độc quyền, dùng hàng rào thuế quan để ngăn chặn hàng nhập khẩu từ nước khác, tăng các thứ thuế hơn trước, chiếm đoạt ruộng đất của nông dân… chúng bóc lột nhân dân ta một cách dã man, tàn bạo.

+ Kết quả: thực dân Pháp kết hợp hai phương thức tư bản và phong kiến để thu lợi nhuận. Vì thế, kinh tế Việt Nam vẫn bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào Pháp, đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ.

Về văn hóa:

+ Thi hành triệt để chính sách văn hoá nô dịch, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục.

+ Mọi hoạt động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán.

+ Tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn mọi ảnh hưởng của nền văn hoá dân chủ tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống trị.

+ Xây dựng nhà tù nhiều hơn cả trường học.

Kết quả: Chúng làm cho dân ta ngu đi để dễ bề cai trị, nhưng dù cố gắng, thực dân Pháp cũng không thể hoàn toàn ngăn chặn được trào lưu tư tưởng tiến bộ và những tri thức khoa học kỹ thuật mới tràn vào Việt Nam.

·

       

Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam

 

Xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, kết cấu giai cấp thay đổi:

      Giai cấp địa chủ:

+ Trong giai cấp địa chủ đã có sự phân hóa rõ rệt: địa chủ nhỏ, địa chủ vừa và đại địa chủ.

+ Được sự nâng đỡ của chính quyền thực dân, giai cấp địa chủ tăng cường áp bức bóc lột nông dân. Trong đó có một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ có lòng yêu nước, có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân tộc tham gia đấu tranh chống thực dân và bọn phản động tay sai.

Giai cấp nông dân:

Cùng với giai cấp địa chủ, nông dân là giai cấp tồn tại lâu đời ở Việt Nam. Đây là thành phần chiếm tuyệt đại đa số (90%) trong xã hội Việt Nam.

+ Giai cấp nông dân là giai cấp bị bóc lột và áp bức nặng nhất bởi thuế khoá và phu phen tạp dịch. Vì bị mất nước và bị mất ruộng nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến đặc biệt sâu sắc nhất với đế quốc và bọn tay sai phản động, họ vừa có yêu cầu độc lập dân tộc lại vừa có yêu cầu về ruộng đất.

+ Vốn có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất nên họ là động lực cách mạng mạnh mẽ, do đó nếu được tổ chức lại và có sự lãnh đạo của một đội tiên phong cách mạng chắc chắn họ sẽ phát huy vai trò cực kỳ quan trọng của mình trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do.

Bên cạnh các tầng lớp, giai cấp đại diện cho xã hội Việt Nam truyền thống, những giai cấp mới cũng có sự phát triển và phân hoá ngày càng rõ rệt hơn.

 

 

Giai cấp công nhân

:

      Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa cả thực dân Pháp và nằm trong những mạch máu kinh tế quan trọng, nhất là ở các thành phố và nhiều vùng mỏ.

+ Điều kiện sống và làm việc của công nhân nói chung rất cực khổ thường phải làm việc từ 10 đến 14 giờ một ngày, với đồng lương rẻ mạt lại thường xuyên bị đốc công áp bức, đánh đập tàn nhẫn. Do vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm giác ngộ ý thức giai cấp và nhanh chóng vươn lên nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc

+ Về đặc điểm: Giai cấp công nhân Việt Nam vừa có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế: đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần cách mạng triệt để, lại mang bản chất quốc tế; vừa có những đặc điểm riêng của mình.

   * Phải chịu ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ).

   *Đều từ nông dân bị bần cùng hoá ra nên có mối quan hệ gần gũi nhiều mặt với nông dân.

   *Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc nên nội bộ thuần nhất, không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh.

 * Sinh ra và lớn lên ở một đất nước có nhiều truyền thống văn hoá tốt đẹp, nhất là truyền thống yêu nước chống ngoại xâm nên sớm tiếp thu những tinh hoa văn hoá tiên tiến trong trào lưu tư tưởng của thời đại cách mạng vô sản.

Như vậy, giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội tiên tiến, khi liên minh với giai cấp nông dân và tiểu tư sản sẽ trở thành một cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do.

Giai cấp tư sản:

+ Tư sản Việt Nam từ một tầng lớp trở thành một giai cấp xã hội thực sự từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp…trong đó có một bộ phận kiêm địa chủ.

+ Ngay từ khi ra đời, do chính sách độc quyền và chèn ép của tư bản Pháp và các tư bản ngoại kiều nên tư sản Việt Nam không thể phát triển được. Do đó, thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp này nhỏ bé và yếu ớt, không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng thành công.

Tiểu tư sản:

+ Giai cấp tiểu tư sản ngày càng trở nên đông đảo, bao gồm: học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do… Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng lớp tiểu tư sản.

+ Nhìn chung địa vị kinh tế của họ rất bấp bênh, luôn bị đe doạ phá sản, thất nghiệp.

+ Họ có tinh thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc và phong kiến áp bức, bóc lột và khinh rẻ nên rất hăng hái tham gia cách mạng. Giai cấp tiểu tư sản là một lực lượng cách mạng không thể thiếu trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.

è

Nhận xét: Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam làm cho:

+ Tính chất xã hội thay đổi: chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm thay đổi tính chất xã hội Việt Nam. Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập đã trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.

+ Mâu thuẫn xã hội thay đổi: Trong lòng xã hội Việt Nam lúc này hình thành những mâu thuẫn mới. Mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã hội Việt Nam phong kiến là mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến không mất đi mà vẫn tiếp tục tồn tại. Bên cạnh đó, xuất hiện lên một mâu thuẫn bao trùm lên tất cả là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn tay sai phản động. Thái độ, vị trí các giai cấp ở Việt Nam đều bị mâu thuẫn này chi phối.

    

Tóm Lại:

Chính sách thống trị của TDP đã tác động mạnh mẽ đến XHVN trên các lĩnh vực.  =>Mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu nhất là giữa DTVN với TDP và tay sai.

Câu 5 : Vì sao các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đều thất bại? Hãy lý giải điều đó và minh chứng bằng các phong trào tiêu biểu

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến

- Phong trào Cần Vương (1885-1896):

Ngày 13/7/1885 vua Hàm Nghi xuống "Chiếu Cần Vương", phong trào "phò vua cứu nước" nhanh chóng lan ra nhiều địa phương ở Bắc Kỳ, Trung kỳ và Nam Kỳ. Mặc dù sau đó Vua Hàm Nghi bị bắt nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục và kéo dài đến cuối thế kỷ XIX.

 

- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế

(1884-1913) dưới sự lãnh đạo của người anh hùng áo vải Hoàng Hoa Thám đã gây cho Pháp nhiều khó khăn và thiệt hại.

Vào đầu thế kỷ XX trên phạm vi quốc tế, phong trào dân chủ tư sản ở Đông Âu và cách mạng 1905 ở Nga đã tạo nên cao trào "thức tỉnh phương Đông". Việt Nam cũng hoà nhập vào cao trào trên với một kết cấu giai cấp đã chuyển biến.

  *  Trước chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918):

Phong trào dân chủ tư sản xuất hiện 2 xu hướng

:

  Xu hướng bạo động của  Phan Bội Châu

.

Chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài chủ yếu là Nhật để đánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật. Từ lập trường quân chủ lập hiến đến lập trường dân chủ tư sản của Phan Bội Châu đều thất bại. Nguyễn Ái Quốc đánh giá “Phan Bội Châu là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia”.

              Năm 1912, Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang Phục Hội từ bỏ lập trường quân chủ lập hiến sang lập trường dân chủ và chống pháp, sau đổi thành Việt Nam Quốc Dân Đảng

Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh.

             Phan Chu Trinh là một nhà yêu nước nhiệt thành, ông nên án gay gắt tội ác của TD Pháp và bọn quan lại phong kiến sâu mọt. Phan Chu Trinh chủ trương cải cách đất nước. Hạn chế lớn nhất của Phan Chu Trinh là phản đối bạo động và muốn dựa vào pháp để chống chế độ phong kiến, đồng thời ông cũng là người lãnh đạo và khởi xướng Đông kinh nghĩa thục

 

+ Các phong trào khác: Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907); Phong trào tẩy chay tư sản Hoa Kiều (1919) (phong trào tẩy chay khách trú); Phong trào đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn (1920); phong trào chống độc quyền khai thác lúa gạo ở Nam Kỳ…

+ Các tổ chức, đảng phái ra đời: Đảng Lập hiến; Việt Nam nghĩa đoàn, Thanh Niên cao vọng; Tân Việt cách mạng Đảng;…

Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đã thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam. Nhưng cuối cùng tất cả các phong trào đều thất bại, điều này chứng tỏ rằng giai cấp tư sản đã không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.

      Có thể nói, cho đến trước năm 1920, chưa có một người yêu nước nào của Việt Nam nhìn thấy ánh sáng giải phóng dân tộc trong đêm tối nô lệ của dân tộc. Đó là lúc mà Việt Nam đang đứng trước cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất về con đường cứu nước. Thực chất của cuộc khủng hoảng đó là do thiếu một đường lối, một giai cấp lãnh đạo tiên tiến

Câu 6: Trình bày hoàn cảnh thế giới và Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 dẫn tới sự ra dời của Đảng cộng sản Việt Nam.

1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

 

a)  Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

 

          - Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. 

          - Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.

b)  Chủ nghĩa Mác-Lênin

         - Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản. 

          - Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 

  c)  Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản

 

         - Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. 

        - Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách mạng Việt Nam 

         - Quốc tế Cộng sản: Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo về vấn đề thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam. 

 

2. Hoàn cảnh trong nước

 

        

a)  Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp

-

        

Chính sách cai trị của thực dân Pháp:

o

      

Về chính trị

, thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.

o

      

Về kinh tế,

thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ thống đường bộ, đường thủy, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm.

o

      

Về văn hóa,

thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…

-

        

Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội

o

      

Xã hội Việt Nam xuất hiện 5 giai cấp là công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ.

o

      

Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

         b)  Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: tiêu biểu là Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc.

Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực - bạo động; một bộ phận khác lại coi duy tân - cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập.

Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (1926), Việt Nam nghĩa đoàn (1925) sau nhiều lần đổi tên thì đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927). Các đảng phái chính trị tư sản tiểu tư sản trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt và Việt Nam quốc dân đảng.

Tóm lại,trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, với các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; với các phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp… Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.

       - Sự khủng hoảng về con đường cứu nước và nhiệm vụ lịch sử đặt ra: Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công.

         c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

 

-

        

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 

o

      

Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

o

      

Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

o

      

Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.

o

      

Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III.

Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.

o

      

Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

o

      

Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.

o

      

Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh

- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:

Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ…

Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:

+ Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.

+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng.

+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

Câu 7: Phân tích vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công,

Người tham gia những hoạt động chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp như : tham gia hoạt

động trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.

- Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp

gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và

đòi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc

Việt Nam.

         Mặc dù không được chấp nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với

nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó

được nhiều người biết đến.

 - Tháng 7-1920 : Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về

vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận

cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Người

hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III.

 - Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920,

Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập

Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên.

Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ

lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản.

 - 1921: Người sáng Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực

lượng chống chủ nghĩa đế quốc

- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Người cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã

man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải

phóng.

- 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng

sản.

- 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.

Ngoài ra, Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn

sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa

thựcdânPháp.

- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm

truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng

của giai cấp vô sản ở Việt Nam, nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm nền tảng

tư tưởng của Đảng sau này. Đó là :

* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nước và nhân dân

các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.

* Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng.

* Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là

Đảng Cộng sản.

 - Tháng 6-1925 :Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất

bản tuần báo “ Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.

- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các

dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo,

bồi dưỡng cách mạng.

 - Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã

được xuất bản thành sách “Đường Kách Mệnh.

 - Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở

khắp nơi. Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong

trào cách mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ

cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.

 - Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với

danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản,thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.

Câu 8: Trình bày nội dung hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đã chứng tỏ rằng:

+ Hệ tư tưởng cộng sản đã giành được ưu thế trong phong trào dân tộc

+ Những điều kiện để thành lập Đảng cộng sản đã hoàn toàn chín muồi trong phạm vi cả nước.

Nhưng 3 tổ chức này hoạt động riêng rẽ làm cho lực lượng và sức mạnh của phong trào cách mạng bị phân tán. Điều đó không phù hợp với lợi ích của cách mạng và nguyên tắc tổ chức của của Đảng cộng sản. Mặt khác, phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của một Đảng cộng sản thống nhất.

- Ngày 27/10/1929 Quốc tế cộng sản đã gửi cho những người cộng sản Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, trong đó chỉ rõ: "Các tổ chức cộng sản phải chấm dứt sự chia rẽ công kích lẫn nhau đồng thời xúc tiến việc hợp nhất thành một chính đảng duy nhất ở Đông Dương".

Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm về Trung Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất thành lập Đảng.

- Hội nghị bắt đầu từ ngày  6/1/1930 tại Cửu Long ( Hương Cảng -Trung Quốc). Dự hội nghị có 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản, 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng (Trịnh Cửu Long, Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu).

+ Hội nghị thảo luận và nhất trí với năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta- Cương lĩnh Hồ Chí Minh.

+ Hội nghị quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

Thành quả lớn nhất mà hội nghị thành lập Đảng mang lại cho đất nước ta là:

+ Đã quy tụ toàn bộ phong trào công nhân và phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của một đội tiên phong duy nhất của cách mạng với đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn tới sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong phong trào cách mạng cả nước.

+ Tình trạng phân hoá, chia rẽ của phong trào đã được giải quyết.

+ Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là mốc đầu tiên xây dựng truyền thống đoàn kết, nhất trí của Đảng. Đây chính là nguồn gốc sức mạnh mới, là tiền đề cho cao trào cách mạng trong cả nước.

 

Câu 9: Phân tích sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:

Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ…

-> Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:

+ Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.

+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng.

+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

è

-Từ 1919-1925, phong trào công nhân diễn ra dưới nhiều hình thức đấu tranh: bãi công, đình công…

      - Từ 1926-1929, phong trào công nhân dưới sự lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã nổ ra nhiều cuộc bãi công trong cả nước dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản (1929).

Câu 10: Trình bày các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: tiêu biểu là Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc.

-> Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.

- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực - bạo động; một bộ phận khác lại coi duy tân - cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập.

- Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (1926), Việt Nam nghĩa đoàn (1925) sau nhiều lần đổi tên thì đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927). Các đảng phái chính trị tư sản tiểu tư sản trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt và Việt Nam quốc dân đảng.

=> Tóm lại,trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, với các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; với các phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp… Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.

 - Sự khủng hoảng về con đường cứu nước và nhiệm vụ lịch sử đặt ra: Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công.

Câu 11: Trình bày nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của đồng chí Trần Phú.

Nội dung:

- Luận cương chỉ rõ:

o

      

Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

o

      

Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc được tiến hành song song với đánh đổ phong kiến.

o

      

Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân.

o

      

Về phương pháp cách mạng

: Võ trang bạo động để giành chính quyền

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương:

+ Lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng.

+ Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 

Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

- Về lực lượng cách mạng:

+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày (nông dân) là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng.

+ Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ theo đế quốc.

+ Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu.

+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà thôi.

 - Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.

- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.

- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.

Ý nghĩa:

-

Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra.

- Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản giữa Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt có mặt khác nhau:

            + Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hang đầu.

            + Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

 - Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau:

            + Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.

            + Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa, và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu trong Đường Cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.

 

Câu 12 :

Trình bày chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng những năm 1930 – 1935.

- Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang dâng cao, đế quốc Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương.

    Sự thất bại của XV-NT cho thấy nhiều vần đề: vấn đề khởi nghĩa giành chính quyền; vấn đề giữ chính quyền cách mạng; tầm quan trọng của tính nhân dân đối với sự hình thành và tồn tại chính quyền cách mạng.

    Như vậy sau thất bại của PTCM 30-31 yêu cầu cấp bách là khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và trong phong trào quần chúng

              - Mặc dù bị thực dân Pháp khủng bố tàn bạo, một số tổ chức đảng ở Cao Bằng, Sơn Tây, Hà Nội, Hải phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi và nhiều nơi khác ở miền Nam vẫn được duy trì và bám chắc quần chúng để hoạt động. Nhiều đảng viên vượt tù đã tích cực tham gia khôi phục Đảng và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

            - Các Xứ uỷ Bắc-Trung-Nam Kỳ bị thực dân Pháp phá vỡ nhiều lần, đã lần lượt được lập lại trong năm 1931 và 1933. Nhiều tỉnh uỷ, huyện uỷ, chi bộ lần lượt được phục hồi. Ở miền núi phía Bắc, một số tổ chức của Đảng được thành lập

            - Đầu năm 1932, trước tình hình các Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và hầu hết Uỷ viên các Xứ uỷ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ bị địch bắt và nhiều người đã hy sinh, theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương.

            - Chương trình hành động của Đảng khẳng định: công nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản sẽ nổi lên võ trang bạo động thực hiện những nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến và tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Để chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo động sau này, Đảng phải đề ra và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày, rồi dần đưa quần chúng tiến lên đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn. Những yêu cầu chung trước mắt của đông đảo quần chúng được nêu lên trong Chương trình hành động:

            Thứ nhất, đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài.

            Thứ hai, bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán Hội đồng đề hình.

            Thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác.

            Thứ tư, bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.

            Ngoài ra Chương trình hành động của Đảng còn đề ra những yêu cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp và tầng lớp nhân dân.

            Những yêu cầu chính trị trước mắt cùng với những biện pháp tổ chức và đấu tranh do Đảng vạch ra trong Chương trình hành động năm 1932 phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng được khôi phục.

            - Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng. Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên bang Xô viết, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…

Câu 13 : Trình bày chủ trương và nhận thức mới của Đảng những năm 1936 -1939.

Xuất phát từ đặc điểm tình hình Đông Dương và thế giới, vận dụng Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị 7/1936 của Đảng ta xác định:

+ Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ.

+ Về kẻ thù của cách mang: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương lúc này là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

+ Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.

+ Về đoàn kết quốc tế: Phải liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.

+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển hình thức tổ chức từ bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.

Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố tháng 10-1936, Đảng nêu một quan điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng". Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng. Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.

           

 Tiếp theo Hội nghị 7/1936, các Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp trong năm 1937, 1938 và 1939 đã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, đã đặt ra nhiệm vụ chính trị cụ thể của cách mạng trong một hoàn cảnh cụ thể, biết tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị dù là bé nhỏ, bấp bênh, tạm thời, sử dụng các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, phù hợp với mục tiêu cụ thể nhằm động viên hàng triệu quần chúng lên trận tuyến đấu tranh cách mạng, chuẩn bị tiến lên những trận chiến đấu cao hơn, thực hiện mục tiêu chiến lược của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ.          

         Có thể nói rằng, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của đảng, mở ra một cao trào mới trong cả nước.

Câu 14: Trình bày hoàn cảnh lịch sử thế giới và Việt Nam những năm 1939 – 1945 dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.

Tình hình thế giới và trong nước

-

Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức-> chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.

- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

- Ngày 22-6-1941, phát xít Đức xâm lược Liên Xô.

- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.

 - Ở Việt Nam và Đông Dương lúc này, một số quyền tự do, dân chủ của người dân đã bị thủ tiêu, thực dân Pháp đã ban bố lệnh tổng động viên, ra sức vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.

 - Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, đặt nhân dân ta dưới cảnh một cổ hai tròng. Điều đó đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Câu 15:

Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược lược của Đảng những năm 1939 – 1945? Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đó.

Tình hình  thế giới và trong nước

 

-

        

Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ:

o

      

Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

o

      

Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

o

      

Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô.

-

        

Tình hình trong nước:

+ Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản Đông Dương

+ Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

            - Căn cứ vào tính chất cách mạng Đông Dương đã có sự thay đổi, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (11-1939), Hội nghị lần thứ bảy (11-1940), và Hội nghị lần thứ tám (5-1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

            + Một là,

đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ Hai là,

quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

            + Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.

            Bên cạnh đó, Ban Chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng tới công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

Ý nghĩa:

Đường lối gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

Câu 16:

Trình bày chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần của Đảng.

*

Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước

- Đường lối:

        + Thể hiện trong chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" ngày 12-3-1945.:

Ngay đêm ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị chủ trương Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

+ Nhận định điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi nhưng kẻ thù đã bị khủng hoảng chính trị, ta có cơ hội tốt để tiến tới khởi nghĩa.

+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương sau ngày 9-3-1945 là phát xít Nhật, khẩu hiệu đấu tranh lúc này là "Đánh đuổi phát xít Nhật".

+ Xác định nhiệm vụ trước mắt là phát động cao trào kháng Nhật cứu nước với các hình thức đấu tranh chính trị, vũ trang, kinh tế... chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.

+ Nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

+ Dự báo thời cơ khởi nghĩa

    *Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật.

    *Cách mạng Nhật bùng nổ và thắng lợi.

    * Nhật đầu hàng quân Đồng minh.

+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:

o

      

Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang.

o

      

Ở Bắc Giang, quần chúng nổi dậy thành lập ủy ban dân tộc giải phóng ở nhiều làng. Đội du kích Bắc Giang được thành lập. Ở Quảng Ngãi, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tơ.

o

      

Trong 2 tháng 5 và 6/1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến khu được thành lập ở cả 3 miền. Ở khu giải phóng và một số địa phương, chính quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phát xít Nhật.

o

      

Ngày 4/6/1945, khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên

- Hành động:

+ Phát động, lãnh đạo, tập hợp quần chúng đấu tranh chống Nhật với khẩu hiệu "phá kho thóc, giải quyết nạn đói". Trong một thời gian ngắn Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tham gia cách mạng.

+ Sát nhập Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân với Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân, xây dựng bảy chiến khu, khu giải phóng trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam.

Do vậy:

Cao trào kháng Nhật cứu đã thu được những kết quả quan trọng, là tiền đề trực tiếp đưa tới thắng lợi của tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8-1945. 

 

 

 

 

 

Câu 17:

Trình bày chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng. Kết quả, ý nghĩa?

Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa

 

- Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay Nhật trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.

- Nguyên tắc chỉ đạo: Tập trung, thống nhất, kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch và gọi hàng trước khi đánh. Thành lập chính quyền nhân dân trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

Phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền:

-

        

Chủ trương:

o

      

Từ ngày 13 – 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc Tân Trào họp và nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.

o

      

Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.

o

      

Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền.

o

      

Ngày 18/8/195, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lỵ.

o

      

Ngày 19/8/1945, cách mạng thành công ở Hà Nội. Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế. Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 – 28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị làm sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến ở nước ta.

o

      

Ngày 2/9/1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời

Kết quả và ý nghĩa:

- Đối với dân tộc

+ Đập tan ách thống trị của thực dân và phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

+ Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành nước độc lập tự do, nhân dân ta từ nô lệ thành người chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.

+ Nó đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

- Đối với quốc tế

+ Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa.

+ Nó chọc thủng khâu quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.

+ Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.

Câu 18: Kết quả, ý nghĩa của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ?

* Kết quả và ý nghĩa

- Đối với dân tộc

+ Đập tan ách thống trị của thực dân và phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

+ Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành nước độc lập tự do, nhân dân ta từ nô lệ thành người chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.

+ Nó đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

- Đối với quốc tế

+ Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa.

+ Nó chọc thủng khâu quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.

+ Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.

 

Câu 19: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Nguyên nhân thắng lợi

Khách quan:

o

      

Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã.

       Chủ quan:

o

      

Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn.

o

      

Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

o

      

Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh  nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền.

o

      

Tinh thần chiến đấu và sự đoàn kết của toàn dân.

Bài học kinh nghiệm

 Một là

:

Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

Hai là

:

Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông

 Ba là:

Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù

Bốn là

:

Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân

 Năm là:

Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ

Sáu là

:

Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền

 

Câu 20:Phân tích những khó khăn Việt Nam gặp phải sau Cách mạng tháng  Tám 1945?

Trả lời:

Những khó khăn Việt Nam gặp phải sau Cách mạng tháng Tám 1945 là:

-Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng.

-Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh. Tài chính, kho bạc chỉ còn 1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân hàng Đông Dương vẫn đang nằm trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh đó bọn Tưởng Giới Thạch mang tièn quan kim và quốc tệ sang tiêu ở Việt Nam gây rối loạn thị trường.

-Văn hóa:95%dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề.

-Chính trị:

+Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra):Gần 20 vạn quân Tưởng lũ lượt vào miền Bắc. Sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền bù nhìnvà thực hiện chính sách cướp bó nhân dân Việt Nam.

+Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào) trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng là vào tước vũ khí của Nhật nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dan Pháp cướp lại nước ta. Ngày 23/9/1945 dưới sự yểm trợ củ hai sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp đã nổ sung tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ hai.

Trên đất nước ta lúc này có khoảg 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải giáp nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm sung vơi quân Anh, dọn đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.Chưa bao giờ cách mạng Việt Nam cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng có thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích kinh tế nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng, xóa bỏ thành quả mà cuộc cách mạng tháng Tám vừa giành được.

Câu 22: Phân tích những chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng  sau Cách mạng tháng Tám?

Trả lời:

Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng sau Cách mạng tháng Tám là:

Trước những khó khăn đã đặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm vụ nặng nề và cấp bách, Chúng ta vừa phải xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ở các cấp, vừa phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học , vừa phải đấu tranh với các thù địch để bảo vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

-Về chỉ đạo chiến lược:Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

-Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, Ban chấp hành trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lựơc, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt –Minh –Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành độc lập tự do- hạnh phúc dân tộc vv….

-Về phương hướng nhiệm vụ:Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là :củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.

+Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp,, củng cố chính quyền nhân dân; động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; lien trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện” đối với quân Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Tóm lại những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản chỉ thị “ Kháng chiến kiến quốc” ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lượcvà sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của nước Việt nam dân chủ cộng hòavừa mới khai sinh.

Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới.

Câu 23:Trình bày kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm từ chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền Cách mạng của Đảng gii đoạn 1945-1946?

Trả lời:

*Kết quả:

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn1945-1946 đã diễn ra rất gay go quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoai giaovà đã giành được những kết quả hết sức to lớn.

+Chính trị - xã hội:Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới-chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.6/1/1946 tổ chức Tổng tuyển cử theo phổ thông đầu phiếu để bầu quốc hội trong cả nước. Tại kỳ họp đầu tiên của quốc hội 3/1946 đã thông qua danh sách chính phủ chính thức. Đến kỳ họp thứ haicuối năm 1946, thông qua bản  hiến pháp đầu tiên (1946)  các công cụ bảo vệ chính quyền cách mạng như: tòa án, công an, vệ quốc đoàn cùng các đoàn thể quần chúng được hình thành và củng cố.

+Kinh tế, văn hóa: Phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói xóa bỏ những thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giản tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi, Cuối năm 1945, nạn đói cơ bán được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946 đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.

+Bảo vệ chính quyền cách mạng:23/9/1945 thực dân Pháp chính thức nổ sung trở lại xâm lược nước ta. Đảng ta đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến và phát động phong trào Nam Tiến để chi viện cho miền Nam, ngăn khhông cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù,Đảng và chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

            Từ 9/1945-cuối 1946 có thể được chia làm 2 giai đoạn:

            +Giai đoạn 9/1945-3/1946 chủ trương hòa hoãn nhân nhượng Tưởng ở miền        Bắc và tổ chức kháng chiến ở miền Nam.

            +Giai đoạn 3-12/2946 thực hiện hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Tưởng về nước, tranh thủ thêm thời gian chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho kháng chiến.

*Ý nghĩa:

Nhữg thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiênvà cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

*Bài học kinh nghiệm:

+Phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

+Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.

+Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.

Câu 24: Phân tích hoàn cảnh lịch sử nước ta giai đoạn 1946-1954?

Trả lời:

Hoàn cảnh lịch sử nước ta giai đoạn 1946-1954là:

+ Trên thế giới:

hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ.

+Trong nước:

-Từ cuối tháng 11/1946 thực dan Pháp ngày càng tổ chức nhiều cuộc khiêu khích xung đột với ta ở nhiều nơi.

-Từ 20/11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng .

-Đặc biệt từ cuối tháng 12/1946, Pháp tăng cường khiêu khích ta ở Hà Nội, đánh chiếm một số cơ quan Trung ương của ta gây ra một số cuộc thảm sát lớn (phố Hàng Bún 17/12).

 -18/12 Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô.

   Trước tình hình đó Trung ương Đảng đã họp tại Vạn Phúc –Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định khả năng hòa hoãn không còn và quyết định kháng chiển trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp tiến

-Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, quân và dân Hà Nội nổ súng tiến công Pháp mở đầu cho cuộc chiến đấu của quân và dân trong khắp đô thị trong cả nước.

-Rạng sáng 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.

-Thuận lợi:

            +Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình , có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.

            +Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên lâu dài, ta sẽ có khả năng     đánh thắng quân xâm lược.

-Khó khăn:

            +Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch.

            +Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ.

            +Quân Pháo có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia,

            Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

Những đặc điểm của sự khởi đầu và các thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến.

Câu 25:Nêu khái quát quá trình hình thành Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta?

Trả lời:

a) Hoàn cảnh lịch sử

 

- Thuận lợi:

            + Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.

- Khó khăn:

            + Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

b)Quá trình hình thành Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta là

:

-Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thànhtừng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.

-Ngay sau cách mạng tháng Tám thành công. Trng chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” Đảng ta đã xác định kẻ thú chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu cuủa Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

-19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí  thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định “không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”. Hội nghị đã chủ trương đề ra những biện pháp cụ thểcả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào khang chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.

-Đường lối kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là:Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của trung ương Đảng và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh (9/1947).

Câu 26: Nêu khái quát nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta giai đoạn 1947-1951?

Trả lời:

Nội dung đương lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta là:

-

        

Mục đích kháng chiến: để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.

-

        

Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-

        

Chính sách kháng chiến: “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên-Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

-

        

Nhiệm vụ kháng chiến:

1.

     

Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thực sự cho dân tộc.

2.

     

Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối lien minh công nông, phân hóa cô lập kẻ thù.

3.

     

Không chỉ đấu tranh cho ta mà bảo vệ hòa bình thế giới.

-

        

Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.

+ Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang có 3 thứ quân làm lòng cốt… “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

+ Kháng chiến toàn diện:Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao. Trong đó:

Kháng chiến về chính trị:Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

Kháng chiến về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “Triệt để dung du kích, vận đọng chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.

Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệpvà công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.

Kháng chiến về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu công nhận Việt Nam độc lập.

            + kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của       Pháp, để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hóa  tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

            +  Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lốichính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến,đồng thời coi trọng việc viện trợ quốc tế.

-

        

Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khó, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trênlà đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên,đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Câu 27: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thông qua tại Đại hội  2 (2/1951)?

Trả lời:

-

        

Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng có nhiều chuyển biến mới, nước ta đã được một số nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao, cách mạng Đông Dương giành được nhiều thắng lợi.

-

        

Trước nguy cơ thất bại của Pháp, đế quốc Mĩ đã can thiệp trực tiếp và ngày càng sâu hơn vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

-

        

Tháng 2/1951, Đảng Cộng sản Đông Dương dã họp Đại hội dại biểu lần thứ hai tại tỉnh Tuyên Quang. Đến dự Đại hội gồm có: 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766349 đảng viên trong cả nước. Khách quốc tế : đoàn đại biểu Trung Quốc, Thái Lan…

-

        

Đại hội đã nghe và thảo luận báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương do Hồ Chí Minh trình bày và báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH do đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày.

-

        

Đại hội đã quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành 3 Đảng cách mạng : Việt Nam, Lào, Campuchia để lãnh đạo cuộc kháng chiến 3 đảng đi đến thắng lợi. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Viêtn Nam.

-

        

Đại hội 2 đề ra chủ trương, đường lối cách mạng mới thông qua Chính cương của Đảng lao động Việt Nam với những nội dung sau:

+ Tính chất xã hội: Khẳng định xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất:dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.

+ Đối tượng cách mạng:

            . Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.

            .Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.

+ Nhiệm vụ cách mạng:

            . Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.

            . Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.

            . Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.

Ba nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.

+ Động  lực của cách mạng: Gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có nhãng thân sĩ(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó hợp lại thành nhân dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.

+Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí Trương Chinh giải thích:

Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.

Gọi là cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho nông.

Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.

Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học thyết Mác-Lênin mà công lao to lớn thuộc về đồng chí Trường Chinh.

+ Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân:Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại thể trải qua ba giai đoạn:

. Giai đoạn thứ nhất, nhiậm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.

. Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong  kiến và nửa phong kiến,thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

. Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng  cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.

+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: “Người lãnh đạo cách mạng của Đảng là giai câp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.

+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.

+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thr sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên  Xô, thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-Lào.

 

Câu 29: Trình bày những kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta?

Trả lời:  KQ :

·

       

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩng vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn:

Về chính trị- xã hội:

+ Xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới-chế độ dân chủ nhân  

dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành.

+ Quốc hội nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.

+ Hiến pháp nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành

+ Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp,

tòa án, các công cụ chuyên chính được thành lập và tăng cường: Vệ quốc

đoàn, công an nhân dân, Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt

Nam,…

Về kinh tế-văn hóa:

            + Phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói,xóa bỏ các thứ thuế vô lý,

            ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia.

            '+ Cuối năm 1945 nạn đói cơ bản được đẩy lùi.

            + Tháng 11-1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được ban hành.

            + Phong trào diệt giốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năn

            1946 đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.

Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

            + Ở miền Nam: Đảng lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến và phát động

            phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không choquân Pháp đánh ra

            Trung Bộ.

            + Ở miền Bắc: Thực hiện chính sách nhân nhượng với Tưởng và tay sai để giữ vững chính quyền tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp, Tưởng ký hiệp ước Trùng Khánh Đảng chọn giải pháp hòa hoãn , giàn xếp với Pháp buộc Tưởng rút quân về nước.

·

       

Ý nghĩa:

-

        

Bảo vệ nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng.

-

        

Xây dựng đựơc những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa.

-

        

Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

 

Câu 30:

Phân tích nguyên nhân thăng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chông Pháp?

- Nguyên nhân thắng lợi:

            + Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.

            + Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm.

+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.

+ Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung. Đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.

-

        

Bài học kinh nghiệm:

o

      

Thứ nhất,

đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện.

o

      

Thứ hai,

kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.

o

      

Thứ ba,

thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

o

      

Thứ tư,

quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài.

o

      

Thứ năm,

tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Câu 31:

Phân tích những thuận lợi và khó khăn  sau tháng 7 – 1954?

- Thuận lợi:

            + Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là Liên Xô.

            + Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

            + Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

            + Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.

- Khó khăn:

            + Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

            + Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

            + Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

            + Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

Câu 32:

Nêu khái quát quá trình hình thành nội dung và ý nghĩa đường lối chống  Mỹ cứu nước 1954 – 1965?

-

        

Quá trình hình thành nội dung:

            + Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng.

            + Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

+ Tháng 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã xác định đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình”.

+ Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.

+ Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

- Ý nghĩa đường lối:

            + Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.

            + Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh  thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

            + Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

Câu 33:

Phân tích hoàn cảnh lịch sử nước ta những năm 1965 – 1975?

- Thuận lợi:

            + Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.

            + Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ bản bị phá sản.

- Khó khăn

:

            + Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.

            + Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.

Câu 34:

Nêu khái quát quá trình hình thành nội dung và ý nghĩa đường lối chỗng Mỹ cứu nước 1965 – 1975?

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

            + Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) xác định quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.

            + Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh gái tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.

- Ý nghĩa đường lối:

            + Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.

            + Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

            + Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Câu 35:

Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?

* Kết quả:

- Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

- Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

- Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960, đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền  địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

* Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:

- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam  trên trường quốc tế.

* Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:

- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

Câu 36:

Phân tích những thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?

Nguyên nhân thắng lợi:

-

  

Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối chính trị và đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

-

  

Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.

-

  

Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

-

  

Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ

        Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc"1. 

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, t.37, tr. 471. 

 

          Với thắng lợi này, nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.

         Bằng thắng lợi vĩ đại của mình, nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam á, mở đầu sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, góp phần tăng cường lực lượng của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.

Bài học kinh nghiệm:

-

  

Một là,

đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ

       Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng Việt Nam, được Đảng xác định ngay từ ngày mới ra đời. Bước vào giai đoạn chống Mỹ, cứu nước, đứng trước âm mưu xâm lược miền Nam và chia cắt đất nước ta của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, Đảng ta đã đề ra đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng

 

xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, hướng vào mục tiêu chung chủ yếu trước mắt của cách mạng cả nước là đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất nước nhà để đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

      Đường lối đó của Đảng thể hiện ý chí và nguyện vọng thiết tha của cả dân tộc Việt Nam, đã động viên đến mức cao nhất lực lượng hùng hậu của nhân dân cả nước, kết hợp tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng giặc Mỹ xâm lược.

-

 

Hai là,

tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

-

  

Ba là,

thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

       Đó là phương pháp sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bao gồm: lực lượng chính trị quần chúng kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân, bắt đầu khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và từ khởi nghĩa phát triển thành chiến tranh cách mạng, kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, và đến một giai đoạn nào đó thì kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị với đấu tranh ngoại giao; kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng, kết hợp nổi dậy với tiến công, tiến công với nổi dậy; đánh địch trên cả ba vùng: rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị, đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận, kết hợp ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương với chiến tranh của các binh đoàn chủ lực, kết hợp đánh lớn, đánh vừa và đánh nhỏ, thực hiện làm chủ để tiêu diệt địch, tiêu diệt địch để làm chủ; nắm vững phương châm chiến lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo thời cơ mở những cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục diện chiến tranh, tiến lên thực hiện tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt, đè bẹp quân địch, giành thắng lợi cuối cùng.

     Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta đã kế thừa tài đánh giặc đầy mưu lược của tổ tiên, đồng thời phát huy kinh nghiệm phong phú của cuộc Cách mạng Tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã đánh giặc Mỹ bằng mọi phương tiện và vũ khí có trong tay, từ vũ khí thô sơ đến vũ khí hiện đại, đánh giặc với khí thế cả nước lên đường, toàn quân ra trận. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân đã được phát triển đến một đỉnh cao mới. Tất cả những hình thức, phương pháp đấu tranh trên đây là một thể thống nhất, có quan hệ hữu cơ với nhau, tạo thành chiến lược tổng hợp và nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách mạng Việt Nam.

 

-

  

Bốn là,

trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.

     Trong quá trình lãnh đạo cách mạng miền Nam và chiến tranh chống Mỹ, cứu nước, Trung ương Đảng ta luôn luôn theo dõi âm mưu của địch, đánh giá đúng so sánh lực lượng, đề ra những chủ trương chỉ đạo chính xác, sắc bén, linh hoạt, kịp thời, nhằm đánh bại từng bước âm mưu và hành động của địch, tạo điều kiện để tiến lên giành thắng lợi cuối cùng. Song, đứng trước một cuộc chiến tranh mà đế quốc Mỹ vừa đánh, vừa thăm dò, vừa thí nghiệm các chiến lược, chiến thuật, một cuộc chiến tranh leo thang

     từng bước không có tiền lệ trong lịch sử, thì việc tìm hiểu về địch và về ta là cả một quá trình. Phải thông qua thực tế chiến đấu với những diễn biến cụ thể trong cuộc đọ sức trên chiến trường mà nhận thức của ta ngày càng sâu sắc, rõ ràng hơn. Một trong những bài học về chỉ đạo chiến lược mà Đảng ta rút ra được là “trên cơ sở phương hướng chiến lược đúng, hãy làm đi rồi thực tiễn sẽ cho phép ta hiểu rõ sự vật hơn nữa”1. 

1. Sđd, tr. 27.

 

-

  

Năm là,

phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.

     Lực lượng cách mạng đó là các Đảng bộ miền Nam được tôi luyện thành các bộ tham mưu dày dạn trên tiền tuyến lớn, là khối liên minh công - nông được Đảng dày công xây đắp trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ, là đội quân chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân, hai lực lượng cơ bản hùng hậu trong chiến tranh cách mạng, là Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam cùng với Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã động viên, tập hợp ngày càng rộng rãi, đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc vào cuộc kháng chiến, cứu nước; đồng thời tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ ngày càng to lớn của nhân dân và chính phủ nhiều nước yêu hòa bình và công lý trên thế giới.

Câu 37:

Trình bày mục tiêu, phương hướng CNH, XHCN ở nước ta thời kỳ đổi mới?

- Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.

- Phương hướng của công nghiệp hoá:

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.

+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.

+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương

Câu 38:

Trình bày những đặc trưng cơ bản CNH ở nước ta thời kỳ đổi mới?

          - Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư­ớng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp. 

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n­ước xã hội chủ nghĩa... 

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

Câu 39:

Trình bày kết quả và ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chủ trương CNH của Đảng ta thời kỳ trước đổi mới?

a)

  

Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa

Kết quả:

            So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng. 

Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.

Ý nghĩa:

Trong điều kiện đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì những kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng – tạo cơ sơ ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

b)

     

Hạn chế và nguyên nhân

:

Hạn chế:

            -Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.

            -Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

Nguyên nhân:

Về khách quan,

chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.

Về chủ quan,

chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, v.v… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

 

Câu 40:

Quá trình đổi mới tư duy của đảng về CNH – HDH thời kỳ đổi mới?

a)  Đại hội  VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986

:

            - Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v…

            - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý.

            - Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V.

b)  Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội  VI đến Đại hội X:

- Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1/1994) có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa.

- Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đổi mới. Đại hội nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90.

- Đến Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006), Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm mới về công nghiệp hóa.

Câu 41:

Trình bày mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới ?

+ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

+ Đại hội X xác định mục tiêu tổng quát của 5 năm 2006-2010 là sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Câu 42: Nêu khái quát quan điểm công nghiệp hóa, hiện đạị hóa thời kỳ đổi mới.

Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2006) Đảng ta đã nêu ra nhiều quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau đây là những quan điểm cơ bản nhất:

- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Bốn là, lấy khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 43:

Trình bày quan điểm, mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới ?

 

a)Mục tiêu

-

                                

Mục tiêu cơ bản: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

-

                                

Những mục tiêu cụ thể:

            Đại hội X xác định đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b) Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Quan điểm CNH, HDDH được Đảng ta nêu ra từ Đại hội VII, được phát triển và bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng:

 

  Một là,

Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

 Từ thế kỷ XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hoá

Gọi CNH TBCN bởi vì nó diễn ra ở các nước Tư bản (Anh, Pháp...), hay còn gọi đây là cuộc cách mạng công nghệ lần thứ nhất.

 - Công nghiệp hoá là qúa trình biến một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp, nhưng cái cốt yếu nhất của công nghiệp hoá là quy trình chuyển lao động thủ công sang lao động sử dụng máy móc: quá trình cơ khí hóa nền kinh tế (thay đổi LLSX kéo theo thay đổi QHSX và các mặt khác)

 - Hiện đại hóa xuất hiện giữa thế kỷ XX trở lại đây, gắn với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Hiện đại hóa theo nghĩa đơn giản là quá trình cung cấp, thay đổi kỹ thuật từ trình độ thấp lên trình độ cao.

 - Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi nền kinh tế tri thức đang phát triển.

"Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống"

Trong nền kinh tế tri thức, những nền kinh tế có tác động to lớn tới sự phá triển là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học công nghệ cao)

 - Đại hội X chỉ ra: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

  Hai là

,

công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

 - Khác với CNH ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm CNH chỉ có Nhà nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh.

 - Thời kỳ đổi mới CHH, HĐH tiến hành trong nền KT thị trường ĐH XHCN, nhiều thành phần. Do đó CNH, HĐH không chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của

mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

Thời kỳ trước đổi mới phân bố nguồn lực để CNH được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước. Thời kỳ đổi mới thì việc phân bố nguồn lực chủ yếu bằng cơ chế thị trường.

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế -> đây là xu hướng khách quan tất yếu -> phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.

 - Hội nhập KT quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm: thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý tin tiến của Thế giới -> sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

 - Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao

   Ba là,

lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

- Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, khoa học công nghệ, con người, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, cơ cấu kinh tế thì yếu tố con người là yếu tố quyết định.

Con người là quan trọng nhất vì con người có khả năng sáng tạo ra các nhân tố khác, và sử dụng các nhân tố đó.

- Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải đầy tư nhân tố con người => coi giáo dục là quốc sách hàng đầu

- Phải tạo ra nguồn lực phù hợp, phải đông đảo và đồng bộ.

- Bốn là:

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Phát triển khoa học, công nghệ trong quá trình tiến hành CNH, HĐH là yêu cầu tất yếu và bức xúc.

- Năm là:

Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học. Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.

 

 

 

Câu 44:

Trình bày nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thưc.?

Đại hội X của Đảng  nêu: Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

+ Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

+ Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế-xã hội.

+ Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

     + Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành các lĩnh vực, nhất là các ngành có sức cạnh tranh cao.

 

Câu 45: Nêu khái quát định hướng phát triển các ngành và các lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ?

- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

+ Một là về CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn:

            Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất.

            Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

+ Hai là: Quy hoạch phát triển nông thôn:

            Khẩn trương xây dựng quy hoạch phat triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

            Hình thành các khu đô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch...

            Phát huy dân chủ ở nông thôn.

+ Ba là: Giải quyết việc làm, lao động ở nông thôn

            Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

            Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, dân tộc thiểu số.

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

            Đối với công nghiệp và xây dựng: khuyến khích phát triển công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh cao, thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng về khai thác dầu khí và lọc dầu, hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng.

            Đối với dịch vụ: tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.

- Phát triển kinh tế vùng:

            Có cơ chế, chính sách  phù hợp để các vùng cùng phát triển nhanh hơn, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước.

-  Phát triển kinh tế biển:

            Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ:

           

Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao.

            Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.

            Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo.

            Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ.

-  Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

            + Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng.

            + Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

            + Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

            + Mở rộng hớp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

 

Câu 46:

Kết quả, ý nghĩa của việc thực hiện đường lối CNH, HĐH đất nước.

a) Kết quả thực hiện đường lối đổi mới, ý nghĩa

- Kết quả:

            + Cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả. Các ngành công nghiệp đều có nhiều phát triển như công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo, nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, thời kỳ 2001-2005 đạt 16,7% / năm. Xây dựng đô thị và nhà ở phát triển nhanh. Công nghiệp nông thôn và miền núi có bước tăng trưởng cao hơn tốc độ trung bình cả nước.

            + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm. Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường. Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

            + Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, các năm 2006-2007 đạt 8%/ năm. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2007 đạt trên 800 USD/ người. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện

            - Ý nghĩa:

            Những thành tựu trên là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

 

Câu 47:

Phân tích những hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện đường lối CNH, HĐH đất nước.

Hạn chế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động, năng suất lao động còn thấp.

+ Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên của đất nước còn bị lãng phí.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm

+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp, chưa được quan tâm đúng mức.

+ Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng.

+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém.

+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

- Nguyên nhân:

+ Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực, cả nội lục và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

+ Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới.

+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

Ngoài ra còn có các nguyên nhân cụ thể như công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý, cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 48:

Trình bày khái quát nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

a)

                                                    

Nội dung

Đại hội X của Đảng  nêu: Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

+ Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

+ Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế-xã hội.

+ Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

     + Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành các lĩnh vực, nhất là các ngành có sức cạnh tranh cao.

b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

+ Một là về CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn:

            Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất.

            Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

+ Hai là: Quy hoạch phát triển nông thôn:

            Khẩn trương xây dựng quy hoạch phat triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

            Hình thành các khu đô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch...

            Phát huy dân chủ ở nông thôn.

+ Ba là: Giải quyết việc làm, lao động ở nông thôn

            Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

            Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, dân tộc thiểu số.

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

            Đối với công nghiệp và xây dựng: khuyến khích phát triển công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh cao, thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng về khai thác dầu khí và lọc dầu, hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng.

            Đối với dịch vụ: tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.

- Phát triển kinh tế vùng:

            Có cơ chế, chính sách  phù hợp để các vùng cùng phát triển nhanh hơn, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước.

-  Phát triển kinh tế biển:

            Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ:

           

Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao.

            Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.

            Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo.

            Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ.

-  Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

            + Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng.

            + Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

            + Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

            + Mở rộng hớp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

 

Câu 49:

Trình bày quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?

* Quan điểm chỉ đạo:

- Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội

+ Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển

+ Văn hoá là một mục tiêu phát triển của xã hội.

+ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

- Hai là, nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.

+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.

- Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

- Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

 

Câu 50: Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân thực hiện xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?

Những mặt đạt được:

            - Trong những năm qua, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hoá mới bước đầu đã được tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy về văn hoá, về xây dựng con người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt; môi trường văn hoá có những chuyển biến theo hướng tích cực, hợp tác quốc tế về văn hoá được mở rộng.

            - Giáo dục đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phô thông có sự chuyển biến, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.

            - Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

             Hạn chế và nguyên nhân:

            - So với yêu cầu đặt ra, những thành tựu trong lĩnh vực văn hoá còn chưa tương xứng, chưa vững chắc. Đạo đức, lối sống diễn biến phức tạp, có mặt nghiêm trọng hơn trước.

            - Sự phát triển văn hoá chưa đồng bộ, tương xứng với sự tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ xây dựng Đảng.

            - Việc xây dựng thể chế văn hoá còn chậm, thiếu đồng bộ.

            - Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hoá – tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các cân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây chưa được khắc phục có hiệu quả.

             Nguyên nhân:

            - Các quan điểm chỉ đạo về văn hoá chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.

            - Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã có tác động tiêu cực đến triển khai đường lối phát triển văn hoá.

            - Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để phát triển văn hoá trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

            - Một bộ phận những người hoạt động văn hoá có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém

Câu 51:

Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi mới?

a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội.

- Trong những năm 1986-1995:

Đại hội VI (1986) của Đảng mới bước đầu nêu lên “trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là những mục đích của các hoạt động kinh tế”.

Đại hội VII (1991), Đảng chính thức khẳng định một số quan điểm chỉ đạo việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

- Trong những năm 1996-2008:

Đại hội VIII (1996) của Đảng bổ sung một quan điểm quan trọng là “Tăng trưởng kinh tế là phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển”.

Nghị quyết Đại hội IX (2001) Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa trong từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội…”

Đại hội X nêu lên hai nội dung sau:

     Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trên bình diện cả nước cũng như ở từng lĩnh vực, địa phương.

      Hai là, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.

 b) Quan điểm về các vấn đề XH

Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.

Xây dựng và hoàn thiện thể chế tăng trưởng kinh tế với tến bộ công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển.

Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu các lĩnh vực xã hội.

 c) Chủ trương giải quyết các vấn đề XH

Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe.

Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.

Thực hiện tốt các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.

Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

 

 

câu 52:

Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thực hiện đường lối giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi mới?

 

- Kết quả và ý nghĩa

+ Hình thành tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội

+ Công bằng xã hội ngày càng được thể hiện rõ hơn.

+ Bước đầu tạo sự thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội

+ Mọi người đều tham gia vào tạo việc làm

+ Thực hiện chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.

+ Chú trọng xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh

- Hạn chế và nguyên nhân

+ Vấn đề dân số, chất lượng dân sô, việc làm vẫn là vấn đề bức xuc và nan giải.

+ Khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội còn nhiều

+ Tệ nạn xã hội gia tăng

+ Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu xuông cấp

- Nguyên nhân:

+ Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội

+ Quán lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội

 

Câu 53:

Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng?

a)

     

Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

- Cơ hội và thách thức.

+ Về cơ hội:

Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi.

Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới.

       Hội nhập kinh tế quốc tế , tạo điều kiện nước vươn lên tiến kịp thời đại

             Mở rộng thị trường XK hàng hóa và phát triển dịch vụ

+ Thách thức:

 Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh…

Những loại tội phạm xuyên quốc gia

Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.

Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, chịu ảnh hưởng của tư duy cũ

Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới.

Sự chống phá của các thế lực thù địch.

=> Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.

- Mục tiêu, nhiệm vụ:

+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.

+ Nhiệm vụ:

Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới.

- Tư tưởng chỉ đạo:

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.

+ Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.

+ Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…

+ Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.

 

Câu 54:

Trình bày chủ trương, chính sách lớn của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới ?

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

 

 

 

Câu 55:

Trình bày thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thực hiện chủ trương đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới ?

a) Thành tựu và ý nghĩa.

- Thành tựu.

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)

+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa.

+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

b) Hạn chế và nguyên nhân.

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

 

Câu 17,18 Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa  của đảng,kết quả ý nghĩa

Giải

-

        

Chủ trương:

o

      

Từ ngày 13 – 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc Tân Trào họp và nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.

o

      

Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.

o

      

Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền.

o

      

Ngày 18/8/195, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lỵ.

o

      

Ngày 19/8/1945, cách mạng thành công ở Hà Nội. Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế. Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 – 28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị làm sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến ở nước ta.

o

      

Ngày 2/9/1945, tại cuộc mittinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời

                                 

     

-

        

Kết quả và ý nghĩa:

o

      

Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy ngàn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình.

o

      

Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào 1 kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

o

      

Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.

-

        

Nguyên nhân thắng lợi:

o

      

Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã.

o

      

Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn.

o

      

Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

o

      

Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh  nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền.

-

        

Bài học kinh nghiệm:

o

      

Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

o

      

Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công – nông.

o

      

Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

o

      

Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

o

      

Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

o

      

Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

 

Câu 19, 20  kết quả ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi bài học kinh nhiệm CM8/45

Giải

* Kết quả, ý nghĩa .

         

- Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hũa.

          - Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập tự do, nhân dân từ thân phận một kẻ nô lệ thành người làm chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.

          - Nó đánh dâu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc - kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH

         

- Với thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945 Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đẩu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.

          - Cách mạng tháng Tám đó gúp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

          * Nguyên nhân thắng lợi

          +  Nguyên nhân khách quan:

- Do kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các thế lực dân chủ thế giới đánh bại.

          - Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã Đảng đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

          +  Nguyên nhân chủ quan:

          -  Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đó được rèn luyện qua ba cao trào: 1930-1931; 1936-1939; 1939-1945.

          - Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta đó chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt minh, dựa trên cơ sở liên minh công – nông dưới sự lónh đạo của Đảng.

          - Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng tháng Tám thàng công, vì Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.

          * Bài học kinh nghiệm.

          -  Một là

: Dương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

          - Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.

            - Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

          -  Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp, đề đập tan bộ máy nhà nước cũ lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân.

          - Năm là

: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. 

            -  Sáu là

: Xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi.

Câu 21,22  hoàn cảnh lịch sử nước ta sau CM8/45

Giải

* Thuận lợi:

          - Thế giới:

          + Hệ thống XHCN do Liên  Xô đứng đầu được hình thành.

          + Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hoà bình cũng vươn lên mạnh mẽ.

          - Trong nước :

          + Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở.

          + Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của mình

          + Toàn dân tin tưởng ủng hộ Việt Minh

          *Khó khăn.

          - Hậu quả của chế độ cũ để lại như nạn đói, dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

          - Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu.

- Nền độc lập của đất nước chưa được quốc gia nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

          - Về Quân sự: Cùng lúc chúng ta phải đối đầu với nhiều kẻ thù.

          + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng đằng sau chúng có Mỹ giật dây cùng vời bọn  Việt Quốc, Việt Cách theo chân về nước.

          + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: quân Anh theo sau chúng là quân Pháp.

          + Trên đất nước ta lúc này cũn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ tước vũ khí. chúng sẵn sàng làm theo lệnh quân Anh,  nổ súng vào lực lượng cách mạng Việt Nam mở đường cho quân Pháp quay lại xâm lược. 

          *

Kết luận

: Một đất nước mới giành được độc lập, chưa có điều kiện đề củng cố chính quyền, khôi phục kinh tế, lực lượng cách mạng cũn non trẻ cựng lỳc đó “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm” đe dọa. Có thể nói chưa bao giờ đất nước ta lại đứng trước nhiều khó khăn thử thách như thế, tổ quốc bị lâm nguy, vận mệnh dân tộc như “Ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 23 Trình bày

 chủ  trương kháng chiến - kiến quốc của Đảng ( 25/11/1945)

- Đáp án:

           * 25/11/1945 BCHTƯ ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc

 -

Mục tiêu

:

Dân tộc giải phóng.

 - Khẩu hiệu

: Dân tộc trên hết ,tổ quốc trên hết. (giữ vững độc lập).

 

- Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.

-Về phương hướng, nhiệm vụ cấp bách của âsch mạng lúc này là 4 nhiệm vụ:

+ Thứ nhất: Củng cố chính quyền.

+ Thứ hai: Chống thực dân Pháp.

+ Thứ ba: Bài trừ nội phản.

+ Thứ tư: Cải thiện đời sống nhân dân.  

          - Ýnghĩa của chủ trương

Như vậy chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Vi

t Nam là thực dân Pháp xâm lược. đề ra nhiệm vụ chiến lược mới là xây dựng và bảo về đất nước

Câu 24 Kq ý nghĩa bài học kinh nhiệm từ chủ trương xd & bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 45-46

Giải

- Kết quả:

          +Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.

          + Về kinh tế, văn hóa:

phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc biết viết.

+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ (06/03/1946), cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước (14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới

- Ý nghĩa:

          Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

- Nguyên nhân thắng lợi:

Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù v.v…

- Bài học kinh nghiệm;

          Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.

Câu 25 hoàn cảnh lịch sử nước ta 45-54

Giải

- Thuận lợi:

          + Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.

- Khó khăn:

          + Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc

Câu 26, 27, 28

quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống pháp của đảng 47-51

Giải

- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950):

Mục đích kháng chiến:

Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

Tính chất kháng chiến:

Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

Chính sách kháng chiến:

“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:

“Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo tòan lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”.

Phương châm tiến hành kháng chiến:

Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

        - Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)

 

Câu 29,30  kq , ý nghĩa,nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nhiệm của cuộc kháng chiến chống pháp

Giải

- Kết quả

          + Xây dựng lực lượng: Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Mặt trận Liên Việt thành lập, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

           + Quân sự: Thắnglợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953-1954 và đỉnh cao là chiến thắng Điện biên Phủ đó đập tan hoàn toàn kế hoạch Na va của Pháp-Mỹ, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

          + Ngoại giao: Pháp phảI ký hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam(21/7/1954).

- Ý nghĩa

+ Đối với nước ta

          - Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được Mỹ giúp sức ở mức độ cao.

          - Thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.

          - Chúng ta đó giải phóng hoàn toàn Miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân trên cả nước.

          - Tăng thêm niềm tự hào dân tộc, nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.

+ Đối với Quốc tế

          - Thắng lợi của nhân dân ta đó đóng góp một phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp.

          - Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

           

- Tăng thêm lực lượng cho CNXH và cách mạng thế giới

        

+ Nguyên nhân thắng lợi

          - Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện ,lâu dài, dựa vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên toàn dân đánh giặc (Đây là nguyên nhân quan trọng nhất tác động đến các nguyên nhân khác).

          - Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt – được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông.

          - Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đảng lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược tài đức là lưc lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của tổ quốc.

          - Có chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân vì dân được giữ vũng và củng cố lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.

          - Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam – Lào - Campuchia cùng chống một kẻ thù chung, ngoài ra còn có sự đồng tình giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN, của các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới.

+Bài học kinh nghiệm

          - Đảng xác định đúng đắn và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.

          - Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.

          - Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

          - Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành đấu tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.        

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Câu 31 thuận lợi khó khăn sau 7/1954

Giải

- Thuận lợi:

          + Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là Liên Xô.

          + Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

          + Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

          + Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.

- Khó khăn:

          + Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

          + Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

          + Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

          + Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

Câu 32 quá trình hình thành nd , ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mĩ cứu nước giai đoạn 54-64

Giải

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

          + Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng.

          + Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

+ Tháng 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã xác định đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình”.

+ Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.

+ Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

- Ý nghĩa đường lối:

          + Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.

          + Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh  thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

                                                                                              + Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam

Câu 33 hoàn cảnh lịch sử nước ta giai đoạn 65-75

Giải

- Thuận lợi:

          + Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.

          + Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ bản bị phá sản.

- Khó khăn

:           

          + Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.

           + Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta

Câu 34 quá trình hình thành nd , ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mĩ cứu nước giai đoạn 65-75

Giải

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

          + Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) xác định quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.

          + Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh gái tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.

- Ý nghĩa đường lối:

          + Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.

          + Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

          + Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược

Câu 35,36

Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước

a)  Kết quả và ý nghĩa thắng lợi

:

Kết quả:

Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960, đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền  địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:

-

Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

-

Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.

-

Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam  trên trường quốc tế.

Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:

-

 

Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

-

 

Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

-

 

Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

b)  Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm 

Nguyên nhân thắng lợi:

-

                   

Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối chính trị và đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

-

                   

Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.

-

                   

Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

-

                   

Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ

Bài học kinh nghiệm:

-

                   

Một là,

đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.

-

                   

Hai là,

tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

-

                   

Ba là,

thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

-

                   

Bốn là,

trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.

Năm là,

phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#loi