Duong loi cach mang YHN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề số 1:

Câu 1: Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam. 

b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 

c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới

Câu 2: Phân tích những đặc điểm lớn của tình hình thế giới những giữa những năm 1980 đến nay

-         Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay (đặc điểm thế giới; các xu thế quốc tế):

o   Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ

o   Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc.

o   những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển.

o   Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

-         Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (phá thế bị bao vây, cấm vận; chống tụt hậu về kinh tế):

o   Vấn đề giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

o   Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. 

Câu 3: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chi đạo của đường lối đối ngoại của Đảng hiện nay

-         Cơ hội và thách thức:

o   Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

o   Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta. 

·        Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

-         Mục tiêu, nhiệm vụ:

Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

-         Tư tưởng chỉ đạo:

o   Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

o   Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

o   Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế;

o   Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

o   Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

o   Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

o   Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Đề số 2:

Câu 1: Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN tháng 2- 1930

a) Phương hướng chiến lược

-   Làm tư sản dân quyền cách mạng, thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

b) Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam

-  Chống đế quốc, tay sai để giành độc lập dân tộc, chống địa chủ phong kiến để giành ruộng đất

b) Lực lượng cách mạng

-   Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, trung nông

-   Phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản bản xứ mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ trung lập.

c) Lãnh đạo cách mạng

-  Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản.

d) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới

-  Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp

Câu 2:  Nêu những đặc trưng chủ yếu của đường lối công nghiệp hoá XHCN của Đảng ta trước đổi mới

ØCông nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng

ØCông nghiệp hoá gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, không thừa nhận kinh tế thị trường nên hạn chế trong việc tìm động lực phát triển từ khoa học kỹ thuật

ØCông nghiệp hoá được xem là công việc của Nhà nước, của các thành phần kinh tế Nhà nước và tập thể, nên không huy động được tiềm năng, sức mạnh của các thành phần kinh tế khác.

ØChủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa...

Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội

Câu 3: Đại hội VI (12-1986) đã phê phán những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960 – 1985 như thế nào

-           Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế...

-           Tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.

-           Chậm đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế

-           Bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư không hợp lý, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng... Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

Không thực hiện nghiêm chỉnh những điều chỉnh trong đường lối công nghiệp hoá của Đại hội V

Đề số 3:

Câu 1: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình ra đời của Đảng CSVN

-         Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 

o   Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

o   Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

o   Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.

o   Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III.

Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.

o   Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

o   Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.

o   Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh

Câu 2: Trình bày khái quát kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ trước đổi mới

- Kết quả

+     Quan hệ đối ngoại của Việt Nam và các nước XHCN được tăng cường, đặc biệt là với Liên Xô

+     Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV), (29-6-1978)

+     Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô (31-11-1978)

+     Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (15-9-1976)

+     Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (21-9-1976)

+     Việt Nam gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (23-9-1976)

+     Tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc (20-9-1977)

+     Tham gia tích cực các hoạt động trong phong trào Không liên kết

+     Từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam

+     Các nước trong tổ chức ASEAN cũng thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

- Ý nghĩa

+     Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh

+     Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế

+       Việc thiết lập được quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau

Hạn chế

+     Nhìn tổng quát quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ này gặp những khó khăn, trở ngại lớn, nước ta bị bao vây, cô lập

Nguyên nhân

+       Chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới. Do đó, không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế, không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới

Câu 3: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của đường lối đối ngoại của Đảng hiện nay     

Giống câu 3 đề 1

Đề số 4:

Câu 1: Nội dung, ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ 1939-1941

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

- Thành lập Mặt trận Việt Minh nhằm đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc

- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

Câu 2: Trình bày cơ chế quản lý kinh tế và nhu cầu đồi mới cơ chế ấy ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới

a)  Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.

-         Đặc điểm:

·        Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.

·        Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

·        Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ.

·        Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.

         - Kết quả:

·        Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát công nghiệp nặng.

-         Hạn chế:

·        Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.

·        Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

-         Nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp:

·        Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín.

         b)  Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

         - Nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội

         - Các chủ trương, chính sách đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1985

Câu 3: Tại sao nói “Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển” ở nước ta?

•           Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo của con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó.

•           Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên

•           Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển

•           Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh tế thị trường

•           Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi trường

•           Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

Đề số 5:

Câu 1: Trình bày nội dung chính những bài học kinh nghiệm lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám năm 1945 của Đảng ta?

o   Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

o   Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công – nông.

o   Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

o   Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

o   Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền

Câu 2: Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng ta thời kỳ đổi mới?

a)  Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

      Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:

-           Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển

-           Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

b)  Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

-     Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

      Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó là sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế)

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế

-           Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

-           Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

-           Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

Câu 3: Vì sao Đại hội X của Đảng chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với  phát triển kinh tế tri thức

Từ thế kỷ XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hóa. Khi đó, công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Nhưng trong thời kỳ này, Đại hội X của Đảng nhận định :”Khoa học cộng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.

Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội. duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ :”đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đề số 6:

Câu 1: Trình bày những nhân tố tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2 năm 1930?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro