duong loi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930.

a, thời kì Bác hoạt động ở Pháp (1921-1923)

- 12/1920: Tại đại hội của đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập đảng cộng sản Pháp. Từ đây người đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc, biến tư tưởng nhận thức thành hành động cụ thể. Người xác định rằng: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.

- 1921: Bác tham gia sáng lập hội Liên hiệp thuộc địa. Bác viết bài cho các tờ báo, viết một số tác phẩm (tờ báo người cùng khổ, nhân đạo, đời sống công nhân…)

 -1922: Bác viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân pháp”. Nhằm tuyên truyền bằng hiện thực phê phán, vở kịch “con rồng tre” đả kích chế độ phong kiến nhà Nguyễn. Người cũng chủ nhiệm tờ báo “người cùng khổ” của hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm hướng tới những người lao động của các nước thuộc địa.

b, thời kì Bác hoạt động ở liên xô (1923-1924)

- Bác tham dự hội nghị quốc tế nông dân, phụ nữ. Bác dự đại hội V của quốc tế cộng sản.

- Tiếp tục viết bài cho các tờ báo: sự thật, viết bài cho tạp chí thư tín quốc tế.

c, thời kì Bác hoạt động ở Trung Quốc (1925-1927)

- 11/1924 người rời liên xô trở về Quảng Châu Trung Quốc (vì gần Việt Nam, là môi trường thuận lợi cho hoạt động cách mạng vô sản, ở đây khuynh hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ, ở đây người việt nam yêu nước có rất nhiều nhưng họ hoạt động riêng rẽ)

- 6/1925 người sáng lập ra tổ chức mang tên “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” với nhiệm vụ của hội là tuyên truyền CN Mác-Leenin, đào tạo đội ngũ cán bộ CM VN, chuẩn bị các điều kiện để thành lập đảng cộng sản Việt Nam.

- 1928 Người đến Thái Lan. Hội Việt Nam thanh niên thực hiện “Vô sản hóa” đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp Công nhân, truyền bá CN Mác-Leenin…tác động mạnh vào phong trào yêu nước ở việt nam với những việc làm đó Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập một chính đảng ở việt nam.

- Tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo cán bộ Cách mạng

- 1927 Tập hợp bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu được in thành sách gọi là “Đường Cách Mệnh” (Đường cách mệnh chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng VN là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội).

 

 

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng nêu trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930.

Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng (2/1930) chỉ rõ những nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng là:

a, Phướng hướng chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

- Tư sản dân quyền Cách mạng là cuộc Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với nhiệm vụ chống đế quốc.

- Thổ địa cách mạng là cuộc cách mạng ruộng đất.

b, Nhiệm vụ của cách mạng. Nêu nhiệm vu cụ thể hiện các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa… Các nhiệm vụ này đều bao hàm nội dung dân tộc, dân chủ trong đó:

- Chính trị: nổi bật lên nhiệm vụ đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai để giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền quân đội cách mạng việt nam làm cho VN hoàn toàn độc lập.

- Kinh tế: tịch thu ruộng đất tài sản của đế quốc để làm của công chia lại ruộng đất cho dân cày nghèo. Đây là một điểm sáng tạo của NAQ: chủ trương chỉ chống đế quốc, tận dụng giai cấp phong kiến tham cách mạng.

- Xã hội: Quyền tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng và giáo dục phổ thông theo hướng công-nông hóa mà đối tượng là những người lao động.

c, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng, đây là lực lượng quyết định sự thành công của cách mạng, phải hết sức liên lạc với tri thức, với trung nông để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ tư bản VN mà chưa ra mặt phản cách mạng thì cần phải lợi dụng trung lập, bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.

d, Lãnh đạo cách mạng: g/c Vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng ĐCS, là đội tiên phong của g/c công nhân. Đảng phải thu phục được đại bộ phận g/c mình làm cho g/c mình lãnh đạo được đông đảo quần chúng. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định sự thắng lợi của cuộc cách mạng.

e, Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới phải hết sức liên lạc đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế, với các ĐCS trên thế giới nhất là liên lạc với ĐCS pháp và vô sản Pháp.

=> Nhận xét: Đây là cương lĩnh đúng đắn. sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của một nước  thuộc địa như việt nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của bản cương lĩnh và “Độc lập tự do là viên ngọc quý được khảm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

 

 

Câu 3: Trình bày nội dung, làm rõ bước phát triển và hạn chế trong nhận thức của Đảng về đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Luận cương chính trị tháng 10/1930.

    14/10/1930 đến 31/10/1930 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng được triệu tập tại Hương Cảng Trung Quốc với sự chủ trì của Đ/c Trần Phú:

a, Nội Dung: Hội nghị đi đến quyết định đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương.

- Thông qua các văn kiện: luận cương chính trị của Đảng

- Bầu ban chấp hành TW Đảng chính thức. Đ/c Trần Phú được bầu làm tổng bí thư.

- Luận cương phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc đại nửa phong kiến và nêu những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Luận cương chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

b, Phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cuộc cách mạng Đông Dương lúc đầu là “cách mạng tư sản dân quyền có tính chất phản đế và điền địa. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dan quyền giành thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa để tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa”

c, Nhiệm vụ cách mạng: 2 nhiệm vụ của cách mạng là:

- Chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc.

- Chống phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân cày. Trong đó luận cương nhấn mạnh đề cao đến cách mạng ruộng đất đấu tranh giai cấp, coi cách mạng ruộng đất là cái cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền, chỉ có thực hiện cách mạng ruộng đất mới đoàn kết tập hợp được đông đảo lực lượng nông dân tham gia.

*) Hạn chế; Đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp, đề cao cách mạng ruộng đất.

d, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng. Luận cương không đưa ra chủ trương tập hợp các g/c tầng lớp khác tham gia đấu tranh. Ngoài ra cần nhấn mạnh đến điểm hạn chế tiêu cực của các bộ phận này.

*) Nguyên nhân của hạn chế:

- Chủ quan: Đ/c Trần phú chưa nghiên cứu đầy đủ đặc điểm tình hình cách mạng việt nam, Đông Dương để nhận thấy mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản. Nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng. Trần Phú đã vận dụng một cách máy móc vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp áp dụng vào tình hình thực tiễn của VN.

- Khách quan: Chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả  trong quôc tế cộng sản, đề cao vấn đề đấu tranh giai cấp.

e, Đoàn kết quốc tế: Khẳng định cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải hết sức liên lạc với g/c vô sản quốc tế, với ĐCS, với các dân tộc bị áp bức trên thế giới nhất là Đảng cống sản Pháp, TQ, Ấn Độ…

f, Lãnh đạo cách mạng: Khẳng định vai trò lãnh đạo của g/c vô sản. Luận cương khẳng định điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là có một ĐCS lãnh đạo với đường lối đúng đắn phải hết sức liên lach mật thiết với quần chúng, phải lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng.

g, Phương pháp cách mạng; Con đường để thực hiện thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là vũ trang lao động chuẩn bị cho quần chúng con đường vũ trang bạo động. Đây là một điểm mới và phát triển của luận cương tháng 10/1930 mà cương lĩnh tháng 2 chưa nêu ra. Luận cương khẳng định phải chuẩn bị cho quần chúng con đường vũ trang bạo động khi thời cơ cách mạng chưa đến thì đưa ra các khẩu hiệu đấu tranh phần ít, khi thời cơ cách mạng đến thì đưa ra khẩu hiệu đấu tranh phần nhiều.

 

Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thể hiện trong các Nghị quyết BCHTW Đảng (1936- 1939).

a, Hoàn cảnh lịch sử

*) hoàn cảnh thế giới:

- CN phát xít xuất hiện =>Nguy cơ chiến tranh thế giới xảy ra đe dọa hòa bình an ninh thế giới.

- 7/1935 Đại hội lần VII quốc tế cộng sản được triệu tập xác định kẻ thù đấu tranh là CN phát xít.

- Chủ trương mỗi một nước thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc, chống phát xít.

- Nhiệm vụ trước mắt chủ yếu của nhân dân là đấu tranh chống CN phát xít, chống chiến tranh bảo vệ nền dân chủ trên thế giới.

- 1936 Chính phủ và mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền ban hành một số cải cách đan chủ đối với người dân ở các nước thuộc địa.

*) hoàn cảnh trong nước:

- cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi giai cấp tầng lớp trong xã hội, ảnh hưởng đến đời sống của mọi g/c, tầng lớp. Yêu cầu cải thiện đời sống nhân dân là yêu cầu bức thiết của mọi g/c tầng lớp trong xã hội.

- Phong trào cách mạng trong nước sau một thời gian bị khủng bố, đàn áp đã được khôi phục trở lại. Hệ thống tổ chức của Đảng được gây dựng trở lại. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển đổi mới.

b, Chủ trương mới của Đảng giai đoạn 1936-1939

- Tại hội nghị xác định nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến mầ Đảng ta đề ra từ khi thành lập đảng đến nay không hề thay đổi. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình mới hội nghị xác định những vấn đề trước mắt là:

+ Kẻ thù trước mắt là đấu tranh chống lại lực lượng phản động thuộc địa và tay sai.

+ Mục tiêu đấu  tranh: đấu tranh chống pháp xít, chống chiến tranh đòi tự do dân chủ, hòa bình

+ Khẩu hiệu đấu tranh là tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Hình thức đấu tranh, phương pháp tổ chức đấu tranh; chuyển từ đấu tranh bí mật hợp pháp =>đấu tranh công khai hợp pháp, nửa công khai nửa hợp pháp.

+ Về đoàn kết quốc tế: hội nghị xác định phải liên kết chặt chẽ với g/c công nhân, với đảng cộng sản đặc biệt đấu tranh chống lại lực lượng phản động thuộc địa ở Đông Dương.

+ Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân thống nhất phản đế Đông Dương để đoàn kết mọi lực lượng chống chủ nghĩa phát xít đòi tự do dân chủ hòa bình.

       Cái mới đó là đã tạm gác cách mạng ruộng đất, nhiệm vụ trước mắt là thực hiện tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình, chống chủ nghĩa phát xít.

*) Ý Nghĩa: Với những nội dung cơ bản trên ĐCSVN đã giải quyết được hai vấn đề; chiến lược và sách lược, cách mạng việt nam đã bắt kịp cách mạng thế giới, chống phát xít, chống chiến tranh đòi hòa bình.

 

Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941).

a, hoàn cảnh lịch sử:

*) hoàn cảnh lịch sử thế giới:

- 1/3/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ngay khi chiến tranh nổ ra chính phủ pháp tham chiến.

- 1940 Đức tấn công pháp, pháp bại trận chính phủ mặt trận nhân dân pháp bị tan vỡ, ĐCS pháp chịu nhiều tổn thất.

*) hoàn cảnh lịch sử trong nước        

- Ngay khi chiến tranh nổ ra lực lượng pháp thống trị ở Đông Dương đã thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ của người dân mở ra các cuộc tấn công vào ĐCS, tăng cường bóc lột về kinh tế, đàn áp về chính trị.

- 22/9/1940 Nhật tấn công Đông Dương. Nhật-Pháp bắt tay với nhau để thống trị nhân dân Đông Dương. Chính sách thống trị của Pháp Nhật đè nặng lên vai nhân dân Đông Dương, thúc đẩy mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt ở Đông Dương đòi hỏi phải giải quyết

b, Chủ trương mới của Đảng 1939-1941

     Thể hiện tập trung trong 3 hội nghị TW Đảng ( lần VI- 11/1939; lần VII- 11/1940; lần VIII- 5/1941)

*) Lần VI-11/1939: họp tại Bà Điểm- Hóc Môn(Gia Định) phân tích tình hình thế giới, tình hình Đông Dương hội nghị khẳng định mâu thuẫn giữa các dân tộc ở Đông Dương với các nước đế quốc phát xít đã phát triển gay gắt cao độ, trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất, yêu cầu bức thiết là giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc, cảu việt gian chia cho dân nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức.

+ hội nghị chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương

+ hội nghị xác định con đường đấu tranh của cách mạng Đông Dương là con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.

*) Lần VII-11/1940: họp tại Đình Bảng- Bắc Ninh, tán thành chủ trương lần VI tuy nhiên có bổ sung mới.

+ xác định đối tượng đâu tranh: Nhật- Pháp

+ khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi đế quốc phát xít, Pháp, Nhật thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương.

+ ra quyết định: duy trì củng cố đội du kích Bắc Sơn quyết dịnh đình chỉ cuộc cách mạng Nam Kì

*) Lần VIII-5/1941: Là hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương mới của Đảng có sự tham gia chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.

+ 2/1941: NAQ trở về nước hoạt động ở Pắc pó- Cao Bằng

+ 10/5/1941 =>19/5/1941: Hội nghị VIII được triệu tập tại Pắc pó- Cao Bằng dưới sự chủ trì của NAQ.

+ Phát triển dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, hội nghị nhấn mạnh hơn nữa vấn đề giải pháp dân tộc, khẳng định hơn nữa vấn đề giải phóng dân tộc là vấn đề bức thiết nhất.

+ Hội nghị chủ trương giải pháp vấn đề giải phóng dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương ở mỗi một nước Đông Dương sẽ thành lập một mặt trận riêng, có đường lối riêng ở việt nam sẽ thành lập một mặt trận lấy tên gọi là Việt nam độc lập Đồng minh hay mặt trận Việt Minh.

+ Các tổ chức chính trị của quần chúng đứng trong hàng ngũ của Mặt trận việt minh đều được lấy tên gọi là cứu quốc.

+ Hội nghị đã dự đoán thời cơ Cách mạng xã hội

-          khi liên xô đại thắng

-          khi mặt trận cứu quốc đã phát triển thống nhất trong cả nước

-          khi nông dân không thể sống hơn được nữa dưới ách thống trị của đế quốc phát xít.

+ Khi lực lượng ở Đông Dương lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc toàn dân không thể thống trị nhân dân thêm được nữa

+ Hình thái cuộc khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

 

 

Câu 6: Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng (1945- 1946).

a, Hoàn cảnh lịch sử:

*) Thuận lợi:

+ Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước

+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ văn minh, ủng hộ chính phủ

+ Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập có hệ thống từ TW xuống cơ sở.

*) Khó khăn:

+ Thù trong giặc ngoài: Miền Bắc có 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa quân, đồng minh vào giải giáp quân Nhật, thực chất có dã tâm chống phá chính quyền Cách mạng và 2 tổ chức phản động Việt Quốc- Việt Cách. Miền Nam, Quân đội Anh đã tiếp tay cho Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương. 23/9/1945 Pháp nổ súng tấn công xâm lược nước ta lần 2.

+ Còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải pháp cũng sẵn sàng chống phá chính quyền cách mạng nếu được lệnh của quân Anh, quân Tưởng.

chính trị: Hệ thống chính quyền mới được thành lập, thiếu kinh nghiệm quản lý kinh tế xã hội, đội ngũ cán bộ còn thiếu trong khi chính quyền phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách của đời sống xã hội

Ngoại giao: chưa một nước nào trên thế giới công nhận, đặt quan hệ ngoại giao

Quân sự: lực lượng vũ trang mới thành lập (22/04/1944) tổ chức, trang bị yếu, thiếu, kinh nghiệm chiến đấu chưa nhiều.

Kinh tế- tài chính: nguy cơ nạn đói mới diễn ra đầu năm 1946 đe dọa vận mệnh của cả dân tộc, ngân sách nhà nước trống rỗng, khánh kiệt

Văn hóa: 95% dân số trong tình trạng mù chữ “giặc dốt”

Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”          

b, Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

- 25/11/1945 BCHTW Đảng ban hành bản chị thị “Kháng chiến kiến quốc”

- Bản chị thị xác định cuộc cách mạng ở Đông Dương vẫn là giải phóng dân tộc, với khẩu hiệu đấu tranh là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”

- Xác định kẻ thù chính của Đông Dương là thực dân pháp xâm lược.

- Phân tích tình hình thế giới và trong nước nhận định âm mưu và ý đồ của từng lực lượng đế quốc.

- Xác định các nhiệm vụ trước mắt chủ yếu là;

+ Củng cố chính quyền cách mạng

+ Chống thực dân pháp xâm lược

+ Bài trừ nội phản

+ Cải thiện đời sống nhân dân

Xác định các biện pháp cụ thể trên các lĩnh vực:

+ chính trị: Xúc tiến đi đến bầu cử quốc hội để thành lập chính phủ chính thức, quy định hiến pháp.

+ Quân sự: Động viên nhân dân kháng chiến lâu dài, thực hiện phối hợp giữa chiến tranh du với bất hợp tác.

+ Ngoại giao: Kiên trì thực hiện nguyên tắc bình đẳng và nhượng bộ làm cho mình ít kẻ thù, nhiều bạn đồng minh.

c, Ý nghĩa:

- Bảo vệ được nền độc lập chính đảng, bảo vệ thành quả cách mạng

- Có điều kiện củng cố lực lượng, chuẩn bị lực lượng

- Xây dựng được nền móng ban đầu cơ bản của chính quyền mới, chế độ mới.

 

 

Câu7: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó làm rõ sự sáng tạo của Đảng.

a, Quyết định toàn toàn quốc kháng chiến:

- 3/1946 Thực dân Pháp có hành động vi phạm điều khoản kí kết

- Từ tháng 9/1946 Pháp liên tục vi phạm những điều khoản đã kí với ta trong bảo tạm ước (14/9/1946). Cụ thể: 9/1946 Pháp đưa quân vào Đà Nẵng.

- 11/1946 Pháp tự ý di chuyển quân ở Hải Phòng, tiếp đó chúng cho quân đánh lên thị xã Lạng Sơn.

- 12/1946 Pháp liên tục có những hành động lấn tới đánh chiếm những trụ sở của ta ở Hà Nội, khiêu khích và tàn sát nhân dân ta ở phố hàng Bún và phố Yên Ninh.

- 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải hạ vũ khí đầu hàng không điều kiện

- 19/12/1946 TW Đảng phát động toàn quốc kháng chiến; lực lượng vũ trang của ta ở Hà Nội tấn công vào các vị trí của quân đội Pháp, mở đầu cho cuộc kháng chiến diễn ra trong phạm vi cả nước.

b, Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta: Tập trung trong 3 văn kiện.

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, t/giả chủ tịch Hồ Chí Minh

- Chỉ thị toàn dân kháng chiến của ban thường vụ TW Đảng

- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Đ/c Trường Chinh

*) Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập thống nhất.

*) Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và tính chất dân chủ mới.

*) Nhiệm vụ: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ nóng bỏng nhất, cấp bách nhất.

*) Tư tưởng chỉ đạo của cuộc kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài trường kì và tự lực cánh sinh(dựa vào sức mình là chính).

- Toàn dân: kháng chiến do nhân dân tiến hành, làm cho toàn dân tham gia kháng chiến và phục vụ kháng chiến.

- Toàn diện: Kháng chiến đánh địch trên tất cả các mặt trận, kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự… trong đó quân sự là mặt trận là quan trọng hàng đầu. Cụ thể;

+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân các nước Đông Dương. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên thế giới.

+ Về quân sự: Ta thực hiện chiến lược đánh lâu dài nhưng trong từng chiến dịch thì có những chiến thuật cụ thể và phải đánh nhanh thắng nhanh, tránh tỏn hao về lực lượng. Ta dùng lối đánh du kích, đây là lối đánh của toàn dân, từ chiến tranh du kích sẽ phát triển lên chiến tranh chính quy.

+ Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế kháng chiến đảm bảo tự cung tự cấp về mọi mặt, thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc.

+ Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa ngu dân, xây dựng nền văn hóa mới, bài trừ mê tín dị đoan.

- Kháng chiến lâu dài, trường kì: vừa đánh, vừa xây dựng lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi tương quan lực lượng của ta và địch để tiến lên giành thắng lợi, về cơ bản thì cuộc kháng chiến của ta trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, tổng phản công.

- Dựa vào sức mình là chính: phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện để thực hiện trường kì kháng chiến. Đồng thời hết sức tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ của quốc tế, coi cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.

c, Ý Nghĩa: Việc đề ra và tiếp tục hoàn thiện đường lối dài, đến những thắng lợi to lớn của chúng ta sau này =>thể hiện vai trò lãnh đạo to lớn của Đảng. Buộc pháp phải công nhận độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên CNXH làm căn cứ địa hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam =>tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân, tăng uy tín của việt nam trên trường quốc tế.

 

 

Câu 8:  Phân tích đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thể hiện trong Chính cương Đảng lao động Việt Nam được thông qua tai Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng

a, Hoàn cảnh lịch sử triệu tập Đại Hội;

- Bước sang những năm 50 Liên xô và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa vươn lên phát triển mạnh mẽ, tạo hậu thuẫn cho cách mạng việt nam.

- năm 1950: ta thiết lập đặt quan hệ ngoại giao với liên xô, Trung Quốc và triều tiên.

- Pháp ngày càng gặp khó khăn trong việc tiếp tục duy trì cuộc chiến tranh ở Đông Dương.

- Mỹ tăng cường giúp Pháp bằng cách viện trợ cho pháp.

- năm 1951: 17% ngân sách chi phí chiến tranh của Pháp ở Đông Dương do mỹ viện trợ, tới năm 1953 thì con số này lên tới 70%.

- Trong nước nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi lớn trong cuộc kháng chiến, uy tín của Đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường quốc tế.

- Yêu cầu mới của cuộc kháng chiến đặt ra cho Đảng là có nhiệm vụ phải bổ sung hoàn chỉnh đường lối cách mạng đưa cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi. Đòi hỏi Đảng ta phải ra hoạt động công khai, lãnh đạo cách mạng với tư cách là đảng cầm quyền.

b, Đại hội ĐBTQ lần thứ 2 của Đảng diễn ra từ 11=>19/02.1951 tại xã Vinh Quang- Chiêm Hóa- Trung Quốc

*) Nội dung của Đại Hội là:

- Căn cứ vào tình hình thực tiễn và nhu cầu kháng chiến của từng nước Đôg Dương, Đại hội quyết định ở mỗi nước thành lập một Đảng cách mạng riêng có cương lĩnh, đường lối riêng thích hợp với đặc điểm từng dân tộc. Ở việt nam Đảng ra đời và hoạt động công khai lấy tên gọi là Đảng liên đoàn Việt nam.

- Đại hội thông qua chính cương của Đảng liên đoàn việt nam. Chính cương trình bày toàn bộ đường lối cách mạng việt nam là đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân tiến lên CNXH. Nội dung chính của chính cương là:

+ Xác định tính chất của xã hội: Xã hội việt nam trong giai đoạn hiện thời mang trong mình 3 tính chất: tính dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

Mâu thuẫn trong xã hội là mâu thuẫn giữa tính dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa, mâu thuẫn này chính là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân việt nam với đế quốc xâm lược.

+ Đối tượng đấu tranh của cách mạng: Đối tượng chính là đế quốc xâm lược cụ thể là thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là địa chủ, phong kiến mà cụ thể là địa chủ và phong kiến phản động.

+ Nhiệm vụ của cách mạng: cách mạng việt nam trong giai đoạn mới có 3 nhiệm vụ cơ bản: Đánh đuổi đế quốc xâm lược để giành độc lập thống nhất, xóa bỏ các di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.

+ lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và các nhân sĩ yêu nước tiến bộ. Những tầng lớp đó sẽ hợp thành nhân dân mà nền tảng là khối liên minh công nhân, nông dân, lao động trí thức.

 

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng miền Nam của Đảng do Hội nghị lần thứ 15 (Tháng 1/1959)?

     Cho đến năm 1957 chủ trương  chủ yếu của Đảng là đấu tranh cách mạng là chủ yếu, thực hiện thế giữ gìn lực lượng. Tuy nhiên Đảng ta cũng có chủ trương xây dựng, củng cố các lực lượng vũ trang, các căn cứ địa cách mạng.

  Chính quyền ngụy quân đề ra chính sách tố cộng, diệt cộng, theo thống kê đến cuối năm 1958 chỉ còn 5000 Đảng viên trên hàng chục vạn Đảng viên trước đây, đặt ra yêu cầu chuyển hướng đấu tranh.

-          1/1959 Hội nghị lần thứ 15 của Đảng thông qua đường lối cách mạng miền Nam, nghị quyết xác định;

+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc và tay sai, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

+ Nghị quyết xác định con đường phát trienr cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân dựa vào lực lượng của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

+ Đánh đổ tập đoàn Ngô Đình Diệm, thiết lập chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ nhân dân.

 Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng tích cực cho cách mạng miền Nam, được coi là bước ngoặt cho quá trình phát triển của cách mạng ở miền Nam.

 

 

Câu 10: Phân tích nhiệm vụ, vị trí ……cứu nước được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.

Từ ngày 05 đến 10/09/1960; ĐHĐBTQ lần thứ 3 của Đảng được triệu tập tại Hà Nội.

Đại hội đã thống nhất đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới;

Xác định nhiệm vụ chiến lược cách mạng cụ thể của từng miền:

+ Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng cho cả nước, hậu thuẫn và chi viện cho miền Nam.

+ Miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân giải phóng miền Nam thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Xác định mối quan hệ và vị trí cách mạng từng miền, mỗi miền có một nhiệm vụ chiến lược cụ thể khác nhau song đều hướng tới cùng một mục tiêu chung là thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Vì vậy nó được tiến hành đồng thời, song song với nhau để hỗ trợ nhau thúc đẩy nhau phát triển nhanh đi tới thực hiện mục tiêu chung;

+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vị trí quyết định  nhất đối với toàn bộ cách mạng miền Nam.

+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với việc giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất nước nhà.

Như vậy trong giai đoạn 1954- 1975 ở nước ta một Đảng cách mạng tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ cách mạng trên 2 miền Đất nước.

 

 

 

Câu 11: Phân tích mục tiêu, phương hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì đổi mới

a, Mục tiêu

- Mục tiêu cơ bản của CNH- HĐH là: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Có mức sống vật chất và tinh thần cao. Quốc phòng, an ninh vững mạnh, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

- Mục tiêu cụ thể là: Trong từng thời kì nhất định có những mục tiêu cụ thể, ĐHĐBTQ lần thứ 10 xác định: đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cơ bản phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b, Phương hướng CNH- HĐH trong thời kì đổi mới

- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý;

- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.

- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng;

- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương.

 

 

 

 

Câu 12:  Phân tích quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì đổi mới.

- CNH gắn với HĐH, CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thế giới. Tiến hành CNH- HĐH tiếp thu những thành tựu tiến bộ trên thế giới để bắt kịp xu thế thế giới; nền kinh tế thế giới là nền kinh tế tri thức.

- CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế quốc tế.

- CNH- HĐH lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triern nhanh và bền vững.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng động lực của CNH- HĐH

- Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

 

Câu 13: Phân tích định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng.

a, Chủ trương đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn:

- Đảng coi CNH- HĐH nông thôn là một trong những nội dung quan trọng nhất của toàn bộ quá trình CNH- HĐH đất nước

- Ưu tiên cho mục tiêu phát triển lực lượng sản xuất ở nông thôn đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người. Ứng dụng các thành tựu Khoa học công nghệ, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường. Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội nông thôn, thực hiện bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển kinh tế đi liền và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các vẫn đề xã hội nông thôn, nhanh chóng cải thiện đời sống của người dân ở nông thôn trên tất cả các mặt.

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nông thôn với củng cố an ninh trật tự bảo vệ tổ quốc.

b, Biện pháp đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn.

- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nông thôn, đổi mới các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần, đa dạng hóa các thành phần sản xuất kinh doanh trong tất cả lĩnh vực trong nông thôn.

- Làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn.

- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao Khoa học công nghệ vào việc phát triển nông nghiệp kinh tế nông thôn.

- Nâng cao trình độ, đảm bảo tính đồng bộ của người lao động nông thôn thông qua các đổi mới chính sách đào tạo và dạy nghề.

 

Câu 14: Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi mới, những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới.

a, Đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi mới:

- Đặc điểm cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp; nhà nước can thiệp vào toàn bộ nền kinh tế, là người tổ chức, điều hành, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế

- Nền kinh tế dựa trên nền tảng của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, coi chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hình thức quốc doanh là trình độ cao nhất của xã hội hóa nền sản xuất xã hội. Vì vậy đi đến việc xóa bỏ các thành phần kinh tế tự nhiên, xóa bỏ cơ sở của kinh tế thị trường.

*) Biểu hiện cụ thể ở Việt Nam:

- Quá trình công hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ ý do xuất phát từ quan niệm xây dựng CNXH phải có nền kinh tế công hữu.

- Nhà nước quản lý nền sản xuất trực tiếp bằng các chỉ tiêu, pháp lệnh.

- Quan hệ giữa nhà nước và các đơn vị kinh tế là quan hệ cấp phát, giao nộp. Thể hiện tính chất bao cấp, gây ra nhiều hạn chế và tiêu cực trong phát triển kinh tế.

- Phạm trù giá trị chỉ tồn tại một cách hình thức chủ yếu để tính toán.

*) Hậu quả của cơ chế này là;

- Biệt tiêu động lực trong sản xuất, không kích thích các đơn vị kinh tế phát triển, cải tiến kinh tế, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

- Thủ tiêu tính cạnh tranh, kìm hãm các tiến bộ của khoa học công nghệ

*) Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế;

- Với việc áp dụng mô hình quản lý kinh tế bao cấp, nền kinh tế Việt Nam trước đổi mới rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là do những hạn chế của Đảng và nhà nước trong chủ trương xây dựng CNXH, trong việc áp dụng mô hình kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa.

=> Yêu cầu cần phải thay đổi mô hình quản lý kinh tế.

b, Những đột phá đầu tiên trong tư duy của Đảng:

- 8/1979 tại hội nghị TW Đảng lần 6, hội nghị đã thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích. Huy động vai trò của các tiểu thương, cá thể, tiểu chủ để làm cho sẩn xuất bung ra.

- 13/01/1981 Ban thư kí TW Đảng ra chỉ thị 100 về cải tiến công tác khoán, thực hieenjkhoans sản phẩm đến nhà và người lao động trong các Hợp tác xã nông nghiệp.

*) Cơ chế khoán: tạo tính chủ độngtrong sản xuất cho người dân và cho các hợp tác xã, làm cho việc đánh giá thành quả lao động xác thực hơn.

*) kết quả; đưa năng suất lao động tăng lên 17 triệu tấn do với trước là 14,4 triệu tấn.

- 1981 Chính phủ ban hành 2 quyết định: QĐ 25CP và QĐ 26CP

+ QĐ 25CP là quyết định giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự chủ về tài chính đối với các xí nghiệp quốc doanh.

+ QĐ 26CP là quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương, sử dụng hình thức tiền thưởng đối với người lao động.

-          1982 tại ĐHĐBTQ lần thứ 5, đều đã có một số tư duy mới về xây dựng CNXH, Đại hội nhấn phải xác lập một chế độ quản lý và kế hoạch hóa hiện hành, xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.

-          - 6/1985 tại hội nghị TW Đảng lần 8 hội nghị chủ trương xáo bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, thừa nhận các quy luật của sản xuất

-          hàng hóa.

 

 

Câu 15: Trình bày khái quát quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay

*) Giai đoạn 1986- 1994: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 6 thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa, sự tồn tại khách quan của thị trường, phê phán những hạn chế của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN.

- Tại Hội nghị TW Đảng lần thứ 6 vào 3/1989 Hội nghị khẳng định thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch bao gồm nhiều thành phần kinh tế đi lên CNXH. Hội nghị khẳng định:

+ Dứt khoát xóa bỏ cơ chế 2 giá, thực hiện 1 giá thống nhất trên toàn thị trường.

-          Tại ĐHĐBTQ lần thứ 7 năm 1991: Đại hội khẳng định nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

*) Giai đoạn 1994- 2001: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng của CNTB, không đối lập với CNXH.

- 1/1994: tại hội nghị ĐBTQ giữa nhiệm kì khóa 7. Hội nghị khẳng định: thị trường và kinh tế thị trường không phải là cái vốn có của CNTB mà là thành tựu chung của văn minh nhân loại.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 8 năm 1996: Đại hội khẳng định phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

*) Giai đoan 2001- 2006: Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH.

- 9/2001: Tại DDHDDBTQ lần 9: Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN (kinh tế thị trường định hướng XHCN là một thể chế kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở được dẫn dắt, chi phối bới các nguyên tắc, bản chất của CNXH, đảm bảo tính định hướng XHCN.

*) Giai đoạn 2006 đến nay: Gắn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta với nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa. Hội nhập  kinh tế quốc tế ngayd càng sâu rộng và đầy đủ hơn.

- ĐHĐBTQ lần thứ 10 năm 2006: xác định rõ hơn tính định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta dựa vào 4 tiêu chí:

+ Mục tiêu phát triển: vì con người. Thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

+ Phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

+ Định hướng XHCN trong phân phối: Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả tác động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua phúc lợi xã hội.

+ Định hướng XHCN trong quản lý: Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý điều tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

 

Câu 16: Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?  Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

a, Đặc trưng cơ bản:

- Nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, bền vững, lực lượng sản xuất phát triển trên cơ sở sử dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, cùng với đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn cao.

- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nhằm thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

- Mục tiêu còn nhằm nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, hạn chế những bất bình đẳng trong thu nhập, bảo vệ môi trường, giữu gìn bản sắc văn hóa dân tộc, ổn định chính trị xã hội, quốc phòng và an ninh.

- Là một nền kinh tế mở, mang tính chất quốc tế hóa, khu vực hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy vị thế của đất nước trên trường quốc tế, đồng thời đảm bảo độc lập tự chủ về kinh tế.

- Các yếu tố: vốn, vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm do sản xuất làm ra đều trở thành hàng hóa được lưu thông tự do trên thị trường.

- Hệ thống thị trường với các quy luật cung cầu, giá trị cạnh tranh là yếu tố trực tiếp tác động điều tiết các hoạt động doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế.

- Nhà nước quản lý nền kinh tế, điều tiết, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, của chủ thể kinh tế bằng luật pháp, cơ chế chính sách.

b, Lý do phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là:

- Làm các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCn.

- Để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

 

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro