duong loi cach mang dang

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương đường lối

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của :Chính cương vắn tắt,sách lược vắn tắt được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng?

a) hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối năm 1929 những người cộng sản Việt Nam đã ý thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất

- 27-10-1929 qtcs gui những người cộng sản đông dương tài liệu về thành lập 1 đảng cs ở đông dương cần khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cs và thành lập 1 đảng của gc cs

- nguyễn ái quốc rời xiêm sang trung quốc chủ trì hội nghị hợp nhất đảng tại hương cảng, trung quốc ngày 6-1-1930

- nhóm họp 3/2 đén 7/2-1930 các đảng thống nhất thanh lập vncs đảng thông qua chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt và điều lệ tóm tắt

Đảng ra đời đánh dấu sự nhảy vọt của gc cn vn chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác , với quốc tế đảng ra đòi là sự lien hệ giữ cm vn voi cmtg.

b) Chính cương vắn, tắt sách lược vắn tắt:

Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như: chính cương vắn tắt của Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng, hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam.

Những vấn đề cơ bản của cương lĩnh:

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chín phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

- Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản, là gốc; đồng thời phải mở rộng rãi hơn các lực lượng khác đó là: tư sản vừa và nhỏ, trung tiểu địa chủ.

- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận cấu thành của cách mạng thế giới, phải tranh thủ cách mạng thế giới

.

Câu 2: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và phân tích sự chuyển hướng chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện qua 3 Hội nghị trung ương 6 (11/1939), HNTƯ lần 7 (11/1940),HNTƯ lần 8 (5/1941)

a) Hoàn cảnh lịch sử

• Thế giới : Ngày 1/9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ :

Tính chất chiến tranh: Chiến tranh giữa các tập đoàn đế quốc với nhau, tháng 6-1940: Đức tấn công Pháp và Pháp đầu hàng, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.

- 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô. Từ đây, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. Một bên là lực lượng Phát xít & một bên là lực lượng đồng minh chống phát xít.

• Trong nước :

- Thực dân Pháp thủ tiêu toàn bộ thành quả của phong trào dân sinh 1936-1939:

+ Đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. thẳng tay đàn áp pt đấu tranh của nhân dân, thủ tiêu dân chủ

+ Giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các hội này.

+ vơ vét sc người sc của phục vụ chiến tranh

- 22/9/1940: Phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn & đổ bộ vào Hải Phòng.

- 23/9/1940: tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

• Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ Đảng: Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nội dung chủ trương như sau:

- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.

- Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc…

Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ.

- xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng

Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù

• 2 dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941):

+ Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.

+ Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945.

c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

- Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vu giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

- Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước vào mặt trận Việt Minh.

- Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập Việt Nam giải phóng quân.

- Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân

.

Câu 3 : trinh bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung chủ trương phát động tổng khỡi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng 8 năm 1945 của đảng?

-Đai chiến thứ 2 kết thúc hồng quân lien xô chiếm béc lin9- 5-1945 phat xít đức đầu hang . nhật thất bai ở châu á

- hội nghị đảng toàn quốc ở tân trào tuyên quang tu 13 đến 15-8 1945 đưa ra nhiệm vụ 4 nhận đinh

+ nhận định cơ hội tốt giành chính quyền . phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân đồng minh tiến vào đông dương

+khẩu hiệu đâu tranh “ phản đối xâm lược “ hoàn thành độc lâp” chính quyền về tay nhân dân” nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa “ tập trung; thong nhất , kịp thời , đánh chiếm những nơi chắc thắng, quân sự và chính trị phối hợp làm tan rã tinh thần quân địch

+quyết định về những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội va đối ngoại trong tình hình mới

+cử ra ban khởi nghĩa toàn quốc do trường chinh lãnh đạo , kiện toàn ban chỉ huy tw

+ Đêm 13-8-1945 ủy ban khởi nghĩa toàn quốc phát lệnh tổng khởi nghĩa

-16-8-1945 dưới sự lãnh đạo của thành ủy hà nọi hang chục vạn quần chúng mít tinh bieur tình giành chính quyền, thắng lợi ở hà nội cổ vũ nhân dân các tỉnh , tp nổi dậy

-23-8-1945 khởi nghĩa thắng lợi ở huế , 25-8 thắng lợi ở sài gòn, trong vòng 15 ngày giành thắng lợi trên cả nước

Câu 4 Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng thời kì 1946-1954

 Giai đoạnv 1946-1950

• Hoàn cảnh lịch sử

- 11/1946: Pháp tấn công HP, LS , đổ bộ lên đà nẵng, khiêu khích ở hà nội TƯ đảng tìm cách liên lạc để giải quyết vđ bằng thương lượng

- Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ HN. 19/12/1946, Ban thường vụ TƯ Đảng họp quyết định phát động kháng chiến trên phạm vi cả nước. 20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến trường nổ sung. Rạng sang 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đc pháp đi trên đài tiếng nói VN

• Thuận lợi:

- Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩa nên có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”

- Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài có thể thắng quân xâm lược.

- Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị và kinh tế ở trong nước và tại Đông Dương ko dễ khắc phục đc ngay

• Khó khăn:

- Tương quan lực lượng chênh lệch, ta yếu hơn địch, đông thời P đã chiếm được Lào, Campuchia, 1 số vùng Nam Bộ ở Việt Nam, có lực lượng quân đội ở phía Bắc

- Ta bị bao vây 4 phía, chưa có nước nào giúp đỡ

- Pháp có vũ khí tối tân

a. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến

* Đường lối kháng chiến của Đảng được thông qua

- Nghị quyết 19/10/1946 của BCHTW Đảng do đ/c Trường Chinh chủ trì và đã đưa ra những biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức để nhân dân ta sẵn sang chiến đấu

- Nghị quyết 5/11/1946 của HCM đã nêu lên những vấn đề mang tính chiến lược, toàn cục của CMVN.

* Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện

- Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946)

- Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946)

- K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh

 Giai đoạn 1951-1954:v

• Hoàn cảnh lịch sử:

- đầu 1951, ta đã đặt quan hệ ngoại giao với các nước XHCN là TQ và Liên xô.

- Mĩ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương

- 2 - 1951, ĐCS Đông Dương đại hội lần 2, tách làm 3 Đảng. Ở VN, Đảng ta hđ công khai lấy tên là Đảng Lao động VN

• Nội dung đường lối: thể hiện trong chính cương của ĐLĐVN

- T/c XH: dân chủ nhân dân,1 phần thuộc địa và nửa phong kiến, trong đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.

- Đối tượng của CM: thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là bọn pk phản động , việt gian

- Nhiệm vụ của CMVN: 3 nhiệm vụ (nhiệm vụ trước mắt là GPDT, thứ 2 là xóa bỏ tàn dư chế độ PK, thứ 3 là xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất để tiến lên CNXH

- Động lực CM (lực lượng CM): công nhân, nông dân, tiểu TS, trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước. trong đó nền tảng là g/c công nhân và nông dân.

- Đặc điểm của CM: cuộc CM dân chủ nhân dân

- Triển vọng CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định thắng lợi, sẽ đưa VN tiến lên XHCN.

- Con đường tiến lên CNXH: 3gđ

+ Giai đoạn 1, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc

+ Giai đoạn 2, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để ng¬ười cày có ruộng, phát triển hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân

+ Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

- G/c lãnh đạo và mục tiêu của Đảng

+ Lãnh đạo: g/c công nhân

+ Mục tiêu: pt chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên CNXH

• Chính sách của Đảng: 15 c/s lớn nhằm pt chế độ dân chủ nhân dân , gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kc đến thắng lợi

• Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ , thực hiện đoàn kết VIỆT TRUNG XÔ , VIỆT MIÊN LÀO

Đương lối chính sc của đh đã đc bổ sung , pt qua các hội nghị TƯ tiếp theo

Câu 5 Trình bày bối cảnh ra đời và phân tích nội dung đường lối chiến lược của đảng trong giai đoạn mới thể hiện ở đại hội 3 thang6 nam 1960

• Thuận loi

+ hệ thống xhcn hình thành lớn mạnh cả về kte, ctri, qsu

+phong trào giải phóng dân tộc ở châu á , phi, mĩ la tinh phát triển mạnh

+phong trào đòi hòa bình dân chủ lên cao trên toàn thế giới

+miền bắc hoàn thành giải phóng dân tộc , trở thành căn cứ địa của cả nước

+thế và lực của cm đã lớn mạnh

+ co ý chí độc lập thống nhất đất nước

• Khó khăn

+tiềm lực kte, qsu của mĩ hung mạnh va có âm mưu bá chủ thế giới

+Tg bước vào thời kì chiến tranh lạnh , chạy đua vũ trang giữa 2 phe xhcn và tbcn

+xuất hiện bất đồng trong phe xhcn tq va lx

+đất nc bị chia cắt miền bắc nghèo miền nam là thuộc địa kiểu mới của mĩ

+ 1 đảng lãnh đạo 2 cuộc c/m với 2 chế đọ ctri khác nhau

Trước tình hình đó trong đại hội 3 thnag9 năm 1960 đã hoàn chỉnh đg lối chung cho cuộc c/m vn trong giai đoạn mới với nội dung

+N/v chung của c/m vn la đoàn kết toàn dân đấu tranh giữ vững hòa bình., đẩy mạnh xd xhcn ở miền bắc tiến hành cm độc lâp dân chủ ở miền nam thống nhất đất nước xd nc việt nam hòa bình thống nhất , độc lập chủ quyền , giàu mạnh tăng cường sức mạnh phe xhcn, bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế giới

+ nhiêm vụ chiến lược

1. tiến hành c/m xhcn ở miền bắc

2. giải phóng miền nam thống nhất đất nc , hoàn thành độc lâp dân chủ trong cả nước

+mục tiêu chiến lược 2 n/v chiến lược khác nhau ở 2 miền nhưng cùng giải quyết mâu thuẫn chung đó là nd viêt nam>< đq mĩ , tay sai, tiến tới hòa bình va thống nhất đất nc

+2 n/v c/m của 2 miền có qhê chặt chẽ với nhau cùng thực hiện muc tiêu chung nên có td thúc đẩy nhau

+vtro , nvu của mỗi miền : c/m xhcn ở miền bắc nhằm xd tiềm lực bảo vệ căn cứ địa cả nc hậu thuẫn cho miền nam chuẩn bị để cả nc đi lên xhcn nên giữ vai trò quyết định. c/m dân tộc dân chủ của miền nam trực tiếp giữ vai trò quyết định đến sự nghiệp giaỉ phóng miền nam

+con đường thống nhất đất nc>. Kiên trì con đường hòa bình thống nhất đất nc theo tinh thần của hiệp định giơ ne ver sẵn sàng hiệp thương tổng tuyển cử vì đó là con dg ít hao tổn sương máu nhất . phù hợp với thời đại nhưng phải nâng cao cảnh giác sẵn sang đối phó với mọi tình hình nếu mĩ gây ctranh miền bắc thì cả nc cùng đứng lên

• ý nghĩa :thể hiện tư tưởng, chiến lược dâng cao 2 ngọn cờ độc lập dân tộc cnxh nên huy động đc sức mạnh cả nc sức mạnh của 3 dòng thác c/m tranh thủ dc sự ủng hộ của lien xô và trung quốc tạo nên sức mạnh tổng hợp để đánh mĩ thắng mĩ

+thể hiện tinh thần đlap tự chủ sáng tạo của đảng trong vấn đề chưa có tiền lệ nhưng phù hợp với thực tiễn vn lợi ích nhân loại xu thế thời đại

+đường lối chung của c/m vn mỗi miền là 1 nền tảng để đảng lãnh đạo giành thắng lợi trong xd xhcn ở miền bắc giành thắng lợi ở miền nam

Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng thời kì 1965-1975

a) Hoàn cảnh lịch sử:

• Thuận lợi:

- phe XHCN ngày càng lớn mạnh tạo đk thuận lợi cho CMVN

- VN đã thực hiện xong kế hoạch 5 năm lần 1 (60-65), do vậy đã đủ sức người sức của chi viện cho chiến trường miền Nam.

- Miền Nam VN cuối 1965, ta đã đập tan chiến lược Chiến tranh đặc biệt, ngụy quân ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị để thống trị miền Nam VN

• Khó khăn

- bất đồng giữa Liên xô và TQ ngày càng lớn, gây khó khăn cho CMVN

- Mĩ ào ạt đưa quân vào MN và thực hiện “chiến tranh cục bộ”. Hạn chế về khu vực, quy mô, mục tiêu làm cho tương quan lực lượng bất lợi cho ta

b) Nội dung của đường lối

• Nội dung đường lối: tiếp tục kế thừa và pt đường lối của ĐH 3 và hội nghị TƯ lần 11 (3-1965) và hội nghị TƯ 12 (12-1965).

- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược

+ nhận định tình hình: “chiến tranh cục bộ” là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới buộc phải thực thi trong thế bị động

+ chủ trương: phát động cuộc k/c chống Mĩ cứu nước trên phạm vi toàn quốc

- quyết tâm và mục tiêu chiến lược:nêu cao khẩu hiệu “ quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược “, bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước

- phương châm chỉ đạo chiến lược:

+ thực hiện cuộc chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở MN và bảo vệ MB

+ thực hiện k/c lâu dài, đựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, tranh thủ thời cơ để giành thắng lợi quyết định trên chiến trường MN.

- tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN

+ liên tục tấn công, kiên quyết tấn công, chủ động tìm địch

+ kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang

+ đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữa vị trí ngày càng quan trọng.

- Miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, kết hợp SX gắn phát triển kinh tế với quốc phòng, chi viện sức người và sức của cho MN, chuẩn bị sẵn sàng để đánh địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước

- Nhiệm vụ và mối quan hệ của 2 cuộc chiến đấu ở 2 miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn, trong đó 2 nhiệm vụ quan hệ mật thiết với nhau.

Câu 7: Phân tích mục tiêu và những quan điểm của đảng về tiến trình CNH-HDH ở nước ta thời kì đổi mới.

a)Mục tiêu

• b Mục tiêu cơ bản của CNH - HDH là biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII).

• Đại hội X: xác định CNH - HDH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đ¬a n¬ước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản đưa nước ta thành nước công nghiệp hiện đại

b) Quan điểm

1) CNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức

- Khái niệm CNH truyền thống: CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản xuất

- CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xu hướng hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.

- CNH - HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút ngắn

- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất l¬ượng cuộc sống.

- Đặc trưng của kinh tế tri thức:

+ Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của KHCN

+ Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao

- Đặc điểm của kinh tế tri thức:

+ LLSX – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế

+ Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệ thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.

+ Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên.

+ Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giá trị của cái đã biết.

- Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội

+ Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn song cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã phát triển

+ Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh tế nhưng cũng có thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ của các nước phát triển.

+ Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình trạng chảy máu chất xám.

+ Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến cơ hội mới. VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì -> ta có thể phát triển mạng lưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phí tháo dỡ mạng lưới cũ.

2) CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế

- Lực lượng:

+ Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp -> lực lượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.

+ Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên CNH - HDH được xem là sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

- Phương thức phân bổ các nguồn lực

+ Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước

+ Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường -> hiệu quả kinh tế cao hơn

- Chiến lược phát triển:

+ Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín

+ Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới.

3) Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

- Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.

4) KHCN là nền tảng, động lực của CNH - HDH

- Vai trò của KHCN: quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của SXKD. Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế.

- Đặc điểm của KHCN nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển KHCN

- Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học…

5) Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Mục tiêu xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, n¬ước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

- Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.

- Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người.

Câu 8: Phân tích nội dung và định hướng CNH-HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức của đảng

a) Nội dung

- QĐ của ĐH 10: Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của đất n¬ước để rút ngắn quá trình CNH,HĐH đất n¬ước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH,HĐH

1 Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của thời đại.

2 Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng

3 Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí

+ Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dvụ tăng

+ Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ KHCN

+ Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa phương, quốc gia.

+ Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế sôi động -> cơ cấu kinh tế mở

4 Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các ngành, lĩnh vực.

b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình CNH -HDH gắn với kinh tế tri thức

- Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân

* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn

- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:

+ Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.

+ Nông nghiệp là nơi cung cấp l¬ương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị tr¬ờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.

+ Nông thôn là nơi chiếm đa số c¬ư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.

- Vai trò của nông nghiệp

+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ

+ Cung cấp một phần vốn cho CNH

+ Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ

+ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội

- Định h¬ướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h¬ớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đ¬a nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất l¬ượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa ph¬ơng.

+ Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp

* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn

- Khẩn tr¬ương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, n¬ước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.

- Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.

* Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.

- Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Đầu t¬ư mạnh hơn cho các ch¬ương trình xoá đói giảm nghèo.

• Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ

- Đối với công nghiệp và xây dựng

+ Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thế cạnh tranh

+ Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế

+ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại.

- Đối với dịch vụ:

+ Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao

+ Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống

+ Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ

• Phát triển kinh tế vùng

- Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế đ¬ược xác định đúng sẽ cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng.

- Định h¬ướng:

+ Một là, có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy đ¬ợc lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong phát triển.

+ Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ...

+ Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nư¬ớc đầu t¬ư, kinh doanh tại vùng khó khăn.

• Phát triển kinh tế biển

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

- Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển

• Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

- Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lư-ợng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn d¬ới 50%.

- Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc làm.

- Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.

- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.

• Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.

- Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng.

- Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn

- Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

Câu 9:phân tích những đặc điểm chủ yếu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan lieu bao cấp từ đó làm rõ sự hình thành tư duy của đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

1. những đặc điểm chủ yếu của cơ chế kế hoạch tập trung quan lieu bao cấp

-thứ nhất nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên đưa suống dưới

-thứ 2 các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt dộng sx kinh doanh nhưng lại ko chụi trach nhiệm j về vật chất pháp lí với những quyết định của mình

- thư 3 bộ máy quản lí cồng kềnh nhiều cấp trung gian yếu cả về chuyên môn lẫn đạo đức

2. tư duy của dảng về kinh tế thị trường định hương xã hội chủ nghĩa

a, từ đại hội 6 đến đại hội 8

- môt là kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của cntb mà là thành phần phát triển của nhân loại

- hai là kttt còn tồn tại khách quan trong thòi kì quá độ lên cnxh

-ba là có thể và cần thiết sử dụng kttt để xd cnxh ở nước ta

b,từ đại hội 9 đen đại hội 10

+ daaij hội 9 của đang(4-2001) xác định nên kktt định hướng xhcn là mô hình kinh tế tổng quát của nc ta trong thời kì quá độ đi lên cnxh

+ đại hội 10 làm sang tỏ nd cơ bản của định hướng xhcn trong phát triển kktt ở nước ta thể hiện qua bôn tiêu chí là

- về mục đích phát triển nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh , xh công bằng văn minh “ mục đích phat triển kte la vì con người giải phóng lực lương sx nâng cao đời sống

- về phương hướng phát triển : ptrien nền kte với nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần nguồn lực phát huy tối đa nội lực để pt kte

- về định hướng xh và phân phối thực hiện tiến bộ và công bằng xh tăng trưởng kte gắn với đồng bộ ptrien xh, vh , gd và dt giải quyết tốt các vấn đề về xh v mục tiêu phát triển con người

- về quản lí : phát huy vai trò làm chủ xh của nhân dân đảm bảo vai trò quản lí , điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xhcn dưới sự lãnh đạo của dảng

Câu 10: Phân tích những mục tiêu và quan điểm cơ bản để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

a. Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

• Mục tiêu cơ bản (dài hạn)

- Làm cho thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của thể chế KTTT, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN

- Mục tiêu này hoàn thành cơ bản vào năm 2020

• Mục tiêu trong những năm trước mắt

- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật,đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi

- Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

- Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại hình thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước hội nhập với thị trường khu vực và thế giới

- Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lí nhà nước và phát huy tốt vai trò của các tổ chức mặt trận, đoàn thể trong tổ chức kinh tế xã hội

b. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo tính định hướng XHCN

- Đảm bảo tính đồng bộ của các bộ phận cấu thành thể chế,các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước, thị trường và xã hội

- Kế thừa những thành tựu trong phát triển KTTT và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lí của nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

Câu 11:Trình bày mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam thời kỳ đổi mới?

a, Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

• Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị

• Mục tiêu:

- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

- Bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân

• Quan điểm:

- Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

- Đổi mới hệ thống chính trị nhằm làm cho từng thành tố và cả hệ thống hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ

- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, với bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị với nhau và với xã hội nhằm đạt được mục tiêu đổi mới toàn diện

• Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

• Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và đổi mới cách thức, phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống

* XD Đảng trong HTCT

- Nhận thức rõ hơn Đảng là của ai? đại biểu cho lợi ích của ai?

+ Theo quan niệm trước ĐH X đảng CSVN là đội quân tiên phong của g/c CN, đại biểu trung thành cho lợi ích của g/c CN, nhân dân lao động và cả dân tộc.

+ Quan niệm của ĐH X: “Đảng CSVN là đội quân tiên phong của nhân dan lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của g/c CN, nhân dân lao động và của dân tộc”

- Nhận thức rõ hơn và đổi mới có hiệu quả hơn phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, khắc phục cả 2 khuynh hướng thường xảy ra là Đảng bao biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng

* Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong HTCT

- Nhà nước pháp quyền là 1 tất yếu của lịch sử, là sp của nền văn minh nhân loại mà VN cần tiếp thu.

- Chế định Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước

- Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước

b, Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong hệ thống chính trị

* Thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên tại TW2 (Khóa VII) năm 1991

* Nhµ nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm của nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu.

• Nội dung của khái niệm Nhà nước¬ pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Chế định Nhà n¬ớc pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước. Trong lịch sử loài ng¬ời chỉ có 4 kiểu nhà nước.

- Nhµ nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước.

• Nhà nước pháp quyền XHCNVN được xd theo 5 đặc điểm:

- Một là, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Ba là, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

- Bốn là, nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật

- Năm là, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

c, Xây dựng MTTQ và các tổ chức CT-XH trong HTCT

• Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội phải được xác định rõ hơn và phải được thể chế hóa

• Đổi mới hoạt động của các chủ thể này

Câu 12: Trình bày những quan điểm và chủ trương cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa

a. Các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển văn hoá

 Một là, văn hoá là nền tảng tinhv thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế XH

- Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH

Văn hoá được tạo thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế XH. Nó tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn hoá XH

- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển

+ Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc .Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó

+ Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên

+ Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển

+ Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh tế thị trường

+ Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi trường

+ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới

- Văn hoá là một mục tiêu của phát triển

+ Mục tiêu: dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh là mục tiêu văn hoá

+ Chiến lược phát triển kinh tế XH xác định: mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Đó là chiến lược phát triển bền vững

+ Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu XH. Văn hoá vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ qủa là kinh tế có thể tăng trưởng nhưng văn hoá bị suy giảm

 Hai là, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắcv dân tộc

- tiên tiến là yêu nước là tiến bộ

- tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội dung

- bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân tộc VN; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc

- bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo

- bản sắc dân tộc cũng phát triển

 Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thốngv nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN

- Hơn 50 dân tộc tren đất nước VN đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau

- Cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất

- Thống nhất cả bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất

 Bốn là, xây dựng và phát triểnv văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng văn hoá là công việc do mọi người cùng thực hiện

- Văn hoá là thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống XH do đó thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân

- Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng phổ biến sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn hoá

- Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng phát triển văn hóa

- Các lực lượng văn hoá luôn giữ vai trò nòng cốt

 Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là sựv nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng

- Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN,quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị

- Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng

 Sáu là, giáo dục đàov tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

- Trong văn hoá theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức

- Nhận thức được điều này ngay từ hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

- Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng nhận thức này. Hai lĩnh vực này đang có nhiều lúng túng, bất cập

b. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá

 Một là, phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộv hơn với phát triển kinh tế XH

- Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế XH, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và ngược lại

- Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để gắn văn hoá với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá

- Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hoá thâm nhập vào các hoạt động kinh tế XH

 Hai là, làm chov văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH

- Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần bền vững của XH trở thành động lực phát triển kinh tế XH

 Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc mở rộng giao lưu tiếpv thu tinh hoa văn hoá nhân loại

- Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ

- Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia,xây dựng những giá trị mới của văn hoá đương đại

 Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,v phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hoá hiện đại hoá xã hội hoá chấn hưng nền giáo dục VN

 Năm là, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt độngv khoa học và công nghệ: phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng

 Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách conv người VN trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế

Câu 13: Phân tích những quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội thời kì đổi mới

1. Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH

- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH

+ Kết hợp để giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế

+ Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả XH có thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh tế để chủ động xử lý

+ Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách XH và chính sách khinh tế

- Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưỏng kinh tế với tiến bộ, CBXH trong từng bước và từng chính sách phát triển

+ Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện

+ Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này

- Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

+ Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách XH

+ Thực hiện yêu cầu CBXH và tiến bộ XH trong chính sách XH

- Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH

+ Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một XH công bằng dân chủ văn minh

+ Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững

2. Chủ trương giải quyết các vấn đề XH

- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại XH

- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập chăm sóc sức khẻo cộng đồng

+ Xây dưng hệ thống an sinh XH đa dạng

+ Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ XH

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi

- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch ho á gia đình

+ Đảm bảo bình đẳng giới

+ Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình

- Chú trọng các chính sách ưu đãi XH

- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng

Câu 14:Trình bày hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại của Đảng thời kì đổi mới.

1. Hoàn cảnh lịch sử

• Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX.

- Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng KH và CN (đặc biệt là CNTT) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho LLSX của các quốc gia phát triển mạnh.

- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng đặc biệt là sự sụp đổ chế độ XHCN của Liên Xô đầu những năm 1990. Từ đó hình thành nên một trật tự thế giới mới.

- Xu thế chung của thế giới là muốn hợp tác để phát triển kinh tế do vậy các nước điều chỉnh chính sách đối nội, đối ngoại phù hợp với tình hình mới. Nhất là các nuớc đang phát triển phải đổi mới tư duy về hoạt động đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, mở rộng và tăng cường liên kết với các nước phát triển.Nhằm thu hút nguồn vốn, công nghệ mở rộng thị trường...

- Quan niệm về vị thế, sức mạnh của một quốc gia có sự thay đổi nếu trước đấy sức mạnh của một quốc gia là quân sự thì nay sức mạnh quốc gia về kinh tế,văn hoá,xã hội...Trong đó kinh tế là quan trọng nhất.

• Quá trình toàn cầu hoá và tác động của nó

- Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình LLSX và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản biên giới quốc gia và khu vực lan toả ra phạm vi toàn cầu.

- Đặc trưng của toàn cầu hoá là hàng hoá, vốn, sức lao động...vận động thông thoáng, sự phân công lao động mang tính quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia đan xen, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.

- Tác động của toàn cầu hoá:

+ Tích cực: Thị trường được mở rộng,các hoạt động thương mại, dịch vụ tăng mạnh đã thúc đẩy sản xuất phát triển ở các nước.Vốn, KHCN, kinh nhiệm quản lý, đầu tư được luân chuyển tạo ra môi trường hoà bình, hợp tác giữa các nước trên nguyên tắc cùng có lợi.

+ Tiêu cực: Tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và gia tăng sự phân cực giữa các nước giàu nghèo.Do các nước công nghiệp phát triển thao túng và chi phối quá trình toàn cầu hoá.

Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh”.

• Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương. (Hơn 80 nước)

- Mặc dù còn nhiều bất ổn như phát triển vũ khí hạt nhân, tranh chấp lãnh hải vùng biển Đông và việc các nước lớn trong khu vực đang tìm cách tranh giành ảnh hưởng, giàu nghèo trong khu vực ngày càng cao nhưng chấu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vự ổn định nhất.

- Là khu vực có tiềm lực kinh tế mạnh và năng động nhất với xu hướng chung là hoà bình, hợp tác cùng có lợi.

- Yêu cầu của cách mạng Việt Nam: Giải toả thù địch, đối đầu, phá thế bao vây, cấm vận tiến tới bình thường và hợp tácvới các nước phưong Tây. Phải chống tụt hậu về mặt kinh tế bằng cách phát triển nội lực và tranh thủ ngoại lực thông qua cách chính sách đối nội, đối ngoại.

2. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối.

• Giai đoạn 1986-1996.

- Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Đây là giai đoạn mở cửa đơn phương, quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra một chiều.

- Độc lập tự chủ trong việc xác định đường lối quan hệ kinh tế hợp tác với các nước mà không phụ thuộc vào nước ngoài.

- Thể hiện của đường lối

+ Tháng 12/1987, lần đầu tiên Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành

+ Năm 1989 lần đầu tiên VN xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh xuất nhập khẩu.

+ Tháng 5/1988 Bộ Chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới là phải củng cố và giữ vững hoà bình để tập chung xây dựng và phát triển kinh tế với các chủ trương đổi mới tư duy qhệ quốc tế và chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đối ngoại của Đảng trong tình hình mới. Đặt nền móng cho sự hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.

+ Đại hội VII (6/1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”

* Cơ sở đưa ra đường lối nhận biết được lợi ích trong quan hệ không chỉ cho giai cấp mà còn có lợi cho toàn thể dân tộc, khu vực.

* Phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đầu vì hoà bình, độc lập và phát triển”

Tóm lại: Phương châm và về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đảng ta là mục tiêu chung của thời đại, phấn đấu vì hoà bình và phát triển.

* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại hội VII thông qua đã xác định mục tiêu hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới

* Các Hội nghị TW (khoá VII) tiếp tục cụ thể hoá quan điển Đại hội VII về lĩnh vực đối ngoại.Trong đó Hội nghi 3 khoá VII (6/1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.

* Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) triển khai mạnh mẽ đưòng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phưong hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.

• Giai đoạn 1996 đến nay.

- Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đại hội VIII của Đảng (6/1996) tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh quan hệ kinh tế quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước và xây dựng nền kinh tế mở như tăng cường quan hệ kinh tế với các nước làng giềng, nước ASEAN...

- Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII (12/1997) chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách thu hút nguồn nhân lực bên ngoài. Khẩn trương và vững trắc việc đàm phán Hiệp định thương mại vơi Mỹ gia nhập APEC và WTO.

- So với Đại hội VII thì Đại hội VIII có nhiều tích cực hơn như:

+ Một là: Chủ trương mở rộngquan hệ với các Đảng cầm quyền và các Đảng khác.

+ Hai là: Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.

+ Ba là : Lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư nước ngoài.

- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ về đường lối, chính sách.

+ Có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Kết hợp nội lực và ngoại lực để hình thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất nước

+ Đủ điều kiện để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .

- Đại hội IX đã phát triển

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#truong