duong loi cach manh trg DH cong nghiep quang ninh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản VN của trường ĐHCNQN, Đề cương gồm 25 câu, sorry vì chưa làm hết được, còn 2 tháng nữa mới thi nên mình sẽ làm từ từ. bạn nào đã có đề cương này (nếu đã trả lời được hết rồi thì gửi câu trả lời vào mail cho mình  để mình up lên cho mọi người cùng đọc nhazzz). Mail: [email protected]

Câu 1: Dưới ách thống trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc nào?

Trả lời:

·       Sau khi dập tắt phong trào đấu tranh của nhân dân, Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở VN

*       Chính sách cai trị của thực dân Pháp:

-   Về chính trị:

+  Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn.

+ Chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc kỳ, trung kỳ và Nam Kỳ và thiết lập chế độ cai trị riêng.Đứng đầu xứ Nam kỳ là quan thống đốc, đứng đầu xứ Trung Kỳ là quan Khâm sứ, đứng đầu Bắc Kỳ là quan thống sứ.

+ Thực dân Pháp đã câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột về kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân ta.

-   Về kinh tế:

+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, khai thác tài nguyên, xây dung một số cơ sở công nghiệp, đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

+ Chính sách khai thác thuộc địa đã làm biến đổi cơ cấu kinh tế ở nước ta, (xuất hiện các ngành mới) du nhập QHSX TBCN, thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào tư bản Pháp.

-        Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá, giáo dục thực dân: duy trì các hủ tục lạc hậu (đầu độc bằng thuốc phiện, bằng rượu, thực hiện chính sách ngu dân để cai trị…).

*       Tình hình các giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội

-   Cơ cấu xã hội biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới trong xã hội:

+ Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột áp bức nông dân. Tuy nhiên g/c địa chủ có sự phân hoá, một bộ phấn yêu nước tham gia đấu tranh chống thực dân pháp.

+ Giai cấp Nông dân: là lực lượng đông đảo bị áp bức bóc lột, ngày càng bị khốn cùng nên tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) ra đời tập trung ở các thành phố và vùng mỏ: Hải Phòng, Hà Nội, Sài Gòn, Nam Định, Vinh, Quảng Ninh. Năm 1914 có 10 vạn thì năm 1929 có 22 vạn công nhân.

    Đặc điểm: Xuất thân từ g/c nông dân, ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm được tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự giác.

+ Giai cấp tư sản Việt Nam ngay từ khi vừa ra đời đã bị tư sản pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh nền có lực lượng nhỏ bé, yếu ớt, không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ thành công.

+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức … trong đó học sinh và trí thức là bộ phận quan trọng.

Đời sống của tầng lớp này nghèo khổ, dễ trở thành người vô sản, họ có lòng yêu nước, căm thù thực dân Pháp xâm lược, lại bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng tiến bộ bên ngoài, nên họ là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.

·       Các mâu thuẫn chủ yếu:

-   Mâu thuẫn chủ yếu giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến

-   Mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt đó là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam và thực dân pháp xâm lược.

-   Trước bối cảnh đó, ở Việt Nam đặt ra 2 yêu cầu:

+  Thứ nhất, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.

+  Hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.

Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

Câu 2: Tóm tắt phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản trước năm 1930?

Trả lời:

+ Phong trào Cần Vương (1885 - 1896).

+ Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).

+ Phong trào yêu nước tiêu biểu theo khuynh hướng dân chủ tư sản

+ Phong trào Đông du do Phan Bội Châu lãnh đạo.

+ Phong trào Duy Tân do Phan Chu Trinh lãnh đạo.

+ Phong trào Đông kinh nghĩa thục do Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp lãnh đạo.

Câu 3: Trình bày sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam?

Trả lời:

·         Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:

-  Từ 1919-1925 phong trào công nhân diễn ra dưới hình thức đấu tranh, bãi công, đình công.

-  Từ 1926-1029 phong trào đấu tranh của công nhân dưới sự lãnh đạo của hội VNCM thanh niên đã nổ ra những cuộc bãi công lớn trong cả nước dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản VN.

·         Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở VN:

-  Năm 1929, phong trào CM VN phát triển mạnh mẽ, hội VN CM thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo.

-  Tháng 6-1929, Đông Dương cộng sản đảng được thành lập

-  Mùa thu 1929, An Nam cộng sản đảng được thành lập.

-  Tháng 9-1930, Tân việt cách mạng đảng quyết định cải tổ thành lập tổ chức mới là Đông dương cộng sản liên đoàn.

=>NX: 3 tổ chức cộng sản ra đời phản ánh xu thế tất yếu của phong trào dân tộc ở VN xong sự tồn tại 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn Yêu cầu bức thiết của CM VN là phải có một đảng cộng sản thống nhất trong cả nước.

Câu 4: Tại sao mói con đường cứu nước Việt nam do Hồ Chí Minh lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển lịch sử cách mạng Việt Nam?

Câu 5: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, và tổ chức để thành lập đảng Cộng Sản Việt Nam?

Trả lời:

Vài nét về tiểu sử: Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi là Nguyễn Tất Thành. Sinh ngày 19/5/1890 ở thôn Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước nhà bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.

- Ngày 5/6/1911,từ cảng nhà Rồng (Sài Gòn), lấy tên là Nguyễn Văn Ba, Người làm phụ bếp cho chiếc tàu vận tải Latusơ Têrơvin (tàu buôn của Pháp) và bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.

- Từ 1911 đến 1917, Người đến hầu khắp các châu lục âu, Phi, Mỹ cuối năm 1917 Người trở lại Pháp. Sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại đã giúp người nhận rõ đâu là bạn, đâu là thù.(Nhân xét quan trọng đầu tiên của Người là:Bất luận ở đâu cũng chỉ có hai loại người, đó là:Thiểu số đi áp bức bóc lột còn đại đa số quần chúng nhân dân lao động là những người bị áp bức bóc lột.Giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn còn chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù)

- Năm 1917 Cách mạng tháng Mười Nga thành công, đã ảnh hưởng đến hoạt động cứu nước của người.

- Năm 1919, người gởi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách 8 điểm, đòi quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết cho dân tộc. Đây là đòn trực diện đầu tiên giáng vào bọn đế quốc và gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các thuộc địa Pháp.

- Tháng 7/1920, Người đọc “Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê Nin. Luận cương đã vạch ra đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc, đồng thời khẳng định lập trường ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông của Quốc tê cộng sản. Từ đó người hoàn toàn tin theo Lê Nin, đứng về Quốc tế thứ ba.

- Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tour, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế ba và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Đây là bước ngoặc lơn trong cuộc đời hoạt động của Người. Từ một người Việt Nam yêu nước đã trở thành người cộng sản quốc tế.

Như vậy sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại, Người đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.

Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng:

- Năm 1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc.

- Năm 1922, Hội ra tờ báo “Người cùng khổ”, để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng.

- Năm 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế cộng sản ….

- Năm 1924, Người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản, và đọc tham luận tại Đại hội….

Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu trên mặt trận chính trị tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào nước ta. Những tư tưởng mà người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng của Đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là:

- Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa.

- Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc vàcách mạng thuộc địa.

- Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng.

- Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác-Lê Nin.

Sự chuẩn bị về tổ chức:

-Tháng 11/11/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

- Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã (Tổ chức của những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu), và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái, để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) mà nòng cốt là Cộng sản đoàn, tổ chức tiền thân của Đảng.

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927

- Từ ngày 06/01 đến 7/2/1930, tại Cửu Long (Hương cảng - Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.

Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

Câu 6: Tại sao nói Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử?

Trả lời:

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là một tất yếu khách quan, tất yếu lịch sử, là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Tháng 2 năm 1930 chính là thời điểm xuất hiện các điều kiện cần và đủ để Đảng ra đời.

1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử.

a. Hoàn cảnh quốc tế:

- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.

- Những tư tưởng cách mạng cấp tiến dội vào các nước thuộc địa.

b. Trong nước:

- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.

- Tình trạng khủng hoảng kinh tế -xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.

- Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc .

2. Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước:

- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy diễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã không đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc .

- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản.

- Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.

3. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

a. Giai cấp công nhân:

- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Nam cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.

- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam. Giai cấp công nhân mang trong mình những đặc điểm của giai cấp công nhân nói chung thế giới và của giai cấp công nhân VN.

- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tại tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân

- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảng cộng sản.

- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.

- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

b. Chủ nghĩa Mác - Lênin:

- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.

- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .

- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, được tiếp nhận trở thành hệ tư tưởng, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển .

c. Phong trào yêu nước tại Việt Nam:

- Phong trào yêu nước tại Việt Nam đã diễn ra từ rất lâu và không bao giờ tắt. Tình cảm yêu nước VN đã được hun đúc trở thành chủ nghĩa yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc VN.

- Trước năm 1930, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do bị khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tình hình đang đặt ra yêu cầu cần phải có đảng của giai cấp tiên tiến nhất với đường lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhân dân VN dần chấp nhận hệ tư tưởng Mác - Lênin.

d. Kết quả của sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam:

- Từ năm 1919 đến 1929, thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị các điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị. Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để thông qua tổ chức này truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.

- Những năm 1928-1929, chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Ba tổ chức cộng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng liên đoàn.

- Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng Việt Nam, cần phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.

- Trước tình hình đó, được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng (Trung Quốc) chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930).

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.

Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam thông qua?

Trả lời:

Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như: chánh cương vắn tắt của Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng, hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tien của Đảng cộng sản Việt Nam.

Những vấn đề cơ bản của cương lĩnh:

-        Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

-        Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

+   Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

+   Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chín phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+   Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

-        Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản, là gốc; đồng thời phải mở rộng rãi hơn các lực lượng khác đó là: tư sản vừa và nhỏ, trung tiểu địa chủ.

-        Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

-        Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận cấu thành của cách mạng thế giới, phải tranh thủ cách mạng thế giới.

Câu 8: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, chủ trương và nhận thức mới của đảng trong những năm 1936-1939?

Trả lời:

Khái quát hoàn cảnh lịch sử

*            Tình hình thế giới:

-     Cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929-1933 ở các nước thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa đã khiến cho mâu thuẫn nội tại của CNTB ngày càng gay gắt, đồng thời làm cho phong trào cách mạng của quần chúng dâng trào.

-     Chủ nghĩa Phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở  một số nơi: phát xít Hitle ở Đức, phát xít Phrangco ở Tây Ban Nha, phát xít Mutxolini ở Italia và phái Sĩ quan trẻ ở Nhật. Chế độ độc tài phát xít là nền chuyên chính của những thế lực phản động nhất, tàn bạo nhất, dã man nhất. Chúng tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các nước khác.Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.

-     Ở Pháp, mặt trân bình dân lên nắm chính quyền do Đảng Xã Hội và Đảng Cộng sản thành lập đã có những chính sách thân thiện hơn với giai cấp công nhân và nông dân.

-     Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcova vào tháng 7- 1935 do Dimitorop chủ trì đã diễn ra. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự đại hội. Nội dung đại hội :

-     Xác định lại kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa Phát xít.

-     Xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, mà là đấu tranh chống chủ nghĩa Phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.

-     Để thực hiện được nhiệm vụ cấp bách này, các đảng cộng sản và nhân dân các nước trên thế giới cần thiết phải thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống.

*            Tình hình trong nước:

-     Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc tới mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

-     Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vẹt, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.

Chủ trương nhận thức mới của Đảng

·            Được thể hiện qua 4 nghị quyết của 4 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương: Hội nghị lần 2 (tháng 7-1936), Hội nghị lần 3 (3-1937), HN lần 4(9-1937), HN lần 5(3-1938)

-     Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: BCH TW xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền - phản đế và điền địa”, nhưng yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiên đời sống.

-     Về kẻ thù cách mạng: chủ trương đánh đổ bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

-     Xác định nhiệm vu trước mắt của CM : chống Phát xít, chống chiến tranh đế quốc, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

-     Xác định lực lượng CM: thành lập mặt trận nhân dân phản đế gồm mọi giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo với nòng cốt là liên minh công nông

-     Đoàn kết quốc tế: Ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn Phát xít ở Pháp và bọn phản đông thuộc địa ở Đông Dương.

-     Hình thức và phương pháp đấu tranh: Kết hợp nhiều hình thức. Vừa đấu tranh công khai vừa nửa công khai, vừa hợp pháp vừa nửa hợp pháp.

-     Xây dựng tổ chức: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai Nhằm mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng bằng các hình thức và khẩu hiệu thích.

-     Nhận thức mới của Đảng vể mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: Được thể hiện trong văn kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới công bố tháng 10 năm 1936. Trong chính sách mới cho rằng : “ Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng liên địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng.”. Tức là với 2 nhiệm vụ này không nhất thiết phải song song tồn tại, mà phải tùy hoàn cảnh mà đặt nhiệm vụ nào lên hàng đầu hoặc giải quyết các nhiệm vụ một cách liên tiếp, đồng thời xác định kẻ thù nào là nguy hiểm nhất để tập trung lực lượng của dân tộc mà đánh cho toàn thắng.

Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ, xác định mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau này.

Câu 9: Trình bày nội dung, ý nghĩa, chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939-1945?

Trả lời:

Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

*                Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ Đảng: Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nội dung chủ trương như sau:

-       Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.

-       Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc…

Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ.

-       xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng

Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù

dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941):

+      Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.

+      Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945.

Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

-       Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, ban chấp hành TW đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và đãgiải quyết được một số nhiệm vụ cách mạng và đề ra những chủ trương đúng đắn.

-       Đường lối đã dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giành độc lập và tự do cho nhân dân.

-       Hội nghị đã khắc phục được những hạn chế trong luận cương tháng 10-1930 hội nghị là kim chỉ nam đối với hoạt động của đảng cho tới thắng lợi cuối cùng năm 1945.

Câu 10: Trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa lịch sử bản chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của ban thường vụ TW đảng?

Trả lời:

·         Hoàn cảnh lịch sử: 

- Đầu năm 1945, chiến tranh bước vào giai đoạn kết thúc, bọn phát xít liên tiếp thất bại trên nhiều mặt trận. Để tránh nguy cơ đối mặt cùng lúc với nhiều đối thủ, ngày 9/3/1945, phát xít Nhật lật đổ thực dân Pháp độc chiếm Đông Dương. 

- Dự đoán trước tình hình Nhật sắp sửa lật Pháp ở Đông Dương, Tổng bí thư Trường Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh), ngay trước lúc Nhật nổ súng. 

- 9/3/ 1945, Nhật lật đổ Pháp. 

- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". 

·         Nội dung: 

- Nhận định cuộc chính biến Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc làm cho điều kiện cuộc khởi nghĩa trở nên chín muồi nhanh chóng: 

+ Chính trị khủng hoảng, kẻ thù không rảnh tay đối phó với cách mạng; 

+ Nạn đói ghê gớm làm cho quần chúng thêm oán ghét quân cướp nước; 

+ Chiến tranh bước vào giai đoạn kết thúc. 

- Xác định kẻ thù trước mắt và duy nhất của cách mạng lúc này là phát xít Nhật, vì vậy phải thay khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp" bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật" "thành lập chính quyền nhân dân". 

- Khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng: lúc này là thời điểm tiền khởi nghĩa, nhiệm vụ của Đảng là phát động ngay phong trào kháng Nhật cứu nước & gấp rút chuẩn bị tiến tới lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền 8/1945.  

- Phát động quần chúng đấu tranh dưới mọi hình thức kể cả khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền, thay đổi hình thức hoạt động, hình thức đấu tranh cho phù hợp với thời kì tiền khởi nghĩa: bãi công, du kích, phá phách, biểu tình có vũ trang... 

- Chỉ rõ tương quan lực lượng của ta và địch ở mọi nơi không giống nhau, CM có thể chín muồi ở những địa phương khác nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho CM thì lãnh đạo quần chúng đứng lên khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận rồi tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.  

- Dự kiến thời cơ thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa: 

+ Khi quân đồng minh vào Đông Dương, quân Nhật tiến ra chiến trường để ngăn cản sẽ để phía sau sơ hở; 

+ Cũng có thể cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng Nhật được thành lập; 

+ Hoặc Nhật mất nước như Pháp năm 1940 và quân viễn chinh Nhật mất hết tinh thần. 

Tuy nhiên, Đảng ta nêu cao tinh thần: phải dựa vào sức mình là chính, không trông chờ, ỷ lại. 

·         Ý nghĩa: 

- Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 có giá trị như 1 chương trình hành động, 1 lời hiệu triệu, 1 ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng. 

- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Câu 11: Trình bày kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945?

Trả lời:

Nguyên nhân thắng lợi

Chủ quan:

-       Cách mạng tháng 8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đánh bại, quân Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ, phát động toàn dân nổi dậy khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

Khách quan:

-       Cách mạng tháng 8 là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào cách mạng 1930-1931, cao trào 1936-1939 và cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

-       Cách mạng tháng 8 thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

-       Đảng lãnh đạo cách mạng với đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù, quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa dành chính quyền. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng tám.

-       có sự chiến đấu hi sinh của quân dân cả nước, đó là sự hi sinh oanh liệt của các thế hệ cha anh không quản hi sinh xương máu và tính mạng vì nền độc lập tự do của dân tộc.

Kết quả, Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 8

* Đối với nước ta:

-       Cách mạng tháng 8 thắng lợi đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam thoát khỏi thân phận nô lệ trở thành người dân của một nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của chính mình.

-       Thắng lợi của CM tháng 8 đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

-       Thắng lợi của CM tháng 8 đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.

-       Sức mạnh tinh thần từ thắng lợi này đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân dành độc lập, tự do.

* Đối với thế giới:

-       Đây là cuộc cách mạng điển hình do ĐCS lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mac-lênin ở một nước thuộc địa.

-       Nó chọc thủng khâu quan trọng của chủ nghĩa đế quốc mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.

-       Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.

Bài học kinh nghiệm

-       Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ: chống đế quốc và chống địa chủ phong kiến. Hai nhiệm vụ này không thể tách rời nhau, tuy nhiên nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất.

-       Cần phát huy sức mạnh toàn dân trên nền tảng liên minh công nông. Bởi cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Dựa trên nền tảng liên minh công nông, Đảng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.

-       Tận dụng thời cơ, mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Đó là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và Nhật.

-       Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

-       Lãnh đạo khởi nghĩa phải nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật quân sự hay chiến lược nhà binh, chọn đúng thời cơ, chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt cho khởi nghĩa thắng lợi.

-       Phải xây dựng một Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa dành chính quyền. Đảng phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, coi trọng việc quán triệt đường lối, chủ trương trong đảng viên và quần chúng cách mạng, đồng thời phải đấu tranh khắc phục những khuynh hướng lệch lạc. Đảng biết phát huy triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh với hàng triệu hội viên và thông qua mặt trận Việt Minh lãnh đạo nhân dân đấu tranh.

Câu 12: Trình bày nội dung cơ bản của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” ngày 25-11-1945 của ban thường vụ TW Đảng Cộng Sản Đông Dương?

Trả lời:

-              Về chỉ đạo chiến lược xác định mục tiêu của cách mạng việt nam lúc này là dân tộc giải phóng do đó khẩu hiệu vẫn là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

-              Về xác định kẻ thù vạch rõ thái độ của từng tên đế quốc với vấn để Đông Dương và chỉ ra kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung lửa đấu tranh vào chúng.

-              Về phương hướng nhiêm vụ đảng nêu ra 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách là củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

-              Những biện pháp cụ thể:

+ Nội chính: xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chíng quyền nhân dân.

+ Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến.

+ Kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù.

Câu 13: Trình bày quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược 1946-1954?

Câu 14: Trình bày kêt quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của kháng chiến chống Pháp?

Câu 15: Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau hoà bình lập lại và trình bàynội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do đại hội đại biểu toàn quốc lần 3 của đảng (9-1960) đề ra?

Câu 16: Trình bày quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965-1975?

Câu 17: Trình bày đặc trưng chủ yếu của CNH thời kì trước đổi mới? kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện đường lối CNH thời kì đổi mới?

Câu 18: Nội dung định hướng đường lối CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức?

Câu 19: Trình bày sự hình thành tư duy của đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới?

Câu 20: trình bày một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

Câu 21: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm VN?

Câu 22: Trình bày quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị nước ta?

Câu 23: Trình bày quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới thời kì trước đổi mới?

Câu 24: Phân tích quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá thời kì đổi mới?

Câu 25: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối ngoại của đảng thời kì đổi mới?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro