đường lối cách mạng

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 2: anh chị phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên?

Cương lĩnh chính trị đầu tiên được hợp bởi cháh cương vắn tắt của đảng, sách lược

vắn tắt của đảng chương trình tóm tắt của đảng hợp thành

Xác định những vấn đề cơ bản sau:

-phương hướng chiến lược của CMVN là: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa

cách mạng để đi tới xh cộng sản

-nhiệm vụ:

  + về chính trị: đánh đổ để quốc chủ nghĩa pháp và bọn phong kiến làm cho nước vn

hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh

 + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công

nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chín phủ công nông binh

quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho

dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông

nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ

thông giáo dục theo công nông hoá.

- Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản, là gốc;

đồng thời phải mở rộng rãi hơn các lực lượng khác đó là: tư sản vừa và nhỏ, trung tiểu

địa chủ.

- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng

Việt Nam.

Câu 3: đánh giá đường lối lãnh đạo cách mạng VN của ĐCSVN trong 1930-

1939?

- -  Sự ra đời của Đảng đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt

Nam đủ sức đảm đương sứ mạng lịch sử của mình lãnh đạo cách mạng Việt Nam

- - Định hình ra được quy luật ra đời và phát triển của Đảng cộng sản ở

nước ta: Kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu

nước dẫn tới sự ra đời cua Đảng.

- -  Đảng có cương lĩnh chính trị là bước vận dụng sáng tạo học thuyết chủ

nghĩa Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa vạo thực tế Việt Nam. Vận dụng và phát

triển sáng tạo lý luận vào thực tiễn.

- - Về thực tiễn: chấm dứt thời kỳ khủng hoảng và bế tắc về đng lối của

phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam, đã có một cương lĩnh hoàn

chỉnh, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho cách mạng Việt Nam.

- -  Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, đồng thời cũng

góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình,

độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

-

- Câu 4: tại sao ĐCSV lại chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sau năm

1939? Nội dung ?

Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, mở màn cuộc Chiến tranh thế

giới lần thứ hai. Ở Đông Dương, thực dân Pháp ra sức vơ vét của cải, tiền bạc,

sức người để phục vụ cho chiến tranh. Chúng thẳng tay đàn áp, khủng bố

phong trào cách mạng, thủ tiêu những quyền dân chủ tối thiểu mà nhân dân ta

đã giành được trong những năm 1936-1938. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông

Dương với thực dân Pháp trở nên gay gắt. Do đó, trong các ngày 6, 7, 8-11-NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 2

1939, Trung ương Đảng họp ở Bà Điểm, Hóc Môn (Gia Định) để bàn các chủ

trương của Đảng trong tình hình mới, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn

Văn Cừ. Tham dự Hội nghị có các đồng chí Lê Duẩn,Phan Đăng Lưu,Võ Văn

Tần...

Hội nghị phân tích sâu sắc tính chất, hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới; vai

trò, vị trí của Đông Dương trong cuộc chiến tranh đó; bản chất sâu xa trong

các chính sách phản động của thực dân Pháp; thái độ chính trị của các giai cấp

trong xã hội Việt Nam trước biến động của thời cuộc và vạch ra đường lối

chính trị, phương hướng, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.

Hội nghị nhận định, phát xít Nhật sẽ chiếm Đông Dương. Bộ máy cai trị ở

Đông Dương đang từng bước phát xít hoá, một thứ phát xít thuộc địa tàn bạo

và những kẻ đứng đầu bộ máy đó đang mưu toan thoả hiệp, đầu hàng phát xít

Nhật. Các chính sách phản động của đế quốc Pháp đẩy nhân dân đến chỗ cùng

cực, lay động hầu hết các giai cấp, tầng lớp xã hội, làm cho mâu thuẫn xã hội

vốn sâu sắc giữa Pháp với các tầng lớp nhân dân càng thêm sâu sắc, đòi hỏi

được giải quyết. Những nhận định và phân tích tình hình đó là cơ sở cho việc

định ra phương hướng hành động của toàn Đảng, toàn dân đi tới giải phóng

dân tộc, giành chính quyền về atay nhân dân.

Hội nghị khẳng định hai nhiệm vụ cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân

quyền là đánh đổ đế quốc và giai cấp địa chủ phong kiến không thay đổi,

nhưng phải được áp dụng cho phù hợp với tình hình mới. Trong điều kiện

chiến tranh thế giới đã nổ ra và bọn thống trị ở Đông Dương thi hành các

chính sách vô cùng tàn bạo, chà đạp lên mọi quyền sống của nhân dân, Hội

nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương lúc

này là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc, tính chất cuộc cách

mạng hiện tại là cách mạng giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ trung tâm trước mắt

của cách mạng Việt Nam nói riêng và cách mạng Đông Dương nói chung là

đánh đổ đế quốc và tay sai, giành hoàn toàn độc lập cho dân tộc: "Bước đường

sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn có con đường nào khác hơn

là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da

trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập

Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

- Từ khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Với 3 lần Hội nghị của BCH

TW: Lần 6 (11-1939), lần 7 (11-1940), lần 8 (5-1941) ,đã chuyển hướng chỉ đạo chiến

lược:

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Vì: BCH TƯ chỉ rõ mâu

thuẫn chủ yếu ở nước ta là lúc này là: Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát

xít Pháp- Nhật.

- Tạm gác lại các khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân

cày”, thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân

cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…

- Xây dựng lực lượng c/m: Quyết định thành lập mặt trận Việt minh (Việt

Nam độc lập đồng minh) thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế đông dương,

để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. Đổi tên

các hội phản đế thành hội cứu quốc (công nhân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc….).

- -Xác định hình thức đấu tranh: Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi

nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện

tại.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 3

- - Phương châm khởi nghĩa: nắm vững thời cơ c/m và dự báo về thời cơ

c/m

- Câu 5: đánh giá những chủ trương phát động tổng khởi nhĩa giành

chính quyền của ĐCSVN từ 1939-1945?

Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 3/8/1945 phát xít nhật

tuyên bố đầu hàng đồng minh k điều kiện trước sự phát triển rất nhanh chóng của tình

hình, hội nghị toàn quốc của đảng họp tại Tân trào (tuyên quang) từ 13-15/8/1945 hội

nghị nhận định: thời cơ ngàn năm của dân tộc đã đến quyết định phát động tổng khởi

nghĩa trong toàn quốc, giành chính quyền từ tay phát xít nhật và tay sai, trước khi

quân đồng minh kéo vào đông dương

Hội nghị đã chỉ rõ những chủ trương sau

Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là " phản đối xâm lược" "hoàn thành độc lập" " chính

quyền nhân dân"

những nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là :tập trung ,thống nhất và kịp thời phải đánh

chiếm ngay những nơi chắc thắng , không kề thành phố hay nông thôn, quân sự và

chính trị phải phối hợp quyết định cử ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí

Trường Chinh phụ trách

Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối ngoại, đối nội

trong tình hình mới

Ngày 13/8/1945 ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa

Với những chủ trương chỉ đạo kịp thời chính xác của đảng cộng sản nhân dân cả nước

đã đoàn kết xung quanh mặt trận việt minh nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính

quyền cả nước với thắng lợi trọn vẹn.

Ngày 18/8/1945 nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương,Phúc Yên, Thái Bình,

Thanh Hóa, Hà Tĩnh ,Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lị.

19/8/1945 hàng chục vạn quần chúng xuống đường biểu tình, tuần hành giành chính

quyền về tay nhân dân

23/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế

25/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài gòn

Chỉ trong vòng 15 ngày tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về

tay nhân dân.2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình - Hà nội thay mặt chính phủ lâm thời

chủ tịch HCM trịnh trọng đọc bản tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng

bào và toàn thế giới:nước VN dân chủ cộng hòa ra đời. Sự kiện này đã đánh dấu bước

nhảy vọt của dân tộc VN đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới:kỷ nguyên độc lập,

tự do và chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, nó cũng cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước

thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập

tự do.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 4

Câu 6: phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng Đảng

1945-1954

I - Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp

1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)

a. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8

Những thuận lợi cơ bản

- Hình thành phe XHCN do Liên xô đứng đầu

- Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển

- Phong trào dân chủ và hòa bình ở các nước TB phát triển cũng phát triển

tạo thành dòng thác cách mạng

- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập

- Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường

- Toàn thể nhân dân ủng hộ chính quyền

Khó khăn nghiêm trọng

- Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt

- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng

- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ còn yếu

- Nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và

đặt quan hệ ngoại giao

- Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta.Theo sau chính là bọn

phản động cách mạng và thực dân Pháp

- Được sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra

khỏi Việt Nam

b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

- 25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”. Chủ trương :

- Về chỉ đạo chiến lược: nêu cao mục tiêu “dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập

dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết , tổ quốc trên hết “

- Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy

chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống

Pháp

- Về phương hướng, nhiệm vụ

+ 4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội

phản, diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dânNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 5

+    Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu

hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của tưởng giới thạch. Nhân nhượng

Pháp về mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị

c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh

nghiệm: Kết quả:

- Về chính trị xã hội: xây dựng được nền móng cho xã hội mới, chế độ dân

chủ

nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. quốc hội , HĐND đc

thành lập thông qua phổ thông bầu cử. hiến pháp đc QH thông qua và ban

hành. Bộ máy chính quyền với các cơ quan tư pháp tòa án , các công cụ chuyên

chính như vệ quốc đoàn công an nhân dân đc thiết lập và tăng cường. các đoàn

thể nhân dân như mặt trận việt minh , hội liên hiệp quốc dân VN,.. đc xây dựng

và mở rộng. đg dân chủ VN đg xã hội VN đc thành lập

- Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sx, cứu đói, xóa bỏ các

thứ thuế vô lí của chế độ cũ ra sắc lệnh giảm tô , xd ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh

vực sx đc hồi phục. cuối năm 45 nạn đói cơ bản đc đẩy lùi, năm 46 đời sống

nhân dân ổn định và cải thiện. phát hành tiền VN. Mở lại trường lớp, phong trào

bình dân học vụ ddc thực hiện sôi nổi

- Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

+ khi pháp nổ súng đánh chiếm nam bộ đg đã tổ chức nhan dân đứng lên kháng

chiến, ngăn ko cho Pháp tiến ra trung bộ

+ bằng biện pháp hòa hoàn với tưởng rồi sau đó dàn xếp với pháp để đuổi

quân đội TGT về nước. hiệp định sơ bộ 6/3/1946 cuộc đàm phán ở đà lạt và

phông ten nơ blô , tạm ước 14/9/46 đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian

để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới

Ý nghĩa

- Bảo vệ được nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền cách mạng

- xây dựng được nền móng đầu tiên cho một chế độ xã hội mới chế độ VN dân

chủ cộng hòa

- Chuẩn bị những điều kiện trực tiếp, cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc

sau đó.

Nguyên nhân thắng lợi:

- Đánh giá đúng tình hình để đưa ra đường lối đúng đắn

- Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân

- Biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù. Bài học kinh nghiệm

- Phát huy sc mạnh đại đoàn kết dân tộc dựa vào dân để xd và bv chính

quyền cm

- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù chĩa mũi nhọn vào kẻNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 6

thù chính coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù cũng là một b pháp

đấu tranh cm cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể

Tận dụng khả năng hòa hoãn để xd ll củng cố chính quyền đồng thời đề cao

cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan rộng khi kẻ địch bội

ước

Câu 7: phần tích đường lối chống thực dân pháp xâm lược và xây dựng chế độ

dân chủ nhân dân ( 1946-1954)?

a, Hoàn cảnh lịch sử

- 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng Hải phòng, Lạng Sơn, Đà

nẵng…. Trung ương vẫn tìm biện pháp đàm phán.

- Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội (Hạn là 20-12-

1946) ngày 19-12-1946, Ban thường vụ TƯ Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông)

dưới sự chủ trị của Hồ Chí Minh. Do không thể hoà hoãn với Pháp, nên hội nghị đã hạ

quyết tâm phát động kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước:

+ Lúc 20h ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường đều nổ súng.

+ Rạng sáng ngày 20-12-1946 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí

Minh được phát trên đài tiếng nói Việt Nam.

- Thuận lợi:

+ Cuộc chiến đấu của nhân dân ta là bảo vệ độc lập tự do của dân tộc nên có

chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”.

+ Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài có khả năng đánh

thắng quân xâm lược.

+ Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự tại Đông

Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.

- Khó khăn:

+ Tương quan lực lượng của ta yếu hơn địch.

+ Ta bị bao vây bốn phía, chưa có nước nào giúp đỡ.

+ Pháp có vũ khí tối tân, lại đã chiếm đóng được Lào và Camphuchia và một

số nơi ở nam bộ Việt Nam, có quân đội ở các thành thị lớn miền Bắc.

b nội dung đường lối kháng chiến

- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện

tập trung trong ba văn kiện lớn: Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12-12-1946),

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946), và tác phẩm

kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.

* Nội dung đường lối:

- Mục đích kháng chiến: Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành

thống nhất và độc lập.

- Tính chất kháng chiến: Là một cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải

phóng và dân chủ mới, “là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hoà

bình”.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 7

- Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực

dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn

kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc mọi mặt.

- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:

+ Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân

lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến.

+ Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất đất nước.

- Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,

thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

. Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng

phái, dân tộc, bất kể người già, người trẻ, Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên

đánh thực dân pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một

pháo đài.

. Kháng chiến toàn diện: cả về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao.

Trong đó:

Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính

quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, lào và các dân tộc yêu chuộng tự do

hoà bình.

Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân

dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện chiến tranh du kích tiến

lên chính quy.

Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung, tự cấp, tập trung

phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân

chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.

Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực.

. Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh

của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi , nhân hoà” của ta,

chuyển hoá tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu hơn địch chuyển sang ta mạnh hơn

địch.

.Dựa vào sức mình là chính:  Vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào

giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh.

Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, khó khăn, gian khổ, song nhất định

thắng lợi.

* Giai đoạn 1951-1954:

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Đầu 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển

biến mới, ta đã đặt quan hệ ngoại giao với các nước XHCN (Trung quốc và Liên Xô).

+ Lợi dụng khó khăn của Pháp, Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh

đông dương.

Trước tình hình đó, 2-1951 Đảng cộng sản Đông dương họp Đại hội Đại biểu

lần thứ hai tại tuyên Quang, chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành 3 đảng cách

mạng, và ở Việt Nam Đảng ta ra hoạt động công khai lấy tên là: Đảng lao động Việt

Nam.

- Nội dung đường lối: được thể hiện trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam:NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 8

+ Tính chất xã hội:

. Bao gồm 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong

kiến

. Ba tính chất mâu thuẫn với nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn

giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.

+ Đối tượng cách mạng: Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ

thể là thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể là

phong kiến phản động.

+ Nhiệm vụ cách mạng: 3 nhiệm vụ (Nhiệm vụ trước mắt là giải phóng dân

tộc):

. Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập cho dân tộc.

. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.

+ Động lực cách mạng (Lực lượng c/m): Gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư

sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, đại chủ yêu nước tiến bộ. Trong đó

nền tảng là công, nông và lao động trí thức.

+ Đặc điểm cách mạng: là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đó

không phải là c/m dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là c/m XHCn mà là một thứ

c/m dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành c/m XHCN.

+ Triển vọng cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất

định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH.

+ Con đường lên CNXH: Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải

qua 3 giai đoạn:

. Giai đoạn 1, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc;

. Giai đoạn 2, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa

phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ hoàn chỉnh chế

độ dân chủ nhân dân;

. Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng:

. Lãnh đạo là giai cấp công nhân.

+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ

nhân dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến thắng lợi.

+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ

sự giúp đỡ của nhân dân thế giới, củ Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt-

Trung – Xô, đoàn kết Việt – Miên – Lào.

Đường lối của Đảng được bổ sung trong các hội nghị Tiếp theo:

Hội nghị TƯ lần 1 (3-1951):

Hội nghị TƯ lần 2 (từ 27/9 đến 5/10/1951):

Hội nghị TƯ lần 4 (1-1953): Vấn đề cải cách ruộng đất được  nghiên cứu.

Hội nghị TƯ lần 5 (11-1953): Quyết định phát động quần chúng triệt để giảm

tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.

câu 8: phân tích nội dung đường lối khánh chiến chống Mỹ và xây dựng miền

Bắc xhch giai đoạn 1954-1964?

a, Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954

* Thuận lợi:NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 9

- Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh.

- Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở các châu lục.

- Phong trào hoà bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản phát triển.

- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa cho cả nước.

- Thế và lực cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.

- Có ý chí độc lập, thống nhất tổ quốc của nhân dân từ bắc chí nam.

* Khó khăn:

- Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, có âm mưu bá chủ thế

giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

- Thế giới bắt đầu bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2

phe XHCN và TBCN.

- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là Liên Xô và Trung

Quốc.

- Đất nước ta chia làm 2 miền, miền bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền nam trở

thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân

dân ta.

- Đặc điểm bao trùm của Việt Nam là : Một chính Đảng lãnh đạo hai cuộc

cách mạng khác nhau ở 2 miền.

b)Nội dung đường lối: được hoàn thiện tại đại hội III (5-10/9/1960):

- Nhiệm vụ chung: Đoàn kết toàn dân, thực hiện thắng lợi 2 cuộc cách mạng ở

2 miền, thực hiện thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập dân chủ, xây dựng một nước

Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần

tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình Đông Nam Á và thế giới.

- Nhiệm vụ chiến lược: 2 nhiệm vụ chiến lược:

+ Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.

+ Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực

hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

- Mục tiêu chiến lược: Hai nhiệm vụ cách mạng ở hai miền đều nhằm giải

quyết mâu thuẫn chung của cả nước, giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai

của chúng, thực hiện mục tiêu trước mắt là hoà bình thống nhất tổ quốc.

- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Hai nhiệm vụ có quan hệ mất thiết với

nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.

+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ

căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước

lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ

cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.

+ Cách mạng miền Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng

miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân trong cả nước.

- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời 2 cuộc cách

mạng, Đảng kiên trì theo con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần hiệp định

Giơnevơ, sẵn sàng hiệp thương tổng tuyển cử, vì đó là con đường tránh được hao tổn

xương máu và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Tuy nhiên phải đề cao cảnh

giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược miền Bắc.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 10

- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Là một quá trình đấu tranh cách mạng

gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài, nhưng chúng ta nhất định thắng lợi và cả nước

sẽ đi lên CNXH.

* Ý nghĩa của đường lối:

- Đã tạo ra sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đanh thắng đế quốc Mỹ,

giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (Huy động được mọi tiềm lực trong nước,

tranh thủ được sự ủng hộ của cả Liên Xô và Trung Quốc).

- Đặt cách mạng Việt Nam trong bối cảnh lúc đó, đường lối đó đã thể hiện

tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của đảng ta.

- Đường lối chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở

để Đảng chỉ đạo quan và dân ta thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng.

Câu 9: đánh giá đường lối chống Mỹ thống nhất tổ quốc của ĐCSVN giai đoạn

1965-1975?

a, Bối cảnh lịch sử

* Thuận lợi:

- Khi bước vào cuộc chiến tranh chống mỹ cứu nước cách mạng thế giới đang

ở thế tiến công.

- Miền Bắc đã thực hiện xong kế hoạch 5 năm lần 1, sự chi viện sức người,

sức của cho miền Nam cả đường bộ và đường biển gia tăng.

- Ở miền Nam cuối năm 1965 đã đập tan chiến lược “chiến tranh đặc biệt”

         *) khó khăn

- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt, gây bất lợi

cho cách mạng Việt Nam.

- Mỹ ào ạo đưa quân vào trực tiếp xâm lược Việt Nam và thực hiện “chiến

tranh cục bộ” ,làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.

b, Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

* Quá trình hình thành đường lối:

- Từ 1960 – 1962: Chủ trương đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng

phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn diện.

- Thực hành đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang, đẩy

mạnh đánh địch bằng 3 mủi giáng công: quân sự, chính trị, binh vận.

- Vận dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng: rừng

núi, đồng bằng, thành thị.

- Hội nhị TƯ lần 9 (11-1963): Xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng

hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để đánh

Mỹ. Xác định đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đều có vai trò cơ bản. Còn ở

miền Bắc là căn cứ địa, hậu phương cách mạng của miền Nam, cần phải đề cao cảnh

giác.

* Nội dung đường lối:

- Hội nghị TƯ lần thứ 11 (3-1965) và 12 (12-1965) đã đề ra đường lối kháng

chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước:

+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:

. Nhận định tình hình: “chiến tranh cục bộ” là cuộc chiến tranh xâm lược thức

dân kiểu mới, buộc phải thực thi trong thế thất bại và bị động, nên chứa đựng đầy mâu

thuẫn về chiến lược.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 11

. Chủ trương: Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ trên phạm vi cả nước, là

nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.

+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền

Nam để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hoà

bình thống nhất nước nhà.

+ Phương châm chỉ đạo chiến lược:

. Thực hiện cuộc chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ ở miền

Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc.

. Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng

mạnh, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên

chiến trường miền Nam.

+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam:

. Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến

công.

. Tiếp tục thực hiện kết hợp đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị,

triệt để vận dụng 3 mủi giáp công.

. Đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữ vị trí ngày càng quan trọng.

+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:

. Chuyển hướng xây dựng kinh tế, gắn phát triển kinh tế với quốc phòng trong

điều kiện có chiến tranh, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ.

+ Nhiệm vụ và mối quan hệ của hai cuộc chiến đấu ở hai miền:Trong cuộc

chiến tranh kháng chiến chống Mỹ, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu

phương lớn. Hai nhiệm vụ không tách rời nhau mà mạt thiết gắn bó với nhau.

* Ý nghĩa của đường lối: Đường lối đề ra lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa to lớn:

- Thể hiện quyết tâm đánh mỹ và thắng Mỹ để thống nhất tổ quốc.

- Thể hiện tư tưởng nắm vững gương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và

CNXH.

- Đưa ra đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàm diện, lâu dài, dựa

vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để

dân tộc ta đủ sức đánh thắng Mỹ xâm lược.

Câu 10: phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

của Đảng CSVN trong công cuộc kháng chiến và bảo vệ tổ quốc?

b,Ý nghĩa

-      Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược, 30 năm

chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống thực dân phương

Tây (1858), đưa lại độc lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất

nước. hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên cả nươc

- Mở ra một kỷ nguyên mới,kỉ ng hòa bình thống nhất cả nước cùng đi lên

CNXH.

- Tăng thêmthế và lực cho cmvà dân tộcVN, nâng cao uy tín của đảng và nhà

nướcVNtrêntrườngquốctế

- Đối với cách mạng thế giới: cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục

tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hoà bình phát triển của nhân dân

TgNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 12

c. Nguyên nhân thắng lợi

- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN

- Là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả

nước

- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là một hậu phương lớn, hết

lòng chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.

- Sự ủng hộ nhiệt tinhg của CP và ND

tiến bộ thế giới d. Bài học kinh nghiệm

-      Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội nhawmg huy động sc mạnh toàn dân tộc, kết hợp sc mạnh

của thời đại làm thành sc mạnh tổng hợp để chiến thắng giặc mỹ xâm lc

- Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến

công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mĩ xâm lược

- Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn

sáng tạo

- Công tác tổ chức, thực hiện năng động sáng tạo của các cấp bộ Đảng.

- Coi trọng công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng c/m

câu 11: Đánh giá chủ trương CNH XHCH thời kỳ đổi mới của Đảng CSVN?

a, Mục tiêu và phương hướng công nghiệp hoá XHCN trước thời kỳ đổi mới

Chủ trương về công nghiệp hoá được hình thành từ đại hội III. Từ 1960-1975

triển khai ở miền bắc và từ 1975-1985 thực hiên công nghiệp hoá trên phạm vi cả

nước.

* Ở Miền bắc:

- Đặc điểm khi tiến hành CNH: từ một nền kinh tế nông nghiệp tiến thẳng lên

CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.

- Đường lối CNH: được ĐH III đưa ra: muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu

không có con đường nào khác, ngoài con đường CNH XHCN.

- Mục tiêu cơ bản của CNH: xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại;

bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.

- Phương hướng CNH: được hội nghị TW lần thứ VII (khoá III) đưa ra:

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý;

+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp;

+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với phát triển công nghiệp nặng;

+ ra sức phát triển công nghiệp TW, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp

địa phương.

* Trên phạm vi cả nước:

Đại hội IV (12-1976) đề ra đường lối CNH XHCN lả:

- Mục đích: Đẩy mạnh CNH CHCN, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho

CNXH đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 13

- Nội dung chính:

+Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông

nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước

thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp.

+ Vừa xây dựng kinh tế TW vừa phát triển kinh tế địa phương trong một cơ cấu

kinh tế quốc dân thống nhất.

Đại hội V (3-1982) đã xác định nội dung chính của CNH trong chặng đường

đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta là phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu,

ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; phát triển công nghiệp nặng

cần có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho công nghiệp nhẹ và

nông nghiệp.

b, Đặc trưng chủ yếu của CNH trước thời kỳ đổi mới

Trong giai đoạn 1960-1985, tiến hành CNH theo kiểu cũ và có các đặc trưng:

- CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công

nghiệp nặng.

- CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và ngườn viện

trợ của các nước XHCN.

- CNH trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, không tôn trọng các quy

luật của thị trường.

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không tính

đến hiệu quả kinh tế xã hội.

-chiến tranh phá hoại lại bi bao vây cô lập nên nền kt khủng hoảng

+ hạn chế:

Khách quan: chúng ta tiến hành CN từ một nước có nền kt lạc hậu nghèo

nàn,trong điều kiện chiến tranh kéo dài nên không thể tập trung sức người

Chủ quan: mắc sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiều, bước đi

Câu 12: CNH là gì? Phân tích mục tiêu, quan điểm của ĐCSVN trong

đường lối CNH, HĐH thời ký đổi mới?

*)Khái niệm CNH:

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện các hoạt động sản

xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao động thủ

công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,

phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công

nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

*) Mục tiêu, quan điểm của CNH,HĐH

a, Mục tiêu

Mục tiêu cơ bản của CNH,HĐH là:cải biến nước ta thành một nước có cơ sở vật

chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát

triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phong an ninh

vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. (Hội nghị trung ương 7

khoá VII).

Đại hội 10: xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri

thức, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm

2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b, Quan điểm CNH, HĐH

Khái quát những quan điểm cơ bản về CNH, HĐH thời kỳ đổi mới là:

Thứ nhất: CNH gắn với hiện đại hoá và CNH,HĐH gắn với phát triển nền kinh

tế tri thức.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 14

- Ngày nay do sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu

hướng hội nhập, quá trình toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều thách thức và cơ hội đối với

đất nước. Vì vậy chúng ta có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian khi lựa

chọn con đường phát triển kết hợp CNH với HĐH.

-kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng

sản xuất

- Trên thế giới nhiều nước đã chuyển sang phát triển nền kinh tế tri thức, do vậy

chúng ta tận dụng được lợi thế của nước đi sau, nên không phải phát triển tuần tự mà

phát triển theo con đường rút ngắn.

Đại hội 10 chỉ rõ: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi

kinh tế tri thức là yếu tố quan trong của nền kinh tế và của CNH,HĐH.

Hai là: CNH,HĐH gắn với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

và hội nhập kinh tế quốc tế.

- khác với thời kỳ CNH trước đổi mới, CNH Trong thời kỳ đổi mới có nhiều

thành phần kinh tế, nên CNH,HĐH không phải chỉ có Nhà nước mà nó là sự nghiệp

của toàn dân, của mọi thầnh phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ

vai trò chủ đạo.

-trước đổi mới phương thức phân bổ các nguồn lực để tiến hành CNH được thực

hiện bằng cơ chế kế hoạch tâpj trung của Nhà nước.

-Trong thời kỳ đổi mới, phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường, do vậy

hiệu quả kinh tế cao hơn.

-CNH trước đây chủ yếu theo hướng khép kín thí hiện nay chung ta tiến hành

trong bối cảnh và hội nhập, mở cửa nền kinh tế. Do vậy thu hút được các nguồn vốn,

thu hút công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới… Đồng

thời mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có lợi thế, có sức cạnh tranh

cao.

Ba là, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và

bền vững.

- Các yếu tố cơ bản tham gia vào quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bao

gồm: vốn, khoa học công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý

của Nhà nước thì con người là yếu tố quyết định.

- Để phát huy yếu tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục đào tạo, để có

lực lượng cán bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, công nhân lành nghề… đáp

ứng được đòi hỏi của quá trinh phát triển kinh tế.

         Bốn là: khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH và HĐH

- Vai trò của khoa học công nghệ: quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm

chi phí trung gian, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.

- Đặc điểm của nước ta: Kinh tế kém phát triển, trình độ khoa học công nghệ

thấp –nên để CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học

công nghệ là yêu cầu bức xúc.

- Quan điểm: Nhập khẩu công nghệ kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh

chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công

nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn sự đa dạng

của sinh học

- Mục tiêu xây dựng XHCN là thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,

dân chủ văn minh.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 15

- Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả cao, bền vững để thực hiện tốt

xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển

văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.

- Phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ môi trường, và bảo tồn sự đa dạng

sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người.

Câu 13:  đánh giá ưu nhược điểm của cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp thời kỳ

trước đổi mới của ĐCSVN?

a, đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế tập trung:

Trước đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hoá, tập

trung quan liêu, bao cấp với những đặc điểm chủ yếu:

Thứ nhất: Nhà nước quản lý nền kinh tế = mệnh lệnh hành chính, với hệ thống

chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới.

Thứ hai: Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản

xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật

chất và pháp lý đối vơí các quyết định của mình.

 Hậu quả là cơ quan Nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, các đơn vị bị trói buộc vì không có quyền tự chủ, ỷ lại vào

cấp trên không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh.

Thứ ba: Quan hệ hàng hoá - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật

là chủ yếu.

Thứ tư: Bộ máy quản lý cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động,

từ đó tạo ra đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý, phong cách thì cửa quyền, quan liêu

nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.

Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức:

+ Bao cấp qua giá: Nhà nước định giá tài sản, thiết bị vật từ hàng hoá thấp hơn

giá trị thực của chúng so với giá thị trường; với giá thấp coi như một phần thứ đó

được cho không.

+Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật) chế độ phân phối vật phẩm

tiêu dùng thông qua hình thức tem phiếu với giá quá thấp biến thành loại tiền lương

hiện vật - phá vỡ nguyên tắc phân phối  theo lao động.

+Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng

buộc trách nhiệm vật chất đối với người được cấp vốn đã tạo ra gánh  nặng cho ngân

sách Nhà nước, vốn sử dụng kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế xin - cho.

b) ưu và nhược điểm

+ Ưu điểm,+ tập trung được các nguồn lực vào những mục tiêu chủ yếu, đặc

biệt là trong quá trình CNH theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

                  + tập trung nguồn lực thực hiện mục tiêu chiến tranh

+ Hạn chế: +thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - kỹ thuật, triệt tiêu

động lực kt đối với người lao động

                   +không kích thích tính năng động sánh tạo của các đơn vị sản xuất

kinh doanh

                   +khi nền kt thế giới  phát triển theo chiều sâu dựa trên những thành

tựu khoa học hiện đại thì cơ chế này càng bộc lô khuyết điểm.

                   + chúng ta chưa thừa nhận sx hàng hóa và cơ chế thị trường, xem kế

hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kt xhch.

Câu 14: phân tích quá trình hìh thàh tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới?

a, Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ ĐH VI đến ĐH VIIINHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 16

Thứ nhất: KTTT Không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát

triển chung của nhân loại:

Lịch sử phát triển đã cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan

trọng cho sự phát triển của KTTT

KTTT đã có mầm móng từ trong xh nô lệ, hình thành trong xh phong kiến, và

phát triển cao trong xh tư bản,do biểu hiện rõ rệt nhất trong cntb, điều đó không ít

người cho rằng KTTT là sản phẩm riêng của cntb

 Cntb không sản sinh ra kt hàng hóa do đó KTTT với tư cách là kt hàng hóa ở

trình độ cào không phải là spham riêng của cntb mà là th tựu của nhân loại

Thứ hai: KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

Bản thân KTTT không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kt cơ bản của xã hội là

thành tựu chung của văn minh nhân loại,KTTT tồn tại và phát triển ở nhiều phương

thức sx khác nhau

KTTT vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và

phục vụ cho chúng vì vậy KTTT tồn tại kháh quan trog thời ký quá độ lên xhch

Ba là: Sự cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước

ta.

KTTT tồn tại khach quan trong thời kỳ quá độ lên cnxh vì vậy có thể và cần thiết sử

dụng KTTT để xây dựng cnxh ở nước ta.

b, Tư duy của Đảng về KTTT từ đại hội IX đến đại hội X

* Đại hội IX( 4-2001)

Đại hôi IX xác định nền KTTT định hướng xhcn là mô hình kt tổng quát của

nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên cnxh. Đó là một nền kt hàng hóa nhiều thành phần

vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xhcn

*) kế thừa tư duy IX, đại hôi X làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định

hướng xhcn thể hiện ở 4 tiêu chí:

tiêu chí:

Thứ nhất: Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện “Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng sức sản xuất và không ngừng nâng cao đời

sống nhân dân, thực hiện xoá đói giảm nghèo.

Như vậy mô hình KTTT định hướng XHCN, mục tiêu phát triển kinh tế là để

không ngừng nâng cao đời sống của toàn xã hội. Điều đó khác với mục tiêu của

CNTB là vì lợi nhuận phục vụ cho lợi ích của các nhà TB, bảo vệ và phát triển CNTB.

Thứ hai, Phương hướng phát triển:

Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế nhằm giải

phóng mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.

Thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà

nước điều tiết nền kinh tế đảm tính định hướng XHCN.

Thứ ba, về định hướng xã hội và phân phối:

- Lĩnh vực xã hội: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước

đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển xã hội, văn

hoá, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển của

con người.

- Lĩnh vực phân phối: Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo

kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu.

Thứ tư, Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò

quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 17

Như vậy Nhà nước quản lý nền kinh tế để phát huy mặt tích cực và hạn chế

những mặt tiêu cực của KTTT, khác với KTTT TBCn về mục tiêu xã hội của quản lý.

* Đại hội 10: tiếp tục hoàn thiện nhận tức về nền KTTT định hướng XHCN:

- Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5

thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế hoạt động vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với

nhau.

- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để Nhà nước điều

tiết và định hướng nền kinh tế.

- Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trỏ thành nền tảng của nền kinh

tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế.

Câu 15: Thể chế KTTT là gì? Phân tích những chủ trương cụ thể nhằm hoàn

thiện thể chế

ứ nhất: KTTT không phải cái riêng có của CNTB mà là thành tựu chung của

nhân loại:

-    KTHH là hình thức tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm của quá trình  dùng để

thoả mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán

-    KTTT là phương thức tổ chức,vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh

tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết

mối quan hệ giữa người với người

ứ hai: KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên

CNXH

-    Tính tất yếu khách quan phải phát triển KTTT trong thời kì quá độ lên

CNXH KTTT tồn tại ở nhiều  phương thức sản xuất khác nhau Trong thời kì

quá độ có những cơ sở kinh tế là điều kiện tồn tại và phát triển của KTTT và

phát triển KTTT là cần thiết cho quá trình xây dựng CNXH

Thứ ba: Sự cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng XH ở nước ta

Kinh tế thị trường có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế xã hội vì đặc trưng

chung của KTTT:

- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh

-    Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường phát triển đầy đủ và có tác

dụng là cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế

-    Nền kinh tế có tính mở cao và vận động theo quy luật vốn có của nền kinh tế thị

trường

- Nền kinh tế thị trường hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước

Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng   XHCN

a) Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN

- KTTT là phương tiện để xây dựng CNXH

- Là cơ sở kinh tế để phát triển định hướng XHCNNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 18

-    Là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối

bởi các yếu tố để đảm bảo tính định hướng XHCN

b) Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và

các tổ chức sản xuất kinh doanh

-    Pháp luật cần quy định về sở hữu để đảm bảo cho các quyền và lợi ích của các

chủ thể sở hữu. Nhất là các loại sở hữu như: sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, tài nguyên

nước…

-    Khẳng định đất đai là sở hữu của toàn dân, mà đại diện là nhà nước, đồng thời

đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất

-    Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí nền kinh

tế xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản vốn, tách chức năng chủ sở hữu tài sản

vốn với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp

-    Quy định rõ về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại

tài sản, đồng thời quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với xã hội

    Tạo cơ chế khuyến khích sự liên kết giữa các loại hình sở hữu, làm cho sở hữu cổ

phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp

trong nền kinh tế

-    Ban hành các văn bản pháp lí về sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước

ngoài tại Việt Nam

*    Hoàn thiện thể chế về phân phối : hoàn thiên lập pháp, cơ chế, chính sách về

phân bổ nguồn lực và phân phối lại để đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn liền với

tiến bộ và công bằng xã hội

-    Các nguồn lực phải phân bổ theo cơ chế thị trường kết hợp với sự quản lí của nhà

nước

-    Chính sách phân phối và phân phối lại phảI đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích.Để

thực hiện điều đó cần:

+ Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh

tế

+   Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập

phát triển mạnh và có hiệu quả

c)  Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ

các loại thị trường

* Các yếu tố của thị trường :

- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh

-    Hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư

phù hợp với thông lệ quốc tế

-    Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm,

môi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ và xử lí saiNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 19

phạm

* Phát triển đồng bộ các loại hình thị trường:Thị trường hàng hóa dịch vụ, Thị

trường chứng khoán, Thị trường bảo hiểm, Thị trường bất động sản, Thị trường sức

lao động, Thị trường khoa học, công nghệ

d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong

từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường

-    Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm

nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ

cách mạng trước đây

- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu

của KTTT định hướng XHCN

-    Hoàn thiện luật luật pháp, chính sách về bảo vệ môI trường, có chế tài đủ mạnh

đối với các trường hợp vi phạm và thực thi tốt trong thực tế

e)  Hoàn thiện thể chế và vai trò lãnh của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham

gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế xã hôi

-    Vai trò lãnh đạo của Đảng: nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ

mô hình KTTT định hướng XHCN

- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lí kinh tế của nhà nước

-    Các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp và nhân

dân có vai trò quan trọng trong phát triển KTTT định hướng XHCN

Câu 16: Đánh giá quá trình thực hiện đương lối chính trị của Đảng trước đổi

mới? Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay gồm những yếu tố nào?

Đánh giá thực hiện đường lối

• Đặc điểm thành công:

Đảng đã coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của hệ thống chuyên chính vô

sản ở nước ta, đã xây dựng đợc mối quan hệ đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ,

Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống chính trị ở

tất cả các cấp, các địa phương.

• Điểm hạn chế:

+  Trong hệ thống CCVS giai đoạn này, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước

và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị cha được xác định rõ…

+  Bộ máy quản lý Nhà nước còn cồng kềnh và kém hiệu quả mà nguyên

nhân là do cơ chế quản lý.

+  Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm nhiệm vụ của giai

đoạn mới.

+  Đảng chưa phát huy hết vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc

giáo dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế - xã hội…NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 20

•  Nguyên nhân chủ quan:

+  Duy trì quá lâu cơ chế tập trung

quan liêu bao cấp.

+  Hệ thống CCVS có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới so với những

đột phá của cơ chế kinh tế.

+  Bệnh chủ quan, duy ý chí; tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh, vừa hữu

khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng.

Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay gồm có

  Đảng CS Viêt Nam: ĐCS Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập

trung dân chủ. Cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội toàn quốc 5

năm một lần

 Hệ thống nhà nước: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án

nhân dân tối cao, Viện kiểm soát tối cao, Tổ chức bộ máy cấp địa

phương.

 Mặt trận tổ quốc Việt Nam: Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết

toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân

dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà

nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân,

 Công đoàn: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công

nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh

tế, tổ chức xã hội

 Các tổ chức chính trị khác: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu

chiến binh, các hiệp hội theo ngành nghề.

Câu 17:Phân tích mục tiêu, quan điểm của Đảng trong đường lối xây dưng hệ

thống chính trị thời kỳ đổi mới?

- Mục tiêu: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

do Đại hội VII thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính

trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội

chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.

- Quan điểm:

• Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống

chuyên chính vô sản.

• Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,

lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

• Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị

không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng

cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy

quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng

động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng

bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 21

• Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế

hoạch, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

• Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống

chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng

tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu 18: Anh hãy phân tích quan điểm, chủ trương cảu Đảng về xây dựng văn

hóa thời kỳ trước đổi mới?

A, Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới

- Trong những năm 1943-1975:

• Đầu năm 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La đã

thông qua bản Đề cương văn hóa Việt Nam do Trường Chinh trực tiếp dự

thảo.

• Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã trình bày 6 nhiệm vụ cấp bách của nhà nước Việt Nam Dân chủ

cộng hòa, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hóa.

- Trong những năm 1975-1986:

• Đại hội lần thứ III của Đảng (1960) mà điểm cốt lõi là chủ trương tiến

hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng

về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học kỹ thuật.

• Đại hội IV và Đại hội V xác định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội

dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân.

 b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

- Kết quả và ý nghĩa:

• Nền văn hóa dân chủ mới – văn hóa cứu quốc đã bước đầu được hình

thành

• Xóa bỏ dần những mặc lạc hậu, những cái lỗi thời trong di sản văn hóa

phong kiến, trong nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp, bước đầu xây

dựng nền văn hóa dân chủ mới với tính chất dân tộc, khoa học và đại

chúng.

• Nhiều triệu đồng bào mù chữ đã biết đọc biết viết.

• Phát triển hệ thống giáo dục, cải cách phương pháp dạy học, thực hành

rộng rãi đời sống mới, bài trừ hủ tục.

• Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc

kháng chiến.

- Hạn chế và nguyên nhân:

• Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm.

• Sự suy thoái về đạo đức, lối sống có chiều hướng phát triển.

• Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất cập.

• Rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao tương xứng với sự nghiệp cách mạng và

kháng chiến vĩ đại của dân tộc.

• Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao

cấp, tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa,

giáo dục; kìm hãm năng lực tự do sáng tạo.

Câu 19: Anh hãy phân tích quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng văn

hóa thời kỳ hiện nay?NHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 22

a Các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển văn hoá

ột là, văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực

thúc đẩy sự phát triển kinh tế XH

- Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH: Văn hoá được tạo thành bởi một hệ

các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần

trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được

vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế XH. Nó tác động hàng ngày

đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn

hoá XH

- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển: Văn hoá là kết quả của sự sáng

tạo con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc .Vì vậy nó là nguồn lực

nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó

à, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân

tộc

-    bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân

tộc VN; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc

-    bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc

độc đáo

- bản sắc dân tộc cũng phát triển

à, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng

các dân tộc VN

-    Hơn 54 dân tộc tren đất nước VN đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng,

bổ sung cho nhau

- Cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất

- Thống nhất cả bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất

ốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh

đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

-    Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng văn hoá là công việc do

mọi người cùng thực hiện

-    Văn hoá là thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống XH do đó thực hành văn

hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân

-    Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng phổ biến sáng tạo và lưu giữ các tài

sản văn hoá

- Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng phát triển văn hóa

- Các lực lượng văn hoá luôn giữ vai trò nòng cốt

à, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp

cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọngNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 23

-    Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN,quan trọng và gian khổ không kém

mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị

-    Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn

phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng

áu là, giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách

hàng đầu

-    Trong văn hoá theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là

các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức

-    Nhận thức được điều này ngay từ hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) đảng

ta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc

sách hàng đầu

-    Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng nhận thức này. Hai lĩnh vực

này đang có nhiều lúng túng, bất cập

b. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá

Một là, phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế

XH

-    Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát

triển kinh tế XH, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và ngược lại

-    Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để gắn văn hoá với hoạt động

kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá

-    Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn

hoá thâm nhập vào các hoạt động kinh tế XH

Hai là, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH

- Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần bền vững của

XH trở thành động lực phát triển kinh tế XH

à, bảo vệ bản sắc dân tộc mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân

loại

-    Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu lỗi thời trong phong tục

tập quán và lề thói cũ

-    Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia,xây dựng

những giá trị mới của văn hoá đương đại

ốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội dung, phương pháp dạy

và học thực hiện chuẩn hoá hiện đại hoá xã hội hoá chấn hưng nền giáo dục VN

à, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ: phấn

đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các

nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọngNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 24

ϖ Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người VN

trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế

Câu 20: Phân tích chủ trương của Đảng trong việc giải quyết các vấn đề hiện nay?

-    Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục

tiêu xoá đói, giảm nghèo, làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại XH

-    Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc

làm và thu nhập chăm sóc sức khẻo cộng đồng

+ Xây dưng hệ thống an sinh XH đa dạng

+ Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ XH

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi

- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch ho á gia đình

+ Đảm bảo bình đẳng giới

+ Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình

- Chú trọng các chính sách ưu đãi XH

- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng

Câu 21: Phân tích nội dung đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ 1975-1986?

a) Nhiệm vụ đối ngoại:

“Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn

những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội

ở nước ta”.

b) Chủ trương đối ngoại với các nước:

- Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất

cả các nước xã hội chủ nghĩa

- Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối

với vận mệnh của ba dân tộc;

- Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và

luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam;

- Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc

cùng tồn tại hoà bình.

- Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế,

văn hoá, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ

chính trị.

Câu 22: Phân tích nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ sau

năm 1986 đến nay?

1.  Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

- Nhiệm vụ.

+   Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo điều kịên thuận lợi cho công cuộcNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 25

đổi mới phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ Quốc.

+   Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.Kết hợp nội lực và ngoại lực tạo

thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.

- Mục tiêu.

+   Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phát huy

và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vào công

cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ

và tiến bộ xã hội.

Tư tưởng chủ đạo.

-    Bảo đảm lợi ích của dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững

trắc Tổ quốc XHCN,thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

-    Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng

hoá quan hệ đối ngoại.

-    Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Đấu tranh để hợp

tác, tránh trực diện đối đầu,bị đẩy vào thế cô lập.

- Mở rông quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ ko phân biệt chế độ chính

trị.

-    Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.Hội

nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

-    Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội: giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi

trường sinh thái trong quá trình hội nhập.

- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu ngoại lực: Vốn,KHCN...

+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ

+   Tạo ra và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh cảu đất nước trong quá trình hội

nhập.

-    Cải thiện thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng

của Đảng, Nhà nước và theo lộ trình cam kết hội nhập WTO.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm chủ

Của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dẩntong tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế.

2.  Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập

kinh tế quốc tế.

Nghị quyết Hội nghị TƯ khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương chính sách

lớn.

-    Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bềnNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 26

vững:tạo sự bình đẳng trong việ hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, bảo

vệ quyền lợi doanh nghiệp VN và hạn chế đuợc thiệt hại trong hội nhập.

-    Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: tận dụng cơ

hội, vượt qua thử thách,từng bước dần dần mở cửa thị trường theo lộ trình hợp

lý.

-    Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế với các nguyên tắc,

quy định của WTO.

+ Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.

+ Đa dạng các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.

+ Thúc đẩy sự hình thành và phát triển và từng bước hoàn thiện thị trường.

+   Xây dựng sắc thuế công bằng, thống nhất đơn giản thuận tiện cho mỗi chủ thể

kinh doanh.

-   Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước:

Loại bỏ thủ tục ko cần thiết,công khai minh bạch mọi chính sách..

-    Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội

nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ, năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập:

+   Giữ gìn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc

trên nguyên tắc "Hòa nhập chứ không hoà tan".

+   Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo

hiểm, xoá đói giảm nghèo...

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong qúa trình hội nhập.

-    Phối hợp chặt chẽ hoạt đọng đối ngaọi cảu Đảng ngoại giao của Nhà nước và đối

ngoại của nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

-    Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với

các hoạt động đối ngoại.

Câu 1: Tại sao nói ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử…

a) Đảng CMVN ra đời ngày 3/2/1930 là 1 tất yếu ls bởi vì:

- Đó là kết quả chín muồi của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong

thời đại lịch sử mới.

- Đó là kết quả của sự chuẩn bị công phu và khoa học của lãnh tụ NAQ trên cả ba

mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.

- Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L với phong trào đấu tranh của

GCCN và phong trào yêu nước của nhân dân VN trong đầu thế kỷ XX. Sự ra đời

của ĐCSVN vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự hình thành chính đảng CM củaNHÓM THỰC HIỆN: Áo Phông – Chân Tông – Mũ Cối      ( H 37 ) 1/4/2012

ĐH CNKT Ô TÔ 1-K3 27

GCCN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật

đặc thù VN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào CN và p/trào yêu nước VN).

b) ĐCSVN ra đời ngày 3/2/1930 đã đánh dấu 1 bước ngoặt trọng đại của ls

CMVN là vì:

- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối gpdt "tưởng chừng không có lối ra"

ở VN. Mở ra 1 thời kỳ mới: thời kỳ CMVN đi theo con đường CMVS, sự nghiệp

gpdt gắn liền với giải phóng GCCN và giải phóng toàn xh, độc lập dt gắn liền với

CNXH.

- Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác của

GCCN. Chứng tỏ GCCN VN đã đến độ trưởng thành đủ sức nắm vai trò lãnh đạo

cách mạng thông qua đội tiên phong cách mạng của mình.

- Mở đầu 1 thời kỳ mới CMVN, đã có 1 nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất, để

liên tục dấy lên các cao trào cách mạng, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng

lợi khác

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro