duong loi cach mang cua dang cong san viet nam

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương II (5 tiết)

ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)

I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939

1. Trong những năm 1930-1935

a) Luận cương Chính trị tháng 10-1930

* Hội nghị tháng 10-1930 của Đảng

- Tháng 4-1930, Trần Phú về nước hoạt động, tháng 7-1930, được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương. Đồng chí cùng Ban Chấp hành TW chuẩn bị Hội nghị lần thứ I của Đảng, Hội nghị họp từ 14 đến 30-10-1930, tại Hương Cảng (Trung Quốc), do Đ/c Trần Phú chủ trì.

- Hội nghị đã thông qua NQ về tình hình nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thảo luận thông qua Luận cương chánh trị của Đảng, Điều lệ Đảng, điều lệ các tổ chức quần chúng. Thực hiện sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương. ĐH bầu ra BCHTW Đảng mới do Trần Phú làm Tổng bí thư.

* Nội dung cơ bản của Luận cương

- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình XH thuộc địa nửa PK và những vấn đề cơ bản của CMTS dân quyền ở ĐD do giai cấp VS lãnh đạo.

- Luận cương chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là đ/chủ PK và tư bản ĐQ.

- Luận cương vạch phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương là: lúc đầu là một cuộc "cách mạng Tư sản dân quyền" có tính chất thổ địa và phản đế, "tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng", sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục "phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà đấu tranh thẳng lên con đường XHCN".

- Nhiệm vụ của cách mạng Tư sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó liên quan mật thiết với nhau, vì có đánh đổ ĐQ mới phá được GC đ/chủ, để tiến hành CM thổ địa thắng lợi và có phá được chế độ PK mới đánh đổ được ĐQ. Trong hai nhiệm vụ này, luận cương xác định: "vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".

- Về lực lượng, Luận cương chỉ rõ: GC vô sản vừa là động lực chính vừa là GC lãnh đạo CM. Dân cày là LL đông đảo nhất và là động lực mạnh của CM. TS thương nghiệp thì dứng về phía ĐQ và địa chủ chống lại CM, còn TS công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương, ĐQ. Tiểu tư sản thủ công nghiệp thì do dự, TTS thương gia không tán thành cách mạng; TTS trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa. Chỉ có các phần tử lao khổ mới đi theo CM thôi.

- Về phương pháp cách mạng: Để đạt được m/tiêu đánh đổ ĐQ và PK, giành CQ về tay công nông thì phải thực hiện thực hiện "võ trang bạo động". Võ trang bạo động để giành CQ là một nghệ thuật, "phải tuân theo khuôn pháp nhà binh".

- Quan hệ giữa cách mạng VN với CM th/giới, Luận cương khẳng định: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp VS ĐD phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp, và phải mật thiết liên hệ với phong trào CM ở các nước thuộc địa và tăng cường LL cho cuộc đ/tranh CM ở Đông Dương.

- Về lãnh đạo của Đảng, Luận cương khẳng định: Sự lãnh đạo của ĐCS điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của CM. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. "Đảng là đội tiên phong của VS giai cấp, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc... đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng của VS là chủ nghĩa cộng sản".

* Ý nghĩa của Luận cương

- Từ những nội dung trên ta thấy, Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề cơ bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu ra. Tuy nhiên, Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của XH VN thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với ĐQ Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống ĐQ lên hàng đầu.

- Luận cương chưa đánh giá đúng mức vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, phủ nhận vai trò tích cực của giai cấp tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong CM GPDT, từ đó không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và GC rộng rãi trong cuộc đ/tranh chống ĐQ xâm lược và tay sai.

- Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau: Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của một XH thuộc địa, nửa PK Việt Nam. Thứ hai, do nhận thức giáo điều và máy móc về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong CM thuộc địa, đồng thời chịu ảnh hưởng "tả" của Quốc tế Cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy, Hội nghị BCHTW tháng 10-1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc nêu trong Đường lối cách mạng, Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Đó là một quyết định không đúng. Sau này trong quá trình lãnh đạo CM, nhất là trong HN TW 8 (5-1941), Đảng ta đã khắc phục được những hạn chế đưa CM đi tới thành công.

b) Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng

- Đấu tranh chống khủng bố trắng

Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được phong trào đ/tranh cách mạng rộng lớn mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Giữa lúc phong trào đ/tranh của quần chúng đang dâng cao, ĐQ Pháp và bọn tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố nhằm dập tắt phong trào CM và tiêu diệt Đảng CSĐD.

Hàng nghìn chiến sĩ cách mạng, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt, bị giết hại hoặc bị tù đầy. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở TW và các đ/phương lần lượt bị phá vỡ. Toàn bộ BCHTW bị địch bắt.

Tuy bị địch khủng bố ác liệt, Đảng ta và quần chúng CM bị tổn thất nặng nề, song thành quả lớn nhất của PT 1930-1931 mà kẻ thù không thể xoá bỏ được là: kh/định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của GC CN thông qua Đảng tiên phong; đã đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng; q/chúng công nông thêm tự tin vào sức lực CM của GC mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Chủ trương khôi phục tổ chức đảng

Sự khủng bố của kẻ thù không làm các chiến sĩ CM và quần chúng từ bỏ con đường CM. Mặc dù bị thực dân Pháp khủng bố tàn bạo, một số tổ chức đảng ở Cao Bằng, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, Quảng Nam...và nhiều nơi ở miền Nam vẫn được duy trì, bám sát q/chúng. Nhiều đảng viên vượt tù đầy tham gia khôi phục tổ chức đảng và lãnh đạo q/chúng.

Các Xứ uỷ Bắc Kỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ bị địch phá nhiều lần, đã lần lượt được lập lại trong năm 1931-1933. Nhiều Tỉnh uỷ, Huyện uỷ, chi bộ lần lượt được phục hồi.

Đầu năm 1932, trước tình hình các uỷ viên BCHTW và hầu hết uỷ viên các xứ bị bắt, bị hy sinh, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra BCHTW của Đảng. Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo TW công bố chương trình hành động của Đảng.

Chương trình hành động đã kh/định: công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng sẽ đảm nhận nhiệm vụ chống ĐQ, PK và tiến lên thực hiện CNXH. Đảng phải ra sức lãnh đạo q/chúng tiến lên đ/tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn. Chương trình hành động là: Thứ nhất, đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và nước ngoài; Thứ hai, bỏ những hình luật đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp; Thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác; Thứ tư, bỏ độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.

Chương trình hành động còn đề ra những yêu cầu cụ thể của từng GC, tầng lớp, vạch rõ sức mạnh trong công tác tuyên truyền ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng, củng cố phát triển công hội, nông hội...

Những biện pháp đưa ra trong Chương trình hành động của Đảng 1932 phù hợp với đ/kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng nhanh chóng được khôi phục.

Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc). ĐH khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào CM và hệ thống tổ chức Đảng. ĐH đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt: Củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục q/chúng; mở rộng tuyên truyền chống ĐQ, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và cách mạng Trung Quốc.

2. Trong những năm 1936-1939

a) Hoàn cảnh lịch sử

- Tình hình thế giới

+ Cuộc khủng hoảng k/tế 1929-1933 để lại nhiều hậu quả nặng nề trong hệ thống các nước TB, mâu thuẫn giữa các nước trở nên gay gắt, PT cách mạng q/chúng dâng cao.

+ Chủ nghĩa phátxít đã xuất hiện ở nhiểu nơi, nhưng thắng thế và lên cầm quyền ở Đức-Ý-Nhật. Chủ nghĩa phát xít là một ch/độ độc tài, là nền chuyên chính của những thế lực phản động nhất, sôvanh nhất, tàn bạo và dã man nhất. Chúng âm mưu tiến hành ch/tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các dân tộc khác. Nguy cơ FX và ch/tranh đang đe doạ nghiêm trọng hoà bình, an ninh th/giới.

+ Trước nguy cơ trên, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (7-1935), đoàn đại biểu Đảng CSĐD do đ/c Lê Hồng Phong tham dự. ĐH xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của GC VS và nh/dân lao động toàn TG lúc này chưa phải là CNĐQ nói chung, mà là CNFX. ĐH vạch ra nh/vụ trước mắt của GC công nhân và nh/dân lao động toàn TG lúc này là: đ/tranh chống CNFX, chống ch/tranh bảo vệ dân chủ và hoà bình. Để thực hiện nh/vụ cấp bách đó, các ĐCS và nh/dân lao động các nước phải thống nhất hành động, lập mặt trận nh/dân rộng rãi chống FX và ch/tranh, đòi tự do, d/chủ, hoà bình và cải thiện đời sống.

Đối với các nước thuộc địa và phụ thuộc, ĐH vạch rõ: Do tình hình TG và trong nước thay đổi nên v/đề th/lập MT thống nhất chống ĐQ có tầm q/trọng dặc biệt.

- Tình hình trong nước

+ Cuộc kh/hoảng k/tế 1929-1933, đã tác động sâu sắc đến đời sống các tầng lớp nh/dân, kể cả các nhà TS. Trong khi đó, bọn cầm quyền phản động ở ĐD vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt tự do, dân chủ và khủng bố trắng các phong trào đấu tranh của nh/dân ta.

+ Tình hình trên làm cho các giai cấp và tầng lớp có quyền lợi khác nhau, nhưng đều căm thù thực dân, tư bản độc quyền Pháp và đều có nguyện vọng đòi quyền sống, quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình. Trong lúc này các cơ sở Đảng, cơ sở CM của q/chúng đã được khôi phục. Đây là yếu tố rất quan trọng, quyết định bước phát triển mới của phong trào CM nước ta.

b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Trước sự chuyển biến của tình hình TG và trong nước, BCH TW ĐCSĐD họp HN lần thứ 2 (7-1936), lần 3 (3-1937), lần 4 (9-1937) và lần 5 (3-1938)... đề ra chủ trương mới.

- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh.

BCH TW xác định CM ở ĐD vẫn là "CMTS dân quyền - phản đế và điền địa - lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xô viết, để dự bị đ/kiện đi tới cách mạng XHCN". Song xét về cuộc vận động chính trị và tổ chức q/chúng chưa đạt tới trình độ đánh đổ ĐQ Pháp, lập CQ công nông, giải quyết vấn đề điền địa. Trong khi đó yêu cầu cấp bách trước mắt của nh/dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.

+ Về kẻ thù trước mắt của CM: nh/dân ĐD cần tập trung đánh đổ bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

+ Về nhiệm vụ trước mắt: Chống phát xít, chống ch/tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ. cơm áo và hoà bình. Để thực hiện nhiệm vụ trước mắt BCHTW quyết định thành lập mặt trận nh/dân phản đế bao gồm các giai cấp, dân tộc, đảng phái đoàn thể, các tôn giáo, với lòng cốt là liên minh công nông. Tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.

+ Về đoàn kết quốc tế: Để thực hiện những nh/vụ trước mắt trên, BCHTW chủ trương không những đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, "Ủng hộ Mặt trận nh/dân Pháp" mà còn đề ra khẩu hiệu "Ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp", cùng nhau chống lại bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở ĐD.

+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Phải chuyển từ hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, nhằm mở rộng quan hệ với q/chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo q/chúng đấu tranh.

- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ

+ Cùng với chủ trương lãnh đạo nh/dân đ/tranh thực hiện các quyền dân chủ, dân sinh, BCHTW còn đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa 2 nh/vụ d/tộc và d/chủ, phản đế và điền địa. Trong văn kiện Chung quanh vấn đề ch/sách mới công bố tháng 10-1936, Đảng đã nêu một quan điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ ĐQ cần phải phát triển CM điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì phải đánh đổ ĐQ. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng". Vì vậy, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà giải quyết vấn đề chống ĐQ, giải quyết vấn đề điền địa cho phù hợp.

Đây là nhận thức mới của BCHTW phù hợp với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.

+ Tháng 3-1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc, nêu rõ thảm hoạ phát xít đang đến gần, Chính phủ Pháp đã nghiêng về phái hữu, ra sức bóp nghẹt tự do, d/chủ, tăng cường bóc lột và chuẩn bị chiến tranh. Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nh/dân phải thống nhất hành động trong việc đòi tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh ĐQ.

+ Tháng 7-1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích. Tác phẩm đã phân tích những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng kết kinh nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng. Tác phẩm không những có ý nghĩa lớn trong việc khắc phục những lệch lạc sai lầm trong cuộc vận động dân chủ, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng, mà còn là một văn kiện lý luận quan trọng về xây dựng Đảng, về công tác mặt trận.

Tóm lại, trong những năm 1936-1939, Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và m/tiêu cụ thể trước mắt của CM, các mối q/hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết d/tộc, giũa v/đề d/tộc và v/đề g/cấp, giữa ph/trào CM Đông Dương và ph/trào c/mạng Pháp và trên TG; đề ra các hình thức đ/tranh linh hoạt, chuẩn bị cho những cuộc đ/tranh cao hơn vì đ/lập và tự do.

Các NQ của BCHTW trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về ch/trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng.

II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945

1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

a) Tình hình thế giới và trong nước

- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ

Ngày 1-9-1939, FX Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến tranh th/giới thứ II bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt đánh chiếm các nước Châu Âu. Thánh 6-1940, Đức đánh chiếm nước Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng. Tháng 6-1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi, Liên Xô trở thành trụ cột của các lực lượng chống FX.

- Tình hình trong nước

Khi ch/tranh thế giới bùng nổ, chính quyền thực dân ở ĐD và VN thi hành nhiều chính sách phản động.

+ Ngày 28-9-1939, toàn quyền ĐD ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt ĐCS ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm tụ họp đông người.

+ Thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Về chính trị, chúng FX hoá bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp các phong trào cách mạng của nh/dân, tăng cường bắt bớ tù đầy, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ đã giành được trong thời kỳ 1936-1939. Về kinh tế, ban hành lệnh tổng động viên, thực hiện ch/sách "k/tế chỉ huy" nhằm vơ vét sức người, sức của phục vụ ch/tranh. Bắt hàng vạn thanh niên sang Pháp làm bia đỡ đạn.

+ Ngày 22- 9-1940, Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, ngày 23-9-1940 tại Hà Nội Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nh/dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng, mâu thuẫn giữa d/tộc ta với bọn ĐQ FX Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

Khi ch/tranh TG bùng nổ, BCHTW Đảng họp Hội nghị lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị lần thứ 7 (11-1940) và Hội nghị lần thứ 8 (5-1941). Trên cơ sở nhận định tình hình TG và trong nước, BCHTW đã q/định chuyển hướng chỉ đạo ch/lược như:

- Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

BCHTW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu và đòi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa d/tộc ta với ĐQ FX Pháp-Nhật. Bởi "trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề d/tộc giải phóng, không đòi được đ/lập, tự do cho toàn thể d/tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia d/tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".

Để tập trung cho nh/vụ hàng đầu của cách mạng, BCHTW quyết định tạm gác khẩu hiệu "Đánh đổ điền chủ, chia ruộng đất cho dân cày", thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ và Việt gian cho dân cày nghèo", "Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức".

- Hai là, thành lập Mặt trận Việt Minh, để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

BCHTW quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh, gọi tắt là Việt Minh, thay cho MTTNDTPĐĐD; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc...), vận động, thu hút mọi người VN yêu nước không phân biệt lứa tuổi, thành phần tham gia cứu Tổ quốc, giống nòi.

- Ba là, quyết định xúc tiến ch/bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm.

Để đưa cuộc KN vũ trang đến th/lợi, cần phải phát triển LL cách mạng về ch/trị và vũ trang, xúc tiến XD căn cứ địa CM, BCHTW chỉ rõ: "chuẩn bị KN là nh/vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai đoạn hiện tại"; duy trì LL vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lập những đội du kích phân tán ch/đấu chống địch và b/vệ nh/dân.

c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

- Về lý luận

+ Với tinh thần độc lập, tự chủ, BCHTW Đảng đã hoàn thành sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết vần đề cấp bách đặt ra là đ/lập d/tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn cho mục tiêu đó.

+ Đường lối giương cao ngọn cờ GPDT, tập hợp mọi người VN yêu nước trong MT Việt Minh, XD LL ch/trị của q/chúng ở thành thị và nông thôn, XD căn cứ địa CM và LL vũ trang là ngọn cờ dẫn đường cho nh/dân ta tiến lên giành th/lợi trong sự nghiệp đánh đuổi ĐQ Pháp-Nhật giành độc lập cho dân tộc.

- Về thực tiễn

+ Sau HN TW 8, Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh đưổi Pháp-Nhật. Thực hiện NQ của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, các cấp bộ đảng và MT Việt Minh tích cực XD các tổ chức cứu quốc, đẩy mạnh phát triển LL ch/trị và phong trào đ/tranh của q/chúng. Tháng 10-1941, MT việt Minh công bố 10 chính sách lớn vừa ích nước vừa lợi nhà, nên được nh/dân tích cực hưởng ứng.

+ Một số tổ chức ch/trị yêu nước ra đời và đã tham gia làm thành viên MT Việt Minh như Đảng Dân chủ Việt Nam (6-1944). LL ch/trị q/chúng ngày càng đông đảo.

+ Các LL vũ trang q/chúng cách mạng được thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. Các chiến khu căn cứ được thành lập (Bắc Sơn - Vũ Nhai, Cao Bằng). Công tác chuẩn bị KN vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khu căn cứ và khắp các đ/phương.

2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền

a) Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần

- Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước

+ Vào cuối năm 1944 đầu 1945, ch/tranh TG II bước vào giai đoạn kết thúc. FX Nhật lâm vào tình trạng khốn đốn, mâu thuẫn Pháp - Nhật ngày càng gay gắt. Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm ĐD. Quân Pháp đầu hàng Nhật.

+ Ngay đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ TW họp HN tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ ra bản Chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".

* Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật đối với Pháp đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện KN chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có nhiều cơ hội tốt làm cho những đ/kiện tổng KN nhanh chóng chín muồi.

* Chỉ thị xác định kẻ thù: Sau cuộc đảo chính, FX Nhật là kẻ thù cụ thể trước mắt ở ĐD. Vì vậy, phải thay khẩu hiệu "đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật" bằng khẩu hiệu "đánh đuổi FX Nhật".

* Chỉ thị nêu chủ trương trước mắt: Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng KN. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động... phải thay đổi cho thích hợp, nhằm động viên quần chúng lên trận tuyến đấu tranh như tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công ch/trị, phá kho thóc giải quyết nạn đói, đẩy mạnh XD các đội tự vệ cứu quốc...

* Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: lúc này là phát động ch/tranh du kích, GP từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

* Chỉ thị dự kiến những đ/kiện thuận lợi để thực hiện tổng KN: Khi Đồng minh kéo vào ĐD, Nhật kéo quân ra đánh để hở phía sau; cũng có thể CM Nhật bùng nổ, chính quyền CM được thành lập; hoặc Nhật mất nước như Pháp 1940 và quân Nhật mất tinh thần.

Chỉ thị chỉ rõ, dù sao cũng không được ỷ lại vào bên ngoài và tự bó tay chờ thời cơ, mà phải nêu cao tinh thần dựa vào mình là chính.

Bản Chỉ thị thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim chỉ nam cho toàn Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật dẫn đến thắng lợi cách mạng tháng Tám.

- Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận

Từ giữa tháng 3-1945, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi

+ Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần: diễn ra nhiều nơi thuộc vùng thượng và trung du Bắc kỳ, Việt Nam tuyên truyền giải phóng và cứu quốc quân phối hợp với quần chúng GP hàng loạt xã, châu huyện thuộc các tỉnh Cao - Bắc - Lạng - Thái - Tuyên. Ở Bắc Giang quần chúng nổi dậy thành lập Uỷ ban giải phóng ở nhiều làng. Ở Quảng Ngãi, nổ ra cuộc khởi nghĩa Ba Tơ, đội du kích Ba Tơ được thành lập. Đây là LL vũ trang đầu tiên ở miền Trung.

+ Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ: Ngày 15-4-1945, Ban Thường vụ TW triệu tập HN quân sự Bắc kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang), HN nhận định phải đặt nh/vụ q/sự lên trên hết, tích cực ch/tranh du kích, chuẩn bị tổng khởi nghĩa. HN quyết định thống nhất các LL vũ trang có sẵn thành Việt Nam Giải phóng quân, phát triển mạnh mẽ LL vũ trang và nửa vũ trang.

+ Khu giải phóng Việt Bắc ra đời: Tháng 5 và 6/1945, các cuộc KN từng phần liên tục diễn ra, nhiều chiến khu được thành lập ở 3 miền. Ngày 4-6-1945, khu GP chính thức được thành lập bao gồm hầu hết các tỉnh Cao - Bắc - Lạng - Hà - Tuyên - Thái và một số vùng lân cận thuộc các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Khu GP là hình ảnh thu nhỏ của nước VN mới.

+ Phong trào phá kho thóc: Trong lúc phong trào cách mạng đang diễn ra mạnh mẽ, nạn đói đang diễn ra trầm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ do Nhật-Pháp vơ vét lúa gạo. Hơn 2 triệu người chết đói, Đảng đã kịp thời đưa ra chủ trương phá kho thóc cứu đói cho dân. Chủ trương đó đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân. Trong thời gian ngắn Đảng động viên được hàng vạn quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.

Cao trào chống Nhật cứu nước không những động viên được tất cả nhân dân lao động mà còn lôi cuốn cả tư sản và một số địa chủ nhỏ. Bọn tay Nhật hoang mang giao động.

b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa

Chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn kết thúc, ngày 2-5-1945, Hồng quân L/Xô chiếm Béclin. Ngày 9-5-1945 FX Đức đầu hàng không đ/kiện. Ở Châu Á, FX Nhật đang trước nguy cơ thất bại hoàn toàn.

- Chủ trương

+ Trước sự chuyển biến mau lẹ của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến 15-8-1945. Hội nghị nhận định thời cơ giành chính quyền đã đến và quyết định phát động toàn dân Tổng KN giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

+ Hội nghị đề ra những nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch, gọi hàng trước khi đánh; lập chính quyền nhân dân trước khi đồng minh vào ĐD.

+ Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới. Về đối nội sẽ lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản. Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, tránh đối đầu nhiều kẻ thù cùng một lúc, triệt để lợi dụng mâu thuẫn Pháp-Anh và Mỹ - Tưởng, hết sức tránh trường hợp 1 mình phải đối phó với nhiều kẻ thù trong 1 lúc; phải tranh thủ sự ủng hộ của L/Xô, T/quốc. HN quyết định cử UB KN do đ/c Trường Chinh làm phụ trách.

Ngay đêm 13-8-1945, UB khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.

+ Ngày 16-8-1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội toàn quốc dân họp. ĐH nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng d/tộc VN do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, thông qua Quốc ca và Quốc kỳ Việt Nam.

Ngay sau ĐH, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi đồng bào cả nước: "Giờ quyết định cho vận mệnh d/tộc đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta".

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu đồng bào cả nước nhất tề nổi dậy giành chính quyền. Từ 14/8/1945 bắt đầu Tổng khởi nghĩa, Giải phóng quân tiến đánh Bắc Cạn, Thái Nguyên... Ngày 18-8-1945, nh/dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Thái Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Nam... giành chính quyền ở tỉnh lỵ.

Ngày 19/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, chính quyền về tay nh/dân.

Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Thừa Thiên-Huế.

Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.

Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày, từ 14 đến 28-8, Tổng khởi nghĩa đã thành công, chính quyền trong cả nước rơi vào tay nh/dân.

Ngày 30/8/1945, Bảo Đại thoái vị, trao nộp ấn kiếm cho cách mạng.

Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước VNDCCH.

c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám

- Kết quả và ý nghĩa

+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp gần 1 thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng nghìn năm và ách thống trị của FX Nhật, lập nên nước VNDCCH, nhà nước công nông đầu tiên ở ĐNA. Nh/dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ vận mệnh mình.

+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đánh dấu bước nhảy vọt của lịch sử dân tộc VN, đưa d/tộc ta vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH.

+ Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng và nh/dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc và giành quyền dân chủ.

+ Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nh/dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống CNĐQ, thực dân giành độc lập tự do.

- Nguyên nhân thắng lợi

+ Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh q/tế thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nh/dân ta là FX Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ đánh bại. Bọn FX Nhật ở ĐD và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ phát động toàn dân nổi dậy tổng KN giành chính quyền và đã thắng lợi nhanh chóng.

+ Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện đã trở thành LL ch/trị hùng hậu, có LL vũ trang nh/dân làm lòng cốt.

+ Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta đã ch/bị được LL vĩ đại của toàn dân đ/kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

+ Đảng là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám. Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dạn dày kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo ra sức mạnh để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãmh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

- Bài học kinh nghiệm

Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK.

Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nh/vụ chống ĐQ và chống PK không thể tách rời nhau. Trải qua các cao trào cách mạng, Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn mối q/hệ giữa hai nh/vụ đó và xác định: Tuy 2 nh/vụ không tách rời nhau nhưng nh/vụ chống ĐQ là chủ yếu nhất, nh/vụ chống PK phải phục tùng nh/vụ chống ĐQ và phải thực hiện từng bước cho phù hợp. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi cùa sự kết hợp đúng đắn hai nh/vụ chống ĐQ và PK.

Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng LMCN.

Cách mạng tháng Tám là thắng lợi là nhờ cuộc ch/tranh yêu nước của hơn 20 triệu người VN. Đó là cuộc nổi dậy của GC công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo quân chủ lực này được XD qua 3 cao trào CM và lớn mạnh vượt bậc trong Tổng KN. Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng, Đảng XD được khối đại đ/kết d/tộc, động viên toàn dân Tổng KN thắng lợi.

Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tránh đối đầu cùng 1 lúc nhiều kẻ thù.

Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa CNĐQ và CNFX, mâu thuẫn giữa CNĐQ và một bộ phận thế lực địa chủ PK, mâu thuẫn trong hàng ngũ nguỵ quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập kẻ thù chính là bọn ĐQFX và bọn tay sai phản động, tranh thủ hoặc trung lập các phần tử lừng chừng. Nhờ vậy, Cách mạng tháng Tám đã giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.

Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, biết dùng bạo lực cách mạng một cách thích hợp.

Trong Cách mạng tháng Tám, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng ở nông thôn và thành thị, trong đó vai trò quyết định là cuộc tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Còn là sự kết hợp của tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp từ thấp đến cao, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, đập bộ máy nhà nước của GC thống trị, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của CN Mác-Lênin, và kinh nghiệm của cách mạng TG, vừa tổng kết kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa trong nước. Trong nhiều Văn kiện của Đảng thời kỳ 1939-1945, đã chỉ ra những điều kiện và thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi.

Cách mạng tháng Tám là thắng lợi chứng tỏ Đảng ta đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc bọn phát xít ở ĐD hoang mang cực độ khi Nhật đầu hàng; nhân dân không thể tiếp tục cuộc đời đói khổ. Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng các mặt về chủ trương, lực lượng. Đó là điều kiện thuận lợi cho tổng khởi nghĩa thắng lợi nhanh chóng trong cả nước.

Sáu là, xây dựng Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng KN giành chính quyền.

Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược, đồng thời không ngừng bổ sung, phát triển đường lối trong từng thời kỳ cách mạng. Điều đó đòi hỏi Đảng phải biết vận dụng sáng tạo CN Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng.

Đảng rất coi trọng việc quán triệt đường lối, chủ trương trong đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những khuynh hướng lệch lạc. Đảng còn chăm lo công tác tổ chức cán bộ, giáo dục, rèn luyện cán bộ đảng viên về ý chí bất khuất, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng. Đảng còn phát huy vai trò của mặt trận động viên và lãnh đạo nhân dân đấu tranh.

CÂU HỎI XÊMINA VÀ ÔN TẬP

Xêmina: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương có sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng trong thời kỳ 1936-1939? Sự chuyển hướng đó có phù hợp với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng không.

1. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng và ý nghĩa của nó.

2. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong thời kỳ 1939-1945.

3. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945.

HẾT CHƯƠNG II

Chương VIII (5 tiết)

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI

Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Trong điều kiện trực tiếp lãnh đạo chính quyền, Đảng đã hoạch định đường lối đối ngoại có nội dung:

Mục tiêu đối ngoại góp phần đưa nước nhà đến độc lập hoàn toàn.

Nguyên tắc đối ngoại, lấy ng/tắc Hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng.

Phương châm đối ngoại, quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.

Trong những năm 1945-1946, đường lối ngoại giao của Đảng góp phần bảo vệ độc lập và chính quyền non trẻ, đồng thời đặt cơ sở xây dựng quan hệ với Liên Hợp Quốc và một số nước, qua đó nâng cao vị thế và uy tín của nước ta.

Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hoạt động đối ngoại trở thành một bộ phận của 2 cuộc KC. Với đ/lối ngoại giao đúng đắn, Đảng ta đã xây dựng được mặt trận nh/dân thế giới đoàn kết, ủng hộ Việt Nam chống xâm lược. Nhờ vậy đã đưa cuộc KC chống Pháp và chống Mỹ đi tới thắng lợi hoàn toàn.

I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)

1. Hoàn cảnh lịch sử

a) Tình hình thế giới

+ Đặc điểm thế giới: Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, KH&CN ph/triển nhanh chóng thúc đẩy LLSX thế giới ph/triển; Nhật Bản, Tây Âu vươn lên thành những trung tâm k/tế tài chính thế giới; xu thế chạy đua phát triển kinh tế dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước lớn.

+ Hệ thống XHCN: Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam và các nước Đông Dương năm 1975, làm cho hệ thống XHCN thêm lớn mạnh, phong trào GPDT và phong trào cách mạng thế giới ph/triển mãnh liệt. Tuy nhiên, cũng từ giữa thập niên 1970, tình hình k/tế - xã hội ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.

+ Tình hình khu vực Đông Nam Á: Có những chuyển biến mới. Sau năm 1975, Mỹ rút quân khỏi ĐNÁ, khối quân sự SEATO tan rã; tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNÁ (Hiệp ước Bali). Năm 1979 xẩy ra vấn đề Campuchia, các nước ASEAN bao vây cấm vận VN.

b) Tình hình trong nước

+ Thuận lợi: Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc hoà bình, thống nhất, cả nước cùng tiến lên CNXH với khí thế của một dân tộc chiến thắng. Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt một số thành tựu quan trọng.

+ Khó khăn: Cả nước vừa tập trung khắc phục với hậu quả ch/tranh để lại, vừa phải đối phó với 2 cuộc ch/tranh biên giới. Bên cạnh đó các thế lực thù địch sử dụng nhiều thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam. Ngoài ra do tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn tiến nhanh lên CNXH đã dẫn đến nhiều khó khăn về k/tế- XH

Những khó khăn và thuận lợi của tình hình thế giới và trong nước là cơ sở để Đảng hoạch định đường lối đối ngoại.

2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng

a) Nhiệm vụ đối ngoại

+ Đại hội IV của Đảng xác định nhiệm vụ: "Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta".

+ Đại hội V của Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực đấu tranh chống lại các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta.

b) Chủ trương đối ngoại với các nước

+ Tăng cường đoàn kết với các nước XHCN. Đặc biệt tăng cường hợp tác với Liên Xô - coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN.

+ Phát triển mối quan hệ đặc biệt với Lào, Campuchia.

+ Sẵn sàng thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trong khu vực, kêu goi các nước ASEAN đối thoại, thương lượng với các nước Đông Dương, nhằm xây dựng ĐNÁ thành khu vực hoà bình, ổn định; mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi; chủ trương bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình

3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a) Kết quả và ý nghĩa

+ Trong 10 năm đầu trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của VN với các nước XHCN được tăng cường, đặc biệt với Liên Xô. Ngày 29-6-1978, Việt Nam ra nhập khối SEV. Viện trợ và kim ngạch buôn bán VN - LXô và khối SEV đều tăng. Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên Xô.

+ Từ 1975 đến 1977, nước ta thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước; ngày 15-9-1976, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF); ngày 21-9-1976 là thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB); ngày 23-9-1976 gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); ngày 20-9-1977 ra nhập Liên Hợp Quốc; tích cực tham gia Phong trào không liên kết; từ 1977 mở rộng quan hệ k/tế với một số nước tư bản.

+ Ở khu vực ĐNÁ, cuối 1976, Philippin và Thái Lan thiết lập ngoại giao với VN.

+ Những kết quả ngoại giao trên có ý nghĩa rất quan trọng với VN: tăng cường hợp tác với các nước XHCN và tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể; việc trở thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế như, Quỹ Tiền tệ quốc tế, Liên Hợp Quốc... đã tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.

b) Hạn chế và nguyên nhân

+ Bên cạnh những kết quả trên, nhìn tổng quát, từ năm 1975 đến 1986, quan hệ quốc tế của VN còn những khó khăn và trở ngại lớn: nước ta bị bao vây, cô lập, đặc biệt từ khi xảy ra "vấn đề Campuchia" các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận VN.

+ Nguyên nhân dẫn đến khó khăn trên, là do trong quan hệ ngoại giao chúng ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đồi đầu sang hoà hoãn và chạy đua k/tế trên TG. Do đó, ta không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.

+ Nguyên nhân của những hạn chế đã được Đại hội VI chỉ ra: "bệnh chủ quan duy ý chí, lối tư duy và hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan".

II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.

1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối

a) Hoàn cảnh lịch sử

 Tình hình thế giới

- Tình hình thế giới từ thập kỷ 80 đến cuối thế kỷ XX.

+ Từ giữa thập niên 1980, cuộc cách mạng KH&CN ph/triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.

+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến đầu thập niên 1990 chế độ XHCN sụp đổ ở Liên Xô, dẫn đến nhiều biến đổi trong quan hệ quốc tế. Trật tự hai cực tan rã, mở ra thời kỳ hình thành trật tự TG mới.

+ Trên phạm vi TG vẫn còn những cuộc ch/tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp, nhưng xu thế hoà bình và hợp tác đang trở thành xu thế chủ đạo.

+ Các quốc gia, tổ chức quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại cho phù hợp với bên trong và đặc điểm của thế giới.

+ Các nước đổi mới tư duy về quan điểm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thời chiến tranh lạnh lấy sức mạnh quân sự làm thước đo, dẫn đến ch/tranh. Sau chiến tranh lạnh, các nước lấy sức mạnh tổng hợp làm thước đo sức mạnh quốc gia, trong đó sức mạnh k/tế là hàng đầu (trụ cột), các nước chạy đua k/tế. Muốn vậy, phải đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ; mở rộng và tăng cường liên kết để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ...

- Xu thế toàn cầu hoá và tác động của nó: Khái niệm, dưới góc độ k/tế, toàn cầu hoá là quá trình LLSX và quan hệ k/tế quốc tế vượt qua các rào cản biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm vi toàn cầu, trong đó vốn, tiền tệ, thông tin, lao động... vận động thông thoáng; phân công lao động mang tính quốc tế; quan hệ k/tế quốc tế và khu vực đan xen đa chiều.

Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan. TCH có từ bao giờ? có ý kiến cho rằng từ 1945, ý kiến khác là cuối thế kỷ XX...

Mặt tích cực của TCH: thị trường mở rộng, trao đổi hàng hoá tăng mạnh thúc đẩy sản xuất ph/triển; nguồn vốn, KH&CN, kinh nghiệm quản lý mang lại lợi ích cho các nước tham gia hợp tác, tạo được môi trường hoà bình, hữu nghị.

Về tiêu cực: các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình TCH tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế làm gia tăng phân cực giàu nghèo.

Thái độ các quốc gia về TCH: bình tĩnh chủ động tham gia TCH trên cơ sở nắm bắt thuận lợi, cơ hội để tranh thủ nó, đồng thời nắm bắt những khó khăn để ứng xử, đối fó

- Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương: khu vực vẫn tồn tại những bất ổn: vấn đề hạt nhân, tranh chấp lãnh hải, nạn khủng bố, chạy đua vũ trang. Nhưng đây được đánh giá là khu vực ổn định; là khu vực có tiềm lực lớn và năng động về ph/triển k/tế.

 Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam

+ Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đã gây cho VN những khó khăn, là một trong những nguyên nhân làm cho nước ta bị lâm vào cuộc khủng hoảng k/tế - xã hội. Vì vậy, vấn đề giải quyết tình trạng đối đầu, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hoá với các nước và mở rộng quan hệ quốc tế để xây dựng kinh tế là một yêu cầu cần thiết và cấp bách.

+ Mặt khác, do hậu quả của ch/tranh và những khuyết điểm chủ quan, nền k/tế VN lâm vào khủng hoảng. Nguy cơ tụt hậu về k/tế so với các nước trong khu vực và TG là một trong những thách thức của VN. Chống tụt hậu k/tế được đặt ra gay gắt. Để giải quyết những khó khăn trên, ngoài việc phát huy nguồn lực trong nước, cần tranh thủ nguồn lực bên ngoài bằng việc mở rộng hợp tác với các nước theo hướng đa phương có ý nghĩa quan trọng.

Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng VN nêu trên là cơ sở để Đảng xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại.

b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

- Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

+ Chủ trương đối ngoại của Đại hội VI: những chủ trương lớn trong chính sách đối ngoại vẫn hoạch định trên tư duy của ch/tranh lạnh: Phong trào cách mạng TG đang ở thế ph/triển mạnh mẽ, các nước XHCN đang lâm vào cuộc kh/hoảng, chính quyền tuột khỏi tay một số đảng ở Đông Âu. Văn kiện Đại hội vẫn xác định quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng; quan hệ VN - Lào - CPC là quy luật sống còn của các dân tộc trên bán đảo Đông Dương.

Điểm mới của Đại hội VI: KH&CN đang ph/triển mạnh mẽ, thị trường TG được mở rộng. Các hệ thống xã hội đua nhau ph/triển k/tế, nên cần có môi trường hoà bình; Đảng cho rằng sự mở rộng hợp tác giữa các nước, kể cả các nước không cùng chế độ chính trị cũng là điều kiện thuận lợi để chúng ta xây dựng và phát triển đất nước; phải tập hợp lực lượng trong điều kiện mới (chưa nói rõ LL nào). Lần đầu tiên Văn kiện nói thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở.

Những quan điểm trên đặt cơ sở cho việc xác định chính sách đối ngoại rộng mở trong quan hệ quốc tế của VN.

Triển khai chủ trương của Đảng, tháng 12-1987, Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành. Tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN.

+ Tháng 5-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới. Đánh dấu sự chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Việt Nam. Lý do:

 Kiên quyết chuyển từ thế đối đầu sang cùng tồn tại hoà bình với các nước: phải thực hiện chính sách đối ngoại thêm bạn bớt thù, phải phân hoá liên minh bao vây cấm vận VN; chủ trương tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ đối ngoại.

Nghị quyết kết luận: Với một nền kinh tế mạnh, với một nền quốc phòng vừa đủ mạnh và mở rộng hợp tác quốc tế thì chúng ta sẽ có điều kiện bảo vệ tốt hơn độc lập dân tộc và CNXH (Đây là quan điểm mới trong nhận thức của Đảng).

 Nghị quyết 13 chủ trương: Làm nghĩa vụ quốc tế phải căn cứ vào điều kiện và khả năng của VN và phải phục vụ cho mục tiêu của CMVN (là hoà bình và ph/triển k/tế).

NQ 13 đánh dấu sự chuyển hướng chiến lược đối ngoại của Đảng.

Sau 1988, trên lĩnh vực k/tế đối ngoại, Đảng ta chủ trương xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. So với ĐH V "Nhà nước độc quyền ngoại thương và Trung ương thống nhất quản lý công tác ngoại thương".

+ Đại hội lần thứ VII của Đảng đã đổi mới chính sách đối ngoại của Đảng "hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình". Với phương châm "Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển".

Đối với Lào và Campuchia, đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình đẳng. Với Trung Quốc, chủ trương bình thường hoá quan hệ. Với ĐNÁ và châu Á - TBD, phấn đấu cho hoà bình, hữu nghị và hợp tác. Với Hoa kỳ, ĐH chủ trương bình thường hoá quan hệ Việt - Mỹ. ĐH còn đặt vấn đề sẵn sàng thiết lập và mở rộng quan hệ với các đảng Xã hội Dân chủ (các đảng cầm quyền ở Tây Ậu- đây là điểm mới).

+ Cương lĩnh năm 1991, đã xác định quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên TG là một trong những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN mà ta XD.

+ Hội nghị TW 3 khoá VII (6/1992), nhấn mạnh đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước.

+ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994), chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại trên cơ sở giữ vững độc lập, thống nhất và CNXH.

- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Đại hội VIII, xác định thiết lập đường lối đối ngoại được xác lập từ ĐH VII.

Điểm mới của ĐH VIII: Đảng đề ra chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ với tất cả các đảng cầm quyền và các đảng khác; mở rộng quan hệ ngoại giao nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; thử nghiệm và tiến tới đầu tư ra nước ngoài - Đánh dấu VN tham gia hội nhập quốc tế đầy đủ ý nghĩa của nó.

Cụ thể hoá quan điểm của ĐH VIII, NQ Hội nghị, khoá VIII (12/1997), chỉ rõ trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Nghị quyết đề ra chủ trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO.

+ Tại Đại hội IX (4/2001), Đảng nhấn mạnh chủ động hội nhập k/tế quốc tế và khu vực, có nghĩa là mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ hội nhập k/tế quốc tế, chủ động hoạch định đường lối chính sách để hội nhập quốc tế, tránh bị động về chủ trương, đường lối, lộ trình.

Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền k/tế độc lập tự chủ: trước hết là độc lập tự chủ về đ/lối, chính sách; đồng thời có tiềm lực k/tế đủ mạnh; nền k/tế phải là nền k/tế mở để hợp tác được với các nền k/tế thế giới. (Đây là 3 tiêu chí của nền k/tế đ/lập, tự chủ)

Đại hội ph/triển phương châm của ĐH VII là: "VN muốn là bạn với các nước trong cộng đồng TG phấn đấu vì hoà bình..." thành "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển". Chủ trương trên cho thấy, VN đã vượt qua giai đoạn bình thường hoá và bước vào giai đoạn ph/triển.

+ Tháng 11-2001, Bộ Chính trị ra NQ 07 về hội nhập k/tế quốc tế. NQ đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp thực hiện quá trình hội nhập k/tế quốc tế. HN 9, khoá IX (1/2004), nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị các điều kiện ra nhập WTO.

+ Đại hội X (4/2006), Đảng nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đ/lối đối ngoại độc lập tự chủ, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Đồng thời nêu chủ trương "chủ động và tích cực hội nhập k/tế quốc tế".

Chủ động hội nhập k/tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập k/tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động.

Tích cực hội nhập k/tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn, từ TW đến địa phương và doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.

Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế được xác lập trong 10 năm đầu đổi mới (1986-1996), đến Đại hội X được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập k/tế quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.

2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

Trong lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta luôn chỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại.

- Cơ hội và thách thức:

+ Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra trên TG; mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đối ngoại, hội nhập.

+ Về thách thức: tác động bất lợi của toàn cầu hoá như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia; chịu sức ép cạnh tranh gay gắt của sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia; tác động của thị trường quốc tế đến thị trường trong nước có thể gây ra rối loạn về k/tế - tài chính; các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hoá để chống phá ta qua chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền".

Nhưng cơ hội và thách thức có mối quan hệ tác qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới vượt qua thử thách và tạo cơ hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng tốt thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự ph/triển. Thách thức tuy là một sức ép, nhưng tuỳ thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vẫn có thể vượt qua sức ép để ph/triển.

- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:

Lấy việc giữ môi trường hoà bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển k/tế - xã hội là lợi ích cao nhất.

Giữ vững môi trường hoà bình, phát triển tốt các mối quan hệ quốc tế để đẩy mạnh CNH, HĐH, thực hiện dân giàu nước mạnh, XH công bắng, dân chủ, v/minh.

- Tư tưởng chỉ đạo:

Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm sau:

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.

+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; tránh đối đầu trực diện, tránh để bị đẩy vào thế bị cô lập.

+ Mở rộng quan hệ quốc tế với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng hợp tác khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

+ Kết hợp ngoại giao của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, k/tế - xã hội; giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong hội nhập quốc tế.

+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền k/tế độc lập tự chủ; sử dụng có hiệu quả các lợi thế của đất nước.

+ Đẩy mạnh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế chính sách k/tế cho phù hợp với thông lệ quốc tế và chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nh/dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong quá trình hội nhập quốc tế.

b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

Nghị quyết Hội nghị TW 4 khoá X (2/2007) đề ra một số chủ trương, c/sách

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền k/tế th/giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các nước, có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong tranh chấp thương mại, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập k/tế q/tế.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho những nước đang ph/triển.

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, đa dang hoá các hình thức sở hữu, ph/triển k/tế nhiều thành phần và hoàn thiện các loại thị trường, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản cho các doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước: Kiên quyết loại bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp: đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền k/tế; các doanh nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong hội nhập; xây dựng cơ chế kiểm soát, chế tài những vi phạm về văn hoá phẩm độc hại và những dịch vụ không lành mạnh; tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến của nhân loại trong giao lưu.

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nh/dân; có phương án chống lại âm mưu "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ đồng bộ đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nh/dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung ở các cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính.

3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a) Thành tựu và ý nghĩa

- Thành tựu, hơn 20 năm thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở và hội nhập k/tế thế giới, nước ta đã thu được kết quả:

Một là, phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với Hiệp định Pari về Campuchia, đã tạo tiền đề để VN đẩy mạnh quan hệ đối ngoại. VN đã bình thường hoá qua hệ với Trung Quốc (10-11-1991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản nối lại viện trợ ODA cho VN; bình thường hoá quan hệ Việt - Mỹ (11-7-1995) ; tháng 7-1995 VN ra nhập ASEAN.

Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. Đàm phán thành công với Malaysia về giải pháp "gác tranh chấp, cùng khai thác" ở vùng biển chồng lấn giữa 2 nước. Thu hẹp tranh chấp vùng biển giữa VN với các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước phân định biên giới trên bộ, phân định Vịnh Bắc Bộ, hợp tác về nghề cá.

Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Lần đầu tiên trong lịch sử, VN có quan hệ chính thức với các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ (16 chữ vàng); tháng 5-2008 thiết lập quan hệ hợp tác chiến lược toàn diện với TQ; ngày 13-7-2001, ký Hiệp định thương mại Việt - Mỹ; tuyên bố quan hệ đối tác ch/lược với Nga (2001); khung quan hệ đối tác tin cậy và ổn định với Nhật (2002); VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước; tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu VN làm uỷ viên không thường trực hội đồng Bảo an khoá 2008-2009.

Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. Năm 1993, VN khai thông quan hệ với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế: IMF, WB, Ngân hàng ph/triển châu Á (ADB), sau khi ra nhập ASEAN, VN đã tham gia AFTA; tháng 3/1996, tham gia diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM); tháng 11/1998 ra nhập Diễn đàn hợp tác châu Á - TBD (APEC); ngày 11-1-2007, VN được kết nạp là thành viên WTO.

Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Về mở rộng thị trường: nước ta đã XD được mối quan hệ thương mại với 180 quốc gia và vùng lãnh thổ; thiết lập và ký hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu, nếu năm 1986 chỉ đạt 789 triệu USD, đến 2007 là 48 tỷ USD, 2008 là 62,9 tỷ USD; Về thu hút đầu tư nước ngoài: năm 2007 là 20,3 tỷ USD, năm 2008 khoảng 65 tỷ USD; Về tiếp thu khoa học, công nghệ: nhiều công nghệ hiện đại, dây truyền SX mới được sử dụng, tiếp thu nhiều kinh nghiệm quản lý, SX hiện đại.

Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, quản lý, nâng cao năng suất, vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại, ph/triển. Tư duy làm ăn mới lấy hiệu quả SX kinh doanh làm thước đo, đội ngũ các nhà doanh nghiệp ngày càng trưởng thành.

- Ý nghĩa

+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn.

+ Góp phần giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.

b) Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập k/tế quốc tế cũng bộc lộ hạn chế:

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước.

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong hội nhập.

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.

- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh, trình độ thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng dịch vụ, sản xuất kinh doanh kém ph/triển, chi phí cao.

- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần đưa nước ta ra khỏi cuộc khoảng hoảng k/tế - xã hội, nền k/tế có bước ph/triển mới; thế và lực của VN được nâng cao trên thương trường quốc tế. Điều đó chứng tỏ đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước thời đổi mới là đúng đắn, sáng tạo.

CÂU HỎI XÊMINA VÀ ÔN TẬP

Xêmina: Hãy nêu những bước tiến về nhận thức và thực tiễn trong chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở của Đảng.

1. Nêu nhiệm vụ, chủ trương và đánh giá đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ 1975-1985.

2. Trình bày các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối đối ngoại của Đảng thời đổi mới.

3. Trình bày nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng.

4. Nêu những thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới.

HẾT CHƯƠNG VIII

KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vietnam