Đường lối đảng full

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CẢU ĐẢNG.Câu 1: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc với việc chuẩn bị tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng.

·        Năm 1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.Trong quá trình đó người tìm hiểu các cuộc cách mạng kinh điển trên thế giới như cách mạng Mỹ(1776),cách mạng Pháp(1789)..Người đặc biệt quan tâm đến cách mạng tháng mười Nga

·        Tháng 7/1920,Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ lược lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin trên báo Nhân đạo.Người đã tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam là cách mạng vô sản trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin => nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.

·        Tháng 12/1920,Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế Cộng Sản và tham gia thành lập Đản cộng sản Pháp

=>Từ người yêu nước đã trở thành người Cộng Sản

·        Từ năm 1921 trở đi Nguyễn Ái Quốc  vừa hăng say hoạt động cách mạng,vừa học tập nghiên cứu lý luận để bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước cửa mình,đồng thời tìm mọi cách để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào Việt Nam thông qua các bài đăng trên báo như:Người cùng khổ,Nhân đạo,Đời sống công nhân đặc biệt là tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”(1925),nhằm chuẩn bị về chính trị,tư tưởng cho việc thành lập chính Đảng vô sản ở Việt Nam

·        Năm 1927,xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh”,đã nếu lên tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc và tiến lên xã hội chủ nghĩa.Tác phẩm “Đường cách mệnh”đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị,chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

·        Nguyễn Ái Quốc là người đã soạn thảo ra chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt,chương trình vắn tắt,điều lệ vắn tắt của Đảng

=>Đây có thê được xem là cương lĩnh cách mạng đầu tiên cả Đảng,có tác dụng chỉ đạo xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam đưa cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc tổ chức thành lập Đảng.

·        Năm 1921 Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.

·        Năm 1924 Nguyễn ái Quốc cùng các nhà lãnh đạo Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông, tiếp xúc các cán bộ cách mạng Việt Nam ở Trung Quốc với tổ chức Tâm Tâm Xã mở lớp đào tạo cán bộ.

·        6/1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

·        Từ 1925-1927 Hội Việt Nam cách mạng thnah niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho các cán bộ cách mạng Việt Nam. Hội đã xây dựng được nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế, chính trị trong nước.

→ Hội đã đào tạo được hơn 300 cán bộ, từ đó lực chọn ra những người ưu tú gửi đi học tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam, còn lại thì đưa về nước nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.

·        Khi phong trào cách mạng ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam

→ Tại đại hội lần thứ nhất cảu Hội, một số người đã đề nghị thành lập đảng cộng sản nhưng đã xảy ra bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập đảng cộng sản → trong bối cảnh đó, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời: Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn. Các tổ chức này đều chung một đường lối, mục đích nhưng mẫu thuẫn trong việc tranh giành phạm vi ảnh hưởng trong quần chúng.

ð Vấn đề đặt ra là phải hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.

·        Năm 1930 Nguyễn Ái Quốc ròi Xiêm đến Hương Càng (Trung Quốc) chue trì hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.

 Câu 3: So sánh việc xác định nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2 và Luận cương tháng 10?

·        Giống nhau

·        + Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân làm nòng cốt.

      + Khẳng định lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng Sản,lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng.

     + Xác định tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa.Đây là hai nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau,không có bức tường ngăn cách.

·        Khác nhau

-         Cương Lĩnh tháng 2:

-Nhiệm vụ: Nhiệm vụ độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu( Có đánh đổ thực dân Pháp đồng nghĩa với việc đánh đổ chế độ phong kiến)

-Lực lượng cách mạng: Giai cấp công nhân và nông dân,bên cạnh đó phải lien minh đoàn kết với tiểu tư sản,tri thức,trung nông,thanh niên,tân việt…Lợi dụng hoặc trung lập phú nông,trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam.Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

=>Đánh giá được đúng vai trò,sức mạnh của các tầng lớp,giai cấp nhân dân trong xã hội->tạo được khối đại đoàn kết dân tộc.

-         Luận cương tháng 10

- Nhiệm vụ:Nhiệm vụ dân chủ được đặt lên hàng đầu: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”(có đánh đổ được chủ nghĩa đế quốc thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa.

- Lực lượng CM: Giai cấp công nhân và nông dân,chưa phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc của tiểu tư sản,tư sản và các tầng lớp,giai cấp khác trong xã hội.

->Thu hep lực lượng cách mạng,tạo ra nhiều kẻ thù hơn cho cách mạng.

->Giảm sức mạnh và khả năng của cách mạng trong cả nước.

->Chưa nhận định được tình hình và khả năng của từng giai cấp,tầng lớp nhân dân.

Câu 4: Tại sao trong Cương lĩnh tháng 2/ 1930, Đảnh ta xác định nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân tộc lên hàng đầu ?

-         Hoàn cảnh trong nước:

+ Thực dân Pháp xâm lược và thống trị nước ta, biến nước ta trở thành nước nửa thuôc địa nửa phong kiến.

+ Thực dân Pháp thi hành các chính sách đàn áp, bóc lột dã man với nhân dân, đặc biệt là chính sách ngu dân: dùng thuốc phiện, rượu để làm nhân dân ta mê muội, xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học, bắt nhân dân ta làm bia đỡ đạn trên các chiến trường.

ð Trên 90% người dân Việt Nam bị mù chữ.

+ Thực dân pháp thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam: chúng đàn áp và bóc lột nhân dân cả về chính trị lẫn kinh tế.

+ Dưới các chế độ phong kiến nhân dân vẫn là người tự do của một nước độc lập, họ chỉ bị bóc lột về ruộng đất => mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân.

+ Nhưng khi Pháp xâm lược nước ta, người dân trở thành nô lệ của một nước không còn độc lập nên họ luôn đấu tranh chống thực dân Pháp => mâu thuẫn giữa dân tộc và đế quốc thực dân ngày càng gay gắt.

+ Nhà Nguyễn còn làm tay sai cho thực dân Pháp.

ð Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu.

-         Hoàn cảnh thế giới:

+ Chủ nghĩa Tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc làm xuất hiện những mâu thuẫn gay gắt:                              Đế quốc mâu thuẫn với đế quốc

Thuộc địa mâu thuẫn với đế quốc

+ Chủ nghĩa Mác- Lenin ra đời trở thành bệ phóng tư tưởng cho các nước thuộc địa, lôi kéo các tầng lớp tham gia

+ Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn Thế giới.

+ Quốc tế cộng sản ra đời

=> Từ những hoàn cảnh trong nước và thế giới nên Đảng ta đã xác định nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu trong Cương lĩnh tháng 2 / 1930.

Câu 5: Nội dung của Cương lĩnh tháng 2/1930.

-          Nội dung cương lĩnh tháng 2/1930:

o   Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội xộng sản”

-         Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

o   Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công,nông binh,tổ chức quân đội công nông

o   Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thức quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản chủ nghĩa đế quốc Pháp, để giao cho chính phủ công nông binh quản lỹ, tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm  của công cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ.

o   Về văn hóa- xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng quyền,... Phổ thông giáo dục theo công nông hóa

o   Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày nghèo để làm thổ địa cách mạng,đoàn thể thợ thuyền và thợ cày thoát khỏi quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản chủ nghĩa. Liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, Tân việt... để kéo họ về phe vô sản. Đối với các phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam nếu chưa rõ mặt phản Cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu làm họ trung lập. Bộ phận nào đã phản cách mạng thì phải đánh đổ.

o   Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình,phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.

o   Về quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Câu 6: Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

-         Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã qui tụ 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất- Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

-         Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta . Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

-         Về quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.

-         Thực tế lịch sử cho thấy, trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản. Đại hội VII của Đảng (năm 1991) chỉ rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội”.

-         Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm bắt được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng khoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới của đất nước Việt Nam.

-         Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 7: Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

o   Cương lĩnh chính trị đầu tiên trở thành văn kiện quan trọng có tính kinh điển của Đảng ta, xác lập đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

o   Cương lĩnh thể hiện đường lối quan điểm cơ bản của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng có giá trị to lớn và có sức sống mãnh liệt, con đường đi lên của cách mạng nước ta là phù hợp với quy luật khách quan và đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

o   Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

o   Cương lĩnh đầu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Leenin, đường lối của quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.

o   Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị được thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng từ năm 1930, cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị toàn diện đề cao mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội.

o   Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm qua lịch sử đấu tranh của dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ văn minh.”

CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1930-1945.

Câu 8 : Tại sao trong nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng trong giai đoạn 1939-1945 Đảng ta lại đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

_Vì đứng trước tình hình phức tạp ở cả trong nước và thế giới trong thời điểm này thì cần phải xác định được mâu thuẫn bức thiết nhất và giải quyết nó.

+ Tình hình thế giới:

Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ kéo Đông Dương vào cuộc chiến tranh. Pháp thực hiện đồng thời nhiều chính sách vơ vét của cải, thực hiện biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. Biến Đông Dương thành nơi cung cấp nhưng nhu cầu thiết yếu cho cuộc chiến, cũng chính thế mà nhân dân Đông Dương cũng như Việt Nam ngày càng bị bóc lột nặng nề hơn, đau khổ chồng chất, vì thế mà mẫu thuân giữa nhân dân với thực dân Pháp ngày càng gay gắt hơn, đặt ra nhiệm vụ trước mắt là giải phóng dân tộc để giải phóng cho nhân dân khỏi sự khổ cực.

ð Đẩy mẫu thuấn giữa nhân dân và thực dân Pháp lên đỉnh điểm.

+ Tình hình trong nước:

Nhật nhảy vào Đông Dương , Nhật-Pháp liên kết với nhau, nhân dân ta một cổ chịu hai chòng, càng khổ cực, bần cùng hơn, mấu thuẫn nhân dân với quân xâm lược tới tột cùng. Trong thực tế ở Việt Nam và Đông Dương thì thực dân pháp đã thi hành nhiều chính sách rất trắng trợn. Chúng phatxit bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp các phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lơcj lượng đánh vòa Đảng cộng sản Đông Dương. Năm 1936-1939 một số quyền tự do dân chủ mà ta giành được đã bị thủ tiêu,..

ð Nhận thức rõ được mâu thuẫn chủ yếu trên đòi hỏi phải giải quyết cấp bách, ban chấp hành Trung ương đã xác định nhiệm vụ giải phóng dân tôc là nhiệm vụ hàng đầu vì nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc tựu do, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi được.

Câu 9 : Tại sao trong giai đoạn 1939-1945Đảng ta xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa  giành chính quyền trong cả nước.

-          Căn cứ lí luận : Căn cứ vào căn cứ khởi nghĩa vũ trang của Mac-Lênin : nghệ thuật biết đánh từng bước cho đúng, đánh lui địch từng bước, đánh đổ từng bộ phận, đánh bại tưng âm mưu, tiến lên dành thắng lợi cuối cùng

-          Căn cứ thực tiễn

+      Huế dành chính quyền (23/8/1945), Sài Gòn dành chính quyền ngày  25/8/1945, Hà Nội dành chính quyền ngày 19/8/1945

+      Dựa trên truyền thống đánh giặc của ông cha ta : lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều

+      Dựa vào điều kiện địa lí cảu Việt Nam là 3/4 diện tích là đồi núi, đánh ở nơi địch ít đề phòng  nhất, giải phóng thành lập căn cứ địa cách mạng. Đánh từ vùng núi đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị tạo ra khả năng giành thắng lợi cao.

+ Do địch không thích nghi được với điều kiện khí hậu nước ta nên thường mắc nhiều bệnh dịch, chúng ta phải tận dụng những lợi thế đó để đánh địch, làm cho địch tiêu hao dần về lực lượng để tiến dần tới thắng lợi lớn của dân tộc.

+  Căn cứ vào điều kiện lực lượng của ta: lực lượng của ta mỏng, yếu, chủ yếu là nông dân, công nhân chưa có nhiều kinh nghiệm chiến đấu, vũ khí vừa thô sơ vừa thiếu do đó phải đánh từ ngoài vào để tập trung lực lượng, có thời gia để chuẩn bị về sức người và sức của. Sau đó mới đánh vào thành thị và giành chính quyền.

+ Cách mạng tháng 8 giành thắng lợi trong vòng một tuần

ð Vậy nên Đảng ta đã xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa giành chính quyền

ð Câu 10: Trình bày nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng? Nội dung nào quan trọng nhất?

·        Một là đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:

-          Ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc và phát xít Pháp-Nhật.

-          Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ địc chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằn khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”, “ chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.

·        Hai là quyết định thành lập Mặt trận Việt minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mặng giải phóng dân tộc.

-          Để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lưa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.

·        Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn hiện tại.

-          Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.

-          Ban chấp hành Trung ương xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa của nước ta: phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sang,nhằm vào cơ hợi thuận tiện hơn cả mà đánh bại kẻ thù, mở đường cho cuộc tổng khởi nghĩa.

-          Ban chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng.

ð Nhận xét: Trong ba nội dung trên thì nội dung: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu là nội dung quan trọng nhất vì:

+ Căn cứ vào hoàn cảnh Việt Nam lúc bấy giờ: Việt Nam tồn tại 2  mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp, giữa giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến. Trong đó mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp là gay gắt nhất, cần phải được giải quyết cấp bách → quyết định đúng đắn của Đảng.

+ Nhiệm vụ hàng đầu của Việt nam trong sự chuyển hướng chỉ đạo của cách mạng 1939-1945 lại giống với nhiệm vụ hàng đầu trong Cương lĩnh thnags 2. Khi đề ra được nhiệm vụ mục tiêu thì mới đề ra phương pháp và đường lối đúng đắn nhất.

Câu 11: Chỉ ra điểm đồng nhất trong nội dung tập hợp lực lượng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 và trong giai đoạn 1939-1945?

     Đảng đề ra chiế lược đại đoàn kết dân tộc rộng rãi, để tập hợp tất cả các tầng lớp, giai cấp về phía cách mạng thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân tộc, cụ thể:

-          Trong Cương lĩnh tháng 2/1930: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn địa chủ phong kiến, phải làm cho các đoàn thể thwoj thuyền và dân cày nghèo thoát khỏi quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản chue nghĩa, phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên tâm việt,…để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản.Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cchs mạng thì phải lợi dụng. Bộ phận nào đã ra mặt phả cách mạng thì phải đánh đổ.

-          Trong nội dung chuyển ướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1939-1945: quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hipwj lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc, để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lưa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu tổ quốc, cứu giống nòi.

ð Điểm đồng nhất dựa trên quan điểm: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, cách mạng là ngày hội của quần chúng nhân dân, nhân dân làm nên lịch sử.

CHƯƠNG 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC ( 1945-1975)

Câu 12 : Chỉ thị kháng chiến: Trong cứu quốc 25/11/1945. Đảng ta xác định có mấy nhiện vụ. Trong đó nhiệm vụ nào là quan trong nhất, vì sao?

Trong chỉ thị không chiến cứu quốc 25/11/1945, đảng ta đã xác định có 4 nhiệm vụ chính là :

-          Củng cố chính quyền.

-          Chống thực dân pháp xâm lược.

-           Bài trừ nội phản.

-          Cải thiện đời sống cho nhân dân.

Trong đó nhiệm vụ xây dựng và củng cố chính quyền là quan trọng nhất vì:

+ Cơ sở lý luận: 

-          Trong lịch sử đấu tranh giành chính quyền: Lênin khẳng định: chính quyền là vấn đề cơ bản, gia cấp nào giành được chính quyền thì gia cấp đó giành được độc lập.

-           Giành được chính quyền khó, giữ được chính quyền còn khó hơn, nếu giữ được chính quyền thì sẽ đánh đổ được thực dân pháp.

+ Thực tiễn:

-  Kinh tế: Đời sống nhân dân đói kém, nạn dốt, nạn đói hoành hành vì thế muốn đưa nhân dân thoát khỏi thì phải củng cố chính quyền.

 - Chính trị: Chính quyền Việt Nam mới giành được nên còn non  trẻ và yếu kém. Bên cạnh đó lại bị các thế lực chính trị bên ngoài: Pháp, Anh , Tưởng , luôn lăm le xâm chiếm nước ta. Vì vậy cần củng cố chính quyền vững chắc.

-  Quân sự: Quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng.

+ Khi chính quyền cách mạng có mạnh thì nhân dân mới tin tưởng đi theo.

+ Chúng ta phải củng cố về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự để chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc khan chiến lâu dài, trường kỳ không thể tránh khỏi.

Câu13: Phân tích nội dung của phương châm kháng chiến toàn dân trong giai đoạn 1945-1954. Ý nghĩa trong công cuộc đổi mới ngày nay.

Ø  Nội dung của phương châm kháng chiến toàn dân : “Bất kỳ đàn ông , đàn bà không phân chia tôn giáo, đảng phái , dân tộc , giới tính , lứa tuổi , hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp. Thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ , mỗi làng xóm là một pháo đài , toàn dân đứng lên chiến đấu”.

Ø  Cơ sở của phương châm:

·        Cuộc kháng chiến của ta được Đảng nêu ra ngay từ đầu là một cuộc kháng chiến toàn dân .Với phương châm “ đánh lâu dài “ , ta có thời gian để tổ chức , động viên nhân dân tham gia kháng chiến . Ta càng đánh thì lực lượng nhân dân càng mạnh , đồng thời nếu không động viên để toàn dân tham gia thì không thể có lực lượng đánh lâu dài

·        Muốn phát huy sức mạnh toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài , muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến .

Ø  Ý nghĩa :

-          Tạo sự đoàn kết dân tộc , tinh thần yêu nước của cả  dân tộc được toàn dân tập trung lại đánh đuổi kẻ thù, bảo vệ đất nước. Trong công cuộc đổi mới quan điểm này có ý nghĩa rất quan trọng: Toàn dân tham gia sản xuất, phát triển kinh tế, ai cũng làm việc, ai cũng sản xuất đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Bác đã có câu:

“ Dễ mười lần không dân cũng chịu,

       Khó trăm lần dân liệu cũng xong.”

Trong công cuộc đổi mới ngày nay, Đảng vẫn luôn lấy dân làm gốc, dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân để xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ văn minh theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Câu 14: Anh (chị ) hãy phân tích nội dung kháng chiến toàn diện trong giai đoạn 1945-1954, ý nghĩa của quan điểm toàn diện trong cuộc đổi mới ngày nay.

-          Ngày 20-12-1946 Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc khángchiến. Nội dung của đường lối Đảng đã nhấn mạnh đến phương châm của cuộc kháng chiến đó là một cuộc kháng chiến  toàn diện:”Đánh địch về mọi mặt : chính trị ,quân sự , kinh tế , văn hóa , ngoại giao”.Tronh đó:

·        Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân ,tăng cường xây dựng đảng ,chính quyền ,các đoàn thể nhân dân;đoàn kết với Miên ,Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do,hòa bình.

·        Về quân sự: thực hiện vũ trang nhân dân,xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ,tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai ,thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến ,đánh chính quy,là “Triệt để dung du kích ,vận động chiến .Bảo toàn thực lực , kháng chiến lâu dài ….vừa đánh vừa võ trang thêm ; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.

·        Về kinh tế:Tiêu phổ kháng chiến ,xây dựng kinh tế tự cung tự túc,tập trung phát triển nông nghiệp ,thủ công nghiệp ,thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

·        Vế văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến ,xây dựng nền hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc :dân tộc,khoa học, đại chúng.

-          Ý nghĩa: Ngày nay nhà nước cũng phát triển đất nước một cách toàn diện;

+ Về chính trị: Toàn dân đoàn kết xây dựng Đảng, tin vào sự lãnh đạo của Đảng.

+ Về kinh tế: Đưa đất nước phát triển theo hướng CNH-HĐH , giảm tỉ trọng nông nghiệp,tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.

+ Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có chọn lọc và kế thừa văn hóa các nước trên thế giới.

+ Về ngoại giao: Đoàn kết với nhân dân các nước anh m và các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Đặt môi quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực và trên thế giới để hội nhập và tìm kiếm cơ hội cho đất nước.

ð Như vậy không thể xem nhẹ bất kì một khía cạnh nào để phát triển đất nước mà phải phát triển chúng một cách toàn diện.

Câu 15: Nghị quyết ngày 15/1/1959 Đảng ta xác định con đường phát triển cơ bản của Cách mạng miền Nam là đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa theo hình thức Cách mạng tháng 8, tức là sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân để giành chính quyền. Tại sao Đảng lại xác định như vậy?

         Căn cứ:

-          Theo lý luận: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về bạo lực cách mạng:

Ø  Bạo lực cách mạng luôn là bà đỡ cho xã hội mới đang được thai nghén trong lòng xã hội cũ.

Ø  Vũ khí phê phán không thể thay thế bằng phế phán bằng vũ khí.

Ø  Nghệ thuật biết thắng từng bước cho đúng: đánh lui địch từng bước, đánh đổ từng bộ phận, đánh lui từng âm mưu, tiến lên giành thắng lợi cuối cùng.

-          Theo thực tiễn:

Ø  Thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945 nhờ sự kết hợp của khởi nghĩa vũ trang, dân quân tự vệ với phương châm đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa, ta đã giành được thắng lợi toàn vẹn, chính quyền về tay nhân dân.

Ø  Căn cứ vào 9 năm kháng chiến chống Pháp, ta cũng đánh bại Pháp trên mặt trận quân sự với trận Điện Biên Phủ trấn động 5 Châu, buộc Pháp phải ngồi với ta tại hiệp định Giơnevơ công nhận hòa bình cho miền Bắc.

Ø  Thực tế Cách mạng Việt Nam 1954-1959: ta đã kiên trì đấu tranh bằng phương pháp hòa bình đòi Mỹ chấp hành nghiêm chỉnh hiệp định Giơnevơ và tổng tuyển cử thống nhất nước nhà. Đế quốc Mỹ không những không thi hành mà chúng còn ra tay điên cuồng đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân miền Nam trong biển máu, giết hại nhân dân và chiến sĩ của ta…, đồng bào miền Nam bần cùng cực khổ. Trước tình hình trên, ta không thể tiếp tục đấu tranh bằng con đường hòa bình được nữa mà chuyển cách mạng lên một bước tiến mới, từ thế giữ gìn sang thế tấn công.

Câu 16:Phân tích vai trò, vị trí và mối quan hệ của Cách Mạng hai miền Nam, Bắc được Đảng xác định tại Đại hội 3 năm 1960?

           Vai trò, vị trí của cáh mạng mỗi miền:

-         Ở miền Bắc,miền Bắc là căn cứ địa cách mạng của cả nước.Có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà.

-         Ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. Thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Miền Nam đóng vai trò của tiền tuyến lớn.

     Mối quan hệ của cách mạng hai miền gắn bó khăng khít với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển, miền Bắc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa làm tròn nghĩa vụ của hậu phương đối với tiền tuyến lớn. Miền Bắc đánh Mỹ với sức mạnh chủ nghĩa xã hội để bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và công cuộc xây dựng CNXH vơi sức mạnh, ý chí đánh Mỹ giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Miền Nam đánh Mỹ vơi sức mạn của tiền tuyến lớn để thực hiện ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam thông nhất đất nước và bảo vệ công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. “ Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.”

Câu 17: Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12/1965) Đảng ta xác định, mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào Miền Nam Việt Nam hàng chụ vạn lính Mỹ và trư hầu nhưng Đảng ta vẫn khẳng định tương quan lực lượng giữa ta và địch vẫn không có sự thay đổi lớn. Tại sao?

·        Về phía Mỹ.

-          Căn cứ vào thế của địch và ta trên chiến trường, ( ta đang dành thế chủ động)

-          Dựa vào địa hình việt nam đồi núi thì lực lượng quân địch vào đất nước ta phải dàn trải qua nhiều nơi nên quân địch bị phân tán

-          Cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam là cuộc chiến tranh phi nghĩa nên đã phải chịu nhiều sự phản đối của lực lượng tiến bộ ở Mĩ

-          Không quen với khí hậu nhiệt đới gió mùa nên lính Mĩ chết vì bệnh tật rất nhiều

-          Dư luận thế giới lên án phản đối cuộc chiến tranh xâm lược cảu Mĩ đối với Việt Nam

-          Quân lính Mỹ chiến đấu không có lí tưởng , phó mặc cho tự nhiên cho số phận.

-          Tuy Mỹ đưa hàng chục vạn quân vào Việt Nam nhưng vẫn phải phân tán lực lượng trên các chiến trường.

·        Về phía Việt Nam

- Việt Nam liên tiếp giành thắng lợi trên chiến trường , đánh bại 2 chiến lược chiến tranh của Mĩ, đứng lên một vị thế mới, vị thế của chiến thắng

-  Với sự hậu thuẫn của hậu phương Miền Bắc : tất cả hy sinh vì miền nam ruột thịt

-  Đảng dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống mĩ

- Cuộc kháng chiến chống mĩ của ta nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở thế giới và nhân dân tiến bộ thế giới.

- Quân đội Việt Nam có lý tưởng, có mục địch chiến đấu: quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, tất cả vì Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

.- Nhân dân Việt Nam tin tưởng vào lãnh đạo của Đảng , đi theo đảng, quyết tâm thực hiện cách mạng đến cùng

CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA.

Câu 1: Phân tích cơ sở khoa học của chủ trương công nghiệp hóa ở Việt Nam được Đảng ta đề ra tại Đại hội Đảng III (1960) ?

·        Cơ sở lý luận:

-         Do tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Theo chủ nghĩa Mác-Lênin: Xã hội loài người phát triển qua nhiều giai đoạn, đặc trưng của sự phát triển đó là sự vận động theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất.

→ Mục tiêu của công nghiệp hóa là phát triển kinh tế, nâng cao trình độ lực lượng sản xuất, lực lượng sản xuất phải phát triển đi trước quan hệ sản xuất.

Xã hội chủ nghĩa là chế độ có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phát triển hơn tư bản chủ nghĩa → Do vậy phải tiến hành công nghiệp hóa.

·        Cơ sơ thực tiễn:

-         Điểm xuất phát của nước ta trước khi tiến hành công nghiệp hóa là thấp , với nền nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hầu như không có gì, trình độ của lực lượng sản xuất rất thấp.

→ Để phát triển kinh tế, nâng cao trình độ lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, đưa nên kinh tế nước ta từ nông nghiệp sang công nghiệp thì nhất thiết phải tiến hành công nghiệp hóa.

-         Trải qua 2 cuộc chiến tranh phá hoại của Pháp và Mỹ, nền cơ sở vật chất kỹ thuật của nước ta bị phá sạch trơn, bị bao vây cấm vận trong một thời gian dài, không có sự giao lưu kinh tế với bên ngoài→ Để xây dựng cơ sở vaath chất kỹ thuật cho chcur nghĩa xã hội→ phải tiến hành công nghiệp hóa từng bước xây dựng cơ sở vaath chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

-         Trước khi Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa đã có nhiều nước tiến hành thành công sự nghiệp công nghiệp hóa và nhanh chóng chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp theo hướng hiện đại, đặc biệt là Liên Xô thực hiện thành công mô hình công nghiệp hóa ưu tiên phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu trong mô hình kinh tế khép kín vì vậy chúng ta đã nhận được sự hậu thuẫn rất to lớn từ Liên Xô.

Câu 2: Tại Đại hội VI (12/1986) Đảng ta đánh giá Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa theo mô hình công nghiệp hóa khép kín hướng nội thiên về công nghiệp nặng có phù hợp với Việt Nam thời kỳ đó hay không? Vì sao?

Trả lời:

     Trong thời kỳ đó Đảng ta đánh giá Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa theo mô hình công nghiệp hóa khép kín hướng nội thiên về công nghiệp nặng không còn phù hợp nữa vì:

-         Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa theo mô hình của Liên Xô là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng theo mô hình khép kín hướng nội bởi Liên Xô đã thực hiện thành công mô hình này và chúng ta đã nhận được sự hậu thuẫn rất lớn từ Liên Xô. Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng mô hình này khi tiếp tục được Đảng ta thực hiện trong thời kỳ này đã bộc lộ những mặt tiêu cực và làm cho nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, đời sống nhân dân khổ hơn cả trong thời kỳ chiến tranh.

-         Tại các kế hoạch trước, trong việc bố trí cơ cấu kinh tế thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Két quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả rất thấp.

-         Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền nông nghiệp lạc hậu, nghèo  nàn và trong diều kiện chiến tranh kéo dài, bị tàn phá nặng nề, khi vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng không được giải quyết căn bàn sẽ không nâng cao được đời sống cho nhân dân, cản trở việc nâng cao trình độ của lực lượng lao động.

-         Nếu tiến hành công nghiệp hóa mà chỉ dựa vào những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên và viện trợ trong tình hình kinh tế thế giới có xu hướng toàn cầu hóa thì không thể thành công.

-         Năm 1986 sau sự sụp đổ của Liên Xô nước ta không còn nhận được sự việ trợ của Liên Xô nữa.

Câu 3: Khi tiến hành Công nghiệp hóa ở Việt Nam trong thời kỳ trước đổi mới, Việt Nam có những lợi thế gì ? Nhận xét về những lợi thế đó trong điều kiện hiện nay.

Trả lời:

* Những lợi thế của Việt Nam khi tiến hành CNH trong thời kỳ trước đổi mới:

- Lao động giá rẻ, đa dạng và phong phú, số lượng lớn.

- Tài nguyên thiên nhiên dồi dào như: nguồn khoáng sản lớn,trữ lượng dầu mỏ, than đá, rừng chiếm diện tích lớn(3/4 diện tích cả nước) với nhiều loại gỗ quý; đường bờ biển dài và đẹp, nhiều vũng vịnh, đầm phá, nguồn lợi thủy hải sản phong phú…

- Khi tiến hành CNH trước đổi mới, thì cuộc cách mạng khoa học đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ. Việt Nam nhận được nguồn viện trợ không hoàn lại rất lớn từ Liên Xô.

* Nhận xét những lợi thế:

- Những lợi thế trên là nền tảng và cơ sở để nước ta tiến hành công nghiệp hóa thuận lợi và bền vững hơn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa phát triển mạnh.

- Nguồn lao động dồi dào phục vụ cho quá trình sản xuất mạnh mẽ, có lao động thì mới tạo ra được sản phẩm; lao động giỏi có trình độ chuyên môn cao có khả năng ứng dụng và phát triển các máy móc thiết bị nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm. Tuy nhiên nguồn lao động của nước ta thời kỳ đổi mới chủ yếu là làm nông nghiệp, chủ yếu lao động chân tay nên trình độ lao động qua đào tạo rất ít; không được tiếp xúc với thiết bị máy móc tiên tiến.

- Tài nguyên thiên nhiên dồi dào là một lợi thế rất tốt cho nước ta bước vào thời kỳ CNH, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến. Tuy nhiên nước ta trước thời kỳ đổi mới còn nghèo nàn lạc hậu do bị chiến tranh tàn phá vì vậy mà không thể áp dụng kỹ thuật hiện đại cao vào khai thác và chế biến khoáng sản mà phải bán những khoáng sản như dầu mỏ, than đá….chưa qua tinh luyện và nhập khẩu dầu mỏ,….đã qua tinh luyện đắt hơn rất nhiều lần.

Sự phát triển của các cuộc khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh mẽ là thời cơ tốt để nước ta có thể học hỏi, ứng dụng vào nền công nghiệp của đất nước. Từ đó Đảng và Nhà nước có thể rút ra những bài học từ những nước đi trước, không đi theo vết xe đổ của các nước mắc sai lầm trong công cuộc đổi mới.

Câu 4: Vì sao ở Việt Nam công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa, sự gắn kết này có phải là đặc điểm riêng có của Việt Nam không? Tại sao?

       Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa VII(1/1994) đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.”Công nghiệp hóa, hiện đạị hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,phương tiện tiên tiến,hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

   Nước ta phải tiến hành công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa là vì:

-         Bối cảnh thế giới: từ thế kỉ XVII,XVIII thì các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hóa,khi đó công nghiệp hóa là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng  máy móc,sự phát triển nhanh của công nghiệp hóa.Nếu nước ta không tiến hành công nghiệp hóa,hiện đại hóa sẽ bị bỏ lại sau.Ngoài ra nước ta cần tận dụng lợi thế của nước phát triển sau,tiếp thu công nghệ mà không cần phải tìm tòi,phát minh

-         Đặc điêm nước ta: nền nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển,bị chiến tranh tàn phá nặng nề.Cơ chế quản lý tập trung quan lieu bao cấp làm nền kinh tế tụt hậu so với nền kinh tế thế giới,từ đó đòi hỏi nước ta cần công nghiệp hóa,hiện đại hóa

-         Quá trình toàn cầu hóa,hội nhập quốc tế sâu rộng,nhiều nước đang chuyển sang nền kinh tế tri thức buộc nước ta phải bắt kịp xu thế đó

-         Công nghiệp hóa,hiện đại hóa  có thể giúp chúng ta xây dựng nhanh chóng và thành công cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.

v Quan điểm của Đảng ta về CNH-HĐH là.

v + Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở cửa hội nhập hướng mạnh về sản xuất cho xuất khẩu, đồng thời thay thế sản phẩm nhập khẩu cho có hiệu quả.

v + CNH-HĐH là sự nghiệp của tòan dân, được mọi thành phần kinh tế tham gia, trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo.

v + Lấy việc phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống người dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.

v + Khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH, kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu có tính chất quyết định.

v + Lấy hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư phát triển và công nghệ, đầu tư có chiều sâu để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên phát triển quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh, đồng thời xây dựng một số công trình qui mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả.

v + Kết hợp chặt chẽ tòan diện, phát triển kinh tế quốc phòng

v Sự gắn kết giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa không chỉ có ở Việt Nam mà nó còn tồn tại ở nhiều nước trên thế giới trong đó phải kể đến các nước láng giềng như Lào, CamPuChia .... công nghiệp hóa và hiên đại hóa luôn đi đôi song hành với nhau.

v Câu 5:Vì sao Đảng ta gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức?

v       Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản , toàn diện các hoạt đông sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phườn tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

      Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai rò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải nân cao chất lượng cuộc sống.

v Đảng ta gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức là vì:

-         Đại hội X của Đảng nhận định: “ Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

-         Trong bối cảnh xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Vậy nên nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi lực chọn con đường kết hợp CNH,HĐH với phát triển kinh tế tri thức.

-         Nước ta tiến hành CNH,HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. tận dụng lợi thế của các nước đi sau, chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát tiển kinh tế tri thức, không nóng vội, duy ý chí.

ð Đảng nhấn mạnh thêm : thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyện môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp,dịch vụ.

ð Câu 6: Kinh tế tri thức được hiểu như thế nào? Việt Nam cần làm gì để phát triển kinh tế tri thức?

v Kinh tế tri thức được hiểu là:

-         Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai rò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải nân cao chất lượng cuộc sống. Trong nền kinh tế tri thức,những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành twuuj mới của khoa học, công nghệ.Đóa là những ngành kinh tế mới dựa vào công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả hững ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học công nghệ cao.

-         Tại Đại hội X của Đảng nhận định: “ Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.

-         Đặc điểm của kinh tế thị trường ( 5 đặc điểm) …

v Những việc VIệt Nam cần làm để phát triển kinh tế tri thức:

-         Thứ nhất, phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý mới, phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế chính sách phải thực sự khuyến khích và buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, và phải thúc đẩy sự ra đời nhanh chóng các doanh nghiệp mới, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Phải tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền.

-         Thứ hai, chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. Trong những năm tới phải tăng mạnh đầu tư để phát triển giáo dục và phải tiến hành một cuộc cải cách giáo dục mới.

-         Thứ ba, tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho sự phát triển nước ta, từng bước sáng tạo những công nghệ mới đặc thù của nước ta, xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến của Việt Nam.

-         Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghệ thông tin là chìa khoá để đi vào kinh tế tri thức. Muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin.

Câu 7: : Phân tích vai trò của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay ?

Trả lời :

Nguồn lực con người là yếu tố quyết định quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.

1.      Cơ sở khẳng định vai trò nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa :

1.1.  Cơ sở lý triết học :

     Chúng  ta  có  các  loại  nguồn  lực  thúc  đẩy  quá  trình  CNH-HĐH  là nguồn lực con

 người,vốn tài nguyên thiên nhiên cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực nước ngoài. 

-          Vai trò quyết định của nguồn lực con người đã được C.Mác đặc biệt ý và luận giải  một cách khoa học: con người không chỉ là sản phẩm của nhiên mà còn là chủ thể cải biến tích cực cải biến tự nhiên và xã hội con người là điểm khởi đầu và cũng là điểm  kết thúc của mọi quá trình biến đổi lịch sử cách mạng sự biến đổi xã hội tập chung và sâu sắc là sự nghiệp của quần chúng lao động con người là yếu tố quan trọng nhất  trong lực lượng sản xuất là lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại. 

1.2.  Cơ sở thực tiễn :

     Vai trò của nguồn lực con người trong quá trình CNH-HĐH được thể hiện qua các kỳ đại  hội Đảng toàn quốc. 

 -   Đại  hội  lần  thứ  4  ban  chấp  hành  TW  khoá  VII  của  Đảng  ta khẳng định: con

người chủ thể của mọi sáng tạo  mọi nguồn của cải vật chất vàvăn hoá của mọi nền  văn minh  các quốc gia. 

-         Đại hội lần thứ 8 của Đảng tiếp tục khẳng định: nâng ca dân trí bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt  Nam là tố quyết định sự thắng lợi của công  cuộc CNH-HĐH. 

-         Đại hội  khoá IX vẫn tiếp tục khẳng định: nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hộităn trưởng kinh tế nhanh và bền vững, con người và nguồn nhân  lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH. 

ð Từ  cơ  sở  lý  luận  và  cơ  sở  thực  tiễn  đã  chứng  minh:  nguồn  lực  con người là  nguồn lực duy nhất mà nhờ nó các nguồn lực khác mới phát huy được  tác  dụng  và   có  ý  nghĩa  tích  cực  đối  với  quá  trình  CNH-HĐHvới  ý nghĩa đó là nguồn lực con người là yếu tố tất yếu không thể thay thế được.

ð Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu cảu công nghiệp hóa hiện đại hóa cần đặc biệt chú trọng tới phát triển giáo dục, đào tạo để có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.

Câu 8 : Nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa chưa ? Tại sao ?

Trả lời :

       Nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay xét về mặt tổng thể vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu CNH-HĐH của đất nước. Bên cạnh những mặt ưu điểm của mình, nguồn nhân lực hiện tại của Việt Nam còn tồn tại nhiều khiếm khuyết. Nếu khắc phục được những hạn chế này thì sẽ là một lợi thế lớn để phát triển CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay.

a)     Ưu điểm

-         Lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ, là một lợi thế lớn giúp phát triển kinh tế

-         Tỷ trọng lao động trẻ cao, phần lớn có văn hóa  phổ thông. Điều này tạo lợi thế cho chúng ta về sức khỏe, năng  động có khả năng tiếp thu kiến thức nghề nghiệp dễ dàng

-         Lượng lao động Việt Nam ở nước ngoài khá lớn. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần phát triển đất nước, là cầu chuyển giao công nghệ

-         Người Việt Nam vốn có bản tính hiếu học thông minh, cần cù lao động và đoàn kết.

b)     Hạn chế

-         Số lượng đông nhưng tỷ lệ qua đào tạo thấp.

-         Đội ngũ cán bộ khoa học trẻ chất lượng còn ít dẫn đến việc chuẩn bị cho thế hệ kế cận gặp khó khan

-         Cơ cấu , bố trí sử dụng nguồn nhân lực còn bất hợp lí: mất cân đối tỷ lệ về trình độ nhân lực đã qua đào tạo

-         Thể chất, sức khỏe lao động Việt Nam, chất lượng dân số thấp đang là yếu tố cản trở sự phát triển của xã hội

-         Nguồn lao động Việt Nam chưa có nếp sống lao dộng công nghiệp

c)     Biện pháp khắc phục

-         Nâng cao đổi mới chất lượng giáo sục đào tạo, chất lượng lao động

-         Có những điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lí hơn giữa trình độ, ngành nghề, độ tuổi

-         Phải có những chính sách về sức khỏe và y tế để cải thiện thể trạng và sức khỏe lao động.

Các chính sách xã hội hóa việc làm cần phải được phát huy tận dụng được tối đa nguồn nhân lực.

Câu 9:Vì sao hiện nay Đảng đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn?

- Vấn đề nông nghiệp nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình CNH đối với tất cả các nước tiến hành CNH trên thế giới. Vì:

+ CNH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị.

+ Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và thành thị là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.

+ Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu CNH.

- Xuất phát nền kinh tế nước ta khi tiến hành CNH là 1 nền kinh tế nông nghiệp phổ biến sản xuất nhỏ, lạc hậu và đang ở trình độ thấp, đó là cơ sở vật chất, kĩ thuật còn lạc hậu, lao động xã hội đại bộ phận tập trung trong nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cấp, tự túc và thu nhập của nông dân thấp, đời sống mọi mặt của họ còn hết sức khó khăn.

- Trong khi đó, nhiều nước trên thế giới đã có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đã được cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa. Nhờ đó, năng suất lao động của họ đạt rất cao, tạo sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

-Nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của cách mạng trước đây và sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông- lâm- hải sản. Nông nghiệp nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.

-Mặt khác, nhu cầu của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng phát triển cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Như vậy chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao mới hi vọng đáp ứng được nhu cầu tăng lên thường xuyên đó. Quá trình quốc tế hóa, khu vực hóa các quan hệ kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất thương mại, trao đổi thông tin khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ, buộc chúng ta phải đẩy nhanh việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.

Vì vậy CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là con đường đúng đắn mà đảng ta đã lựa chọn trong quá trình đi lên CNXH của mình, nó là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH, nó là con đường tất yếu để đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nguy cơ tụt hậu xa với các nước trong khu vực.

Câu 10 : Phân tích vai trò của khoa học- công nghệ đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay?

     Khoa học- công nghệ là một trong bốn nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Ngày nay , khi mà nhân loại bước vào kỉ nguyên tri thức thì khoa học-công nghệ càng khẳng định hơn vai trò quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia . Vai trò này của khoa học –công nghệ càng trở nên đặc biệt quan trọng đối với nước ta đang trên con đường rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xã hội hiền đại.

     Ở nước ta. Thông qua các văn kiện của Đảng và nhà nước , vai trò vị trí của khoa học- công nghệ trong công cuộc CNH-HĐH đã được xác định.

-         KHoa học-công nghệ là một động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới.

-         Khoa hoc-công nghệ là nền tảng của CNH-HĐH.

-         Đảng ta đã xác định khoa học-công nghệ là cái giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao trình độ quản lý , bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế. CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng , dân chủ , văn minh , khoa học-công nghệ phải trở thành “quốc sách hàng đầu”.

-          Nước ta đang bước vào một thời kì phát triển mới – thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH . Chỉ bằng con đường CNH-HĐH, phát triển khoa học- công nghệ mới có thể đưa nước ta từ nghèo nàn lạc hậu trở thành một nước giàu mạnh văn minh . Việc đưa khoa học-công nghệ , trước hết là phổ cập những tri thức khoa học và công nghệ cần thiết vào sản xuất và đời sống xã hội là một nhu cầu cấp thiết của xã hội ta hiện nay .

-         Nghị quyết Trung ương II của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh phải thật sự coi “ sự phát triển khoa học-công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân , phát huy cao độ khả năng sáng tạo của quần chúng.” Xã hội hóa tri thức khoa học-công nghệ là một trong những nhu cầu thiết thực và cấp bách nhất để đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

CHƯƠNG 5: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

Câu 1: phân tích những khuyết tật của kinh tế thị trường ? cho ví dụ minh họa?

Cơ chế thị trường là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế thị trường, tuy nhiên cơ

chế thị trường cũng có những khuyết tật vốn có của nó.

Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi có cạnh tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo, thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm. Chẳng hạn xuất hiện độc quyền, các nhà độc quyền có thể giảm sản lượng, tăng giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi xuất hiện độc quyền, thì không có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới kỹ thuật.

Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu quả kinh tế - xã hội không được bảo đảm.

Thứ ba, phân phối thu nhập không công bằng, vì vậy sự tác động của cơ chế thị trường sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác động xấu đến đạo đức và tình người.

Thứ tư, một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp.

Do cơ chế thị trường có một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong thực tế không tồn tại cơ chế thị trường thuần tuý, mà thường có sự can thiệp của Nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường, khi đó nền kinh tế, như người ta gọi, là nền kinh tế hỗn hợp.

Câu 2: thành phần kinh tế nh à  nước có vai trò như thế nào trong nền kinh tế nước ta hiện nay?

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội; mở đường hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”. Như vậy, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. Việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước sẽ giúp chúng ta đánh giá đúng, yêu cầu đúng đối với doanh nghiệp nhà nước và trên cơ sở đó tìm biện pháp, chính sách, cơ chế phù hợp, hữu hiệu để thúc đẩy nó phát triển.

Trước hết, cần thống nhất một số quan điểm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. Thứ nhất, nói đến vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là muốn nói đến vai trò quyết định của nó đối với xu thế phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, là vai trò trung tâm tác động, chi phối và định hướng sự vận động của các thành phần kinh tế khác. Thứ hai, khi nói đến vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước nên hiểu đó là của cả hệ thống kinh tế nhà nước, trong đó, các doanh nghiệp nhà nước chỉ là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế nhà nước và có thể coi đây là bộ phận chủ lực của kinh tế nhà nước.

Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần có thể được cụ thể hoá trên một số mặt chủ yếu sau:

Một là, kinh tế nhà nước có tác dụng mở đường cho sự phát triển các thành phần kinh tế khác, thể hiện ở chỗ:

- Kinh tế nhà nước thúc đẩy việc xây dựng quy hoạch, chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và phát triển các thành phần kinh tế khác theo con đường xã hội chủ nghĩa; chính quyết định này là để mở đường cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo.

- Kinh tế nhà nước đảm nhận phát triển kết cấu hạ tầng và công trình công cộng khác để tạo điều kiện, mở đường cho các thành phần khác phát triển.

- Kinh tế nhà nước được tiến hành cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước, liên doanh liên kết với tư nhân trong và ngoài nước, với các thành phần kinh tế khác; việc làm này chính là mở đường cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Ở đây cần chú ý: chúng ta cổ phần hoá chứ khônh phải tư nhân hoá, cổ phần hoá nhưng nhà nước phải giữ một tỉ lệ cổ phần khống chế và chỉ cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước không giữ những vị trí quan trọng, yết hầu của nền kinh tế. Việc cổ phần hoá, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác là nhằm mục đích mở đường cho các thành phần kinh tế khác phát triển, song phỉa nhớ một điều là kinh tế nhà nước phải luôn luôn giữ vai trò quyết định xu hướng phát triển, vai trò trung tâm cuốn hút, hướng dẫn các thành phần kinh tế khác đi vào quỹ đạo xã hội chủ nghĩa, nếu rời bỏ vai trò này sẽ chệch hướng xã hội chủ nghĩa.

Hai là, kinh tế nhà nước nêu gương, tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển. Điều này biểu hiện ở chỗ kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác đều bình đẳng tronh kinh doanh, bình đẳng trong cạnh tranh, nhưng doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ, gương mẫu trong việc nộp thuế đã nêu gương và tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.

Ba là, vai trò chủ dạo của kinh tế nhà nước còn đước thể hiện ở vai trò hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển. Kinh tế nhà nước luôn có một bộ phận là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp làm kinh tế, trực tiếp kinh doanh nhằm can thiệp sâu hơn, chủ động hơn, mạnh mẽ hơn vào các hoạt đọng kinh tế. Chính thông qua hoạt động này, doanh nghiệp nhà nước phát triển quan hệ hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ để các thành phần kinh tế khác phát triển, chẳng hạn doanh nghiệp nhà nước đảm nhận những kĩnh vực vốn lớn, thu hồi vốn chậm, mạo hiểm mà tư nhân không đủ sức hoặc không muốn làm, như việc xây dựng kết cấu hạ tầng, đường sá điện nước v.v Chính việc phát triển các lĩnh vực này mới tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.

Mặt khác, kinh tế nhà nước thông qua chủ sở hữu của mình là nhà nước để hoạch định các chính sách quản lý vĩ mô vừa hỗ trợ vừa giúp đỡ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển, chẳng hạn như các chính sách về tài chính, thực hiện lãi suất cho vay ưu đãi, thuế, chính sách mậu dịch, hải quan để bảo vệ sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, v.v Nhà nước còn cung cấp, đảm bảo thông tin, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế khác phát triển kinh doanh.

Bốn là, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước còn biểu hiện ở chỗ kinh tế nhà nước tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ xã hội mới- chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Kinh tế nhà nước thông qua chủ sở hữu của mình là nhà nước đề ra các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý cụ thể đồng bộ, có tác dụng phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các bộ phận cấu thành kinh tế nhà nước, tạo thành một lực lượng kinh tế hùng mạnh chi phối các thành phần kinh tế khác, đi đầu trong việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiến bộ, hiện đại, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là lực lượng đóng góp xứng đáng vào ngân sách nhà nước, là công cụ và lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết, hướng dẫn nền kinh tế, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường, chăm lo các chính sách xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Tất cả những việc làm đó là nhằm tạo ra nền tảng cho việc xây dựng chế độ xã hội mới. Đây là một nội dung để khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.

Như vậy, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước nói lên vai trò trung tâm, quyết định xu hướng vận động, phát triển của nền kinh tế. Song, việc quyết định xu hướng vận động đó không phải bằng ý muốn chủ quan, mà phải bằng sức mạnh của lực lượng vật chất. Do đó, điều kiện để thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là phải có một thực lực kinh tế đủ mạnh, với một cơ chế quản lý thích hợp, có khả năng phát huy sức mạnh cộng hưởng của các bộ phận cấu thành kinh tế nhà nước.

Câu 3: quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam?

Để  đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết nêu 5 quan điểm cần quán triệt trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới là:

 Quan điểm thứ nhất: Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

Thực hiện quan điểm này nhằm khắc phục tư tưởng chủ quan, duy ý chí, vi phạm sự vận động của quy luật khách quan, cũng như khắc phục chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc, bắt chước nước ngoài, không tính tới đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta; chạy theo các chỉ tiêu kinh tế thuần túy, coi nhẹ định hướng xã hội chủ nghĩa, định hướng phát triển của nền kinh tế nước ta.

Quan điểm thứ hai: Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế.

Theo quan điểm này cần bảo đảm đồng bộ giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá và bảo vệ môi trường.

Quan điểm thứ ba:Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.

Quan điểm này xuất phát từ thực tế của quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta là công việc mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm, vừa tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học kinh nghiệm. Nhưng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới, không cho phép chúng ta lừng chừng, trù trừ khi đã có nhận thức đúng đắn quá trình phát triển của đất nước.

Quan điểm thứ tư:Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Quan điểm thứ năm: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quan điểm này xuất phát từ bài học kinh nghiệm qua 20 năm đổi mới, xác định đổi mới là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện và vì lợi ích của nhân dân. Do vậy, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải huy động được sự tham gia của toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng nước ta.

Câu 4: Vì sao xó bỏ cơ chế qunr lý kinh tế tập trung quan lieu bao cấp được xác định tại đại hội 6 của đảng là cần thiết và cấp bách? Hiện nay cơ chế đó đã được xóa bỏ triệt để hay chưa? Vì sao?

Câu 5: phân tích tác động của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp đối với quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam thời lỳ trước đổi mới.

Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho không. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.

+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”.

Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo xu hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Câu 6: tại sao nói nền kinh tế thị trường ở VN là một tất yếu khách quan?

+ Quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kinh tế thị trường - Kinh tế thị trường là giai đoạn của phát triển kinh tế hàng hóa dựa trên sự phát triển rất cao của lực lượng sản xuất.

Trong những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, sự phát triển của kinh tế hàng hóa tất nhiên chịu sự tác động của những quan hệ xã hội nhất định, hình thành nên các chế độ kinh tế xã hội khác nhau.

Vì vậy, ta có thể nói rằng kinh tế hàng hóa là một sản phẩm của quá trình phát triển của LLSX xã hội loài người, nó xuất hiện và tồn tại trong nhiều PTSX xã hội và đạt đến trình độ cao hơn đó là kinh tế thị trường.

Ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên CNXH những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn tồn tại do đó sự tồn tại kinh tế hàng hóa ở nước ta là một tất yếu khách quan. Bởi vì những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện và tồn tại là:

- Những điều kiên chung để kinh tế hàng hoá xuất hiện là:

+ Phân công lao động xã hội:

* Là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hoá vẫn tồn tại và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu ở nước ta hiện nay.

* Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội nghĩa là làm cho nền kinh tế có ngày càng có nhiều sản phẩm thạng dư dùng để trao đổi mua bán. Do đó làm cho trao đổi mua bán hàng hoá trên thị trường càng phát triển hơn.

+ Sự tồn tại và phát triển của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau tạo nên sự tách biệt giữa các chủ thể kinh tế độc lập cũng là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường ở nước ta.

Đại hội Đảng lần thứ IX - ĐCS Việt Nam đã khẳng định mô hình nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa( gọi tắt là kinh tế thị trường định hướng XHCN)

Câu 7: Ưu và nhược điểm của nền kinh tế thị trường? cho ví dụ minh họa?

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thị trường phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm, về tổ chức quản lý. Do vậy, nó luôn tạo ra lực lượng sản xuất cho xã hội, tạo ra sự dư thừa hàng hoá để cho phép thoả mãn nhu cầu ở mức tối đa.

Ưu điểm:

Kinh tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách để cải tiến lối làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát triển không ngừng.

Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản lý kinh doanh năng động, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lý kém hiệu quả.

Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

 Những khuyết tật của kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, dư thừa và phong phú hàng hóa. Dịch vụ được mở rộng và coi như là hàng hoá. Thị trường năng động, luôn luôn đổi mới mặt hàng, công nghệ.

Song ngoài những ưu điểm nêu trên, kinh tế thị trường còn tồn tại một số khuyết tật sau:

- Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý đến những nhu cầu cơ bản của xã hội.

- Kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên hàng đầu , cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được cái gọi là “hàng hoá công cộng” (đường xá, các công trình văn hoá, y tế và giáo dục .v.v.)

- Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt: giàu ít, nghèo nhiều, bất công xã hội.

Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại không chỉ có tiến bộ mà còn cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp của Nhà nước.

Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động của thị trường được ổn định, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính trị của sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường, tạo ra những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước mới có thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời kính thích đối với sản xuât thông qua trao đổi hàng hoá dưới hình thức thương mại.

Câu 8: kinh tế thị trường định hướng xã hội ở VN như thế nào?

Câu 9: Trình bày tư duy về kinh tế thị trường của Đảng trong đại hội IX đến đại hội X.

-          Đại hội IX của Đảng xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội . Đó là nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định  hướng xã hội chủ nghĩa.

-          Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa  là một kiểu tổ chức vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường  vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất chủ nghĩa xã hội

-          Kế thừa tư duy của đại hội IX ,đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của đinh hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta , thể hiện ở bốn tiêu chí là:

      + Về mục đích phát triển : Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thị trường dân giàu ,nước mạnh,xã hội công bằng ,dân chủ,văn minh giải phóng lực lượng sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân,đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ,khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng ,giúp đỡ người khác  thoát nghèo và từng bước khả giả hơn

      + Về phương hướng phát triển : Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu ,nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế,trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.

     + Về định hướng xã hội và phân phối:Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển ;tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội ,văn hóa ,giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người .Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường

    + Về hạn chế: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân ,bảo đảm vai trò quản lí ,điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đảng.

- Những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta ,vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Câu 10: Phân tích đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đặc trưng nào quan trọng nhất?

       Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ỏ nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thi trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Ø  Đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là:

-          Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước.

-          Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.

-          Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả bền vững và chủ động hội nhập kinh tế.

-          Việc phân phối được thwucj hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,đồng thời theo cả mức đóng góp vốn. Chú trọng phân phối phúc lợi xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội; công bằng xã hội được chú trọng trong từng bước, từng chính sách phát triển.

-          Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

-          Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, và nhân dân được khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.

Ø  Đặc trưng quan trọng nhất là: nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế hỗn hợp, nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được tôn trọng, các mạch máu kinh tế và các ngành trọng yếu như: khai mỏ, ngân hàng, quốc phòng…được Nhà nước quản lý. Các thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật phân phối,…

Câu 11: Phân tích mục tiêu phát triển kinh tế thị trường của Đảng ta trong thời kỳ hiện nay?

 PhPhát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay nhằm mục tiêu chung của đất nước ta hiện nay là “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”.

- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là:

·        Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.

·        Thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.

·        Thực hiện thắng lợi mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

- Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:

+ Một là,từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển nhanh mạnh mẽ vác thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

+ Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp hành chính.

+ Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước,từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Bốn là,giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa,xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Năm là,năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Câu12: Phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay có mâu thuẫn với tính định hướng xã hội chủ nghĩa không? Vì Sao?

Ở Việt Nam phát triển kinh tế thị trường không mâu thuẫn với tính XHCN.Vì:

* Kinh tế thị trường không phải riêng có của CNTB mà là thành tựu của nhân loại.

+ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy, sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của kinh tế thị trường.

+ Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội TBCN. Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, nhưng còn ở trình độ thấp. Còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, đạt đến trình độ thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại của người sản xuất hàng hóa.

→ CNTB không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó kinh tế thị trường với tư cách kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

* Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam.

+ Kinh tế thị trường chỉ đối lập với nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với các chế độ xã hội.

+ Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu, vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.

→ Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển TBCN hoặc đi theo con đường phát triển TBCN cũng như xây dựng kinh tế XHCN không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường.

* Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

+ 5 đặc điểm chủ yếu của kinh tế thị trường: Các chủ thể kinh tế có tính độc lập; giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo; nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường; có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

→ Kinh tế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.

+ Vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta ngày càng nhận rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu…thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu yếu kém.

CHƯƠNG 6: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

Câu 1:  Nhận thức của Đảng về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và hệ thống chính trị

       Quá trình hình thành đổi mới hệ thống chính trị

-          Nhận thức mới về quan hệ đổi mới kinh tế

+  Kinh tế quyết định chính trị : nền kinh tế nào thì chính trị đấy nhưng chính trị cũng có mối quan hệ mật thiết với kinh tế, nếu chính trị rối ren sẽ kéo kinh tế đi xuống

+  Chuyển  từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường

+  Thay đổi hình thức phân phối : 1 kênh phân phối sang nhiều kênh phân phối

-          Thay đổi hệ thống chính trị

-          Nói đến hệ thống chính trị là nói đến quyền lực chính trị , quyền lực nhà nước, đến bộ máy chính quyền và các thiết chế của bộ máy xã hội. Vì vậy đổi mới hệ thống chính trị để nhằm mục tiêu thực hiện tốt hơn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

-          Vì vậy quá trình đổi mới hệ thống chính trị, đã và đang được Đảng ta nhận thức và triển khai các hướng:

+ Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xã hội và các thành tố trong hệ thống chính trị

+ Đổi mới hoạt động lập pháp và giám sát hoạt động tối cao của quốc hội

+ Đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức điều hành của bộ máy chính phủ

+ Đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp

+ Đổi mới phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội

Như vậy mối quan hệ đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị hiện nay là nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi từ thế chế kinh tế kế hoạch hóa tập chung bao cấp. -> thể chế kinh tế thị trường để thể hiện tốt hơn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hướng tới xây dựng một đất nước Việt Nam: dân giàu , nước mạnh, xã hội văn minh

Câu 2:Động lực chủ yếu để phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay?

- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết trên cơ sở liên minh công nông tri thức do Đảng lãnh đạo

 -Tri thức có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế trong tương lai là nền kinh tế tri thức với 70% sản phẩm là do tri thức tạo ra, vì thế tri thức ngày càng có vị trí quan trong và là lực lượng sản xuất không hề thay thế

 -Toàn cầu hóa cũng là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nền kinh tế:

+ Tự do hóa thương mại:

Cơ hội: Mở rộng thị trường=> Sản xuất phát triển

Thách thức: Thị trường cho các nước phát triển

+Cách mạng khoa học công nghệ:

Cơ hội: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức

Thách thức: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về trình độ phát triển kinh tế

+Sự áp đặt lối sống và nền văn hóa của các siêu cường quốc

Cơ hội: Tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại

Thách thức: Giá trị đạo đức bị tụt lùi, ô nhiễm xã hội, đánh mất bản săc dân tộc

+Chuyển dao công nghệ vì lợi nhuận:

Cơ hội: Tiếp nhận đầu tư, công nghệ, hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật

Thách thức: Trở thành bãi thải lạc hậu cho các nước công nghệ lạc hậu cho các nước phát triển

+Toàn cầu hóa trong công nghệ:

Cơ hội: Đi tắt, đón đầu từ đó đuổi kịp và vượt các nước phát triển

Thách thức: Gia tăng nhanh chóng nợ nước ngoài, nguy cơ tụt hậu

+Chuyển giao mọi thành tựu của nhận loại:

Cơ hội: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh hơn, hòa nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới

Thách thức:sự cạnh tranh trở nên quyết liệt, nguy cơ bị hòa tan

+Sự đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế

Cơ hội:Tận dụng tiềm năng thế mạnh toàn cầu để phát triển kinh tế đất nước

Thách thức:Gia tăng tốc độ cạn kiệt tài nguyên.

Câu 3: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay?

   Hệ thống chính trị nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội ( Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

   Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay là : Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam…).

+ Đảng lãnh đạo là chỉ vai trò của Đảng Công Sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay, tức là vai trò lãnh đạo của Đảng trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.

+ Nhà nước quản lý : bất kỳ một nhà nước nào cũng thwucj hiện quản lý xã hội, quản lý dân chúng của mình. Nhà nước không có quyền lực tự thân, quyền lực của nhà nước là được nhân dân uỷ nhiệm.

+ Nhân dân làm chủ: đề cập đến quyền lực của nhân dân, nhân dân thwucj hiện quyền làm chủ của mình không chỉ thông qua bộ máy nhà nước mà còn tự thực hiện quyền làm chủ của mình.

-         Trong mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước:

+ Đảng thực hiện sự lãnh đạo về chính trị đối với tổ chức và hoạt động của Nhà nước, không nhà nước hóa, hành chính hóa, không bao biện làm thay công việc của nhà nước. Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.

+ Đảng lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Nhà nước quản lý là cụ thể hóa, thể chế hóa các nhiệm vụ do Đảng đề ra.

-         Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân: Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình và tổ chức để nhân dân làm chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Đảng thwucj sự là tinh hoa trí tuệ của nhân dân, phải nắm bắt, hiểu được tâm tư, nhuyện vọng của nhân dân. Từ đó làm cho nhân dân tin và đi theo sự lãnh đạo của Đảng.

-         Mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân: Nhà nước là một bộ máy do nhân dân lập ra để thực hiện quyền lực nhà nước. Do nhân dân ủy quyền, vì lợi ích của nhân dân và xã hội. Vì vậy quan hệ giữa nhà nước với nhân dân là quan hệ giữa “ công bộc với chủ nhân”.

ð Như vậy mối quan hệ giữa Đảng-Nhà nước- nhân dân là nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đọa của Đảng và sự quản lý của nhà nước, xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc, dân là chủ và dân làm chủ.

ð Toàn bộ hệ thống chính trị của nước ta hiện nay, Đảng, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội được tổ chức hoạt động nhằm mục tiêu cho nhân dân làm chủ.

CHƯƠNG 7: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI.

Câu 1: Nội dung Đề cương Văn hóa 1943? Nội dung này có phù hợp với VH VN lúc đó hay không?

      Bản “Đề cương Văn hoá Việt Nam” do đồng chí Trường Chinh khởi thảo năm 1943. 

      Nội dung cơ bản:

-           “Đề cương Văn hoá Việt Nam” thể hiện rõ tính khoa học khi xác định rõ ràng và công khai quan điểm, thái độ của Đảng ta với vấn đề văn hóa: Mặt trận văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động. Không phải chỉ làm cách mạng chính trị mà còn phải làm cách mạng văn hóa nữa.. Có lãnh đạo được phong trào văn hóa, Đảng mới ảnh hưởng được dư luận, việc tuyên truyền của Đảng mới có hiệu quả.v.v... 

-             Đề cương xác định văn hóa là một mặt trận mà người cộng sản phải hoạt động và Đảng phải lãnh đạo mặt trận văn hóa, là sự quán triệt Chủ nghĩa Mác-Lênin trong hoạt động thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Đảng ta. Đồng thời, “Đề cương Văn hoá Việt Nam” khẳng định: “Văn hóa mới Việt Nam là một thứ văn hóa có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ về nội dung” và ba nguyên tắc vận động của cuộc vận động văn hóa: Dân tộc hóa, đại chúng hóa và khoa học hóa. Dân tộc hóa là chống mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa , khiến cho văn hóa Việt Nam phát triển độc lập; Đại chúng hóa là chống mọi chủ trương hành động làm cho văn hóa phản lại đông đảo quần chúng hoặc xa đông đảo quần chúng; Khoa học hóa là chống lại những gì làm cho văn hóa trái khoa học, phản tiến bộ.

-             Từ các luận điểm cơ bản mang tính tiền đề, “Đề cương Văn hoá Việt Nam” phân tích những nét lớn của bức tranh văn hóa Việt Nam, nguy cơ của văn hóa Việt Nam dưới ách phát xít Nhật - Pháp. “Đề cương Văn hoá Việt Nam” đã làm sáng tỏ tình hình văn hoá Việt Nam lúc bấy giờ. Trước tình hình văn hoá mang ba căn bệnh lớn là: phản dân tộc, phản khoa học, phản đại chúng. Nét chính của bức tranh là thực dân Pháp, phát xít Nhật đã tạo ra một nền văn hóa nô dịch, phục vụ cho sự xâm lược và cai trị của chúng, đồng thời khẳng định tương lai của nền văn hóa Việt Nam:“sẽ do cách mạng dân tộc giải phóng thắng lợi mà được cởi mở xiềng xích và sẽ đuổi kịp văn hóa tân dân chủ thế giới”. Lời tiên đoán ấy rõ ràng đã trở thành hiện thực. 

Câu 2: Mục tiêu và động lực của văn hóa trong phát triển kinh tế -xã hội hiện nay?

-         Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.

   Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “ dân giàu, mước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.

   Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 xác định: “ phát huy tối đa nhân tốc on người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển” . Đồng thời nêu rõ yêu cầu: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộ sống của nhân dân”. Phát triển tới mục tiêu văn hóa- xã hội mới bảo đảm sự bền vững, trường tồn.

    Tuy nhiên trong nhận thức hành động thì mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu văn hóa và thường được dặt vào những vị trí ưu tiên trong các kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển của nhiều quốc gia, nhất là ác nước nghèo đang phát triển theo con đường công nghiệp hóa.

-         Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.

+ Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn.

+ Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng và nâng cao vốn “ tài nguyên người”. Mà con người lại là động lực quan trọng nhất trong việc phát triển kinh tế- xã hội nước ta hiện nay.

+ Tiềm năng sáng tạo để phát triển kinh tê-xã hội nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong tri thức, khả năng sáng tạo, trong bản lĩnh tự đổi mới của mỗi các nhân và của cả cộng đồng.

ð Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu.

ð Trong nền kinh tế thì trường, một mặt văn hóa dựa vào cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn con người phát huy khả năng và tạo ra những của cải vật chất nhằm nâng cao đời sống. Mặt khác, văn hóa còn sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thi trường.

Câu 3: Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là như thế nào? Tại sao nói “Văn hóa  Việt Nam là nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc”?

*Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là:

-         Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ nhằm mục tiêu vì con người.

-       Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được xây dựng, vun đắp qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước

-          Nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ.

-          Khẳng định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém.

-          Khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa.

-          Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

-          Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

*“ Văn hóa  Việt Nam là nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc” vì:

-          Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc được vun đắp nên trong lịch sử hàng nghàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Vì thế nó kết tinh những gì đặc sác và đẹp đẽ nhất của các dân tộc Việt Nam, nó có giá trị bền vững, trường tồn, như chất keo kết nối cộng đồng để cùng tồn tại và phát triển. Biểu hiện của nó là: lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, cần cù sáng tạo, giản dị trong lối sống,…

-          Nước ta có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có những sắc thái, bản địa riêng, chúng bổ sung cho nhau làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc. Điều đó cho ta thấy nền văn hóa nước ta là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng; vốn văn hóa truyền thống của dân tộc được gìn giữ và phát huy qua nhiều hoạt động văn hóa.

-          Trong lịch sử, các quốc gia luôn có sự giao lưu tiếp xúc với nhau qua các cuộc di cư lớn nhỏ, chiến tranh xâm lược, trao đổi kinh tế, hôn nhân, ngoại giao… Vì thế bản sắc văn hóa Việt Nam không chỉ hình thành nên bởi những yếu tố bản thân vốn có mà còn tiếp nhận, biến đổi văn hóa nước ngoài sao cho phù hợp, để nâng nên thành nét đặc sắc riêng của dân tộc.

-          Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là một chính thể đồ sộ, phong phú nằm trong tất cả các lĩnh vực, nó vừa là trầm tích của tình cảm và ý thức dân tộc trong quá khứ vừa là kết tinh của tinh thần thời đại và định hướng giá trị của dân tộc.

Câu 4 :  Phân tích quan điểm kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội trong thời kì đổi mới của Đảng.

-             Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp: Mục tiêu kinh tế là cơ sở, là nền tảng để thực hiện mục tiêu xã hội và mục tiêu xã hội đến lượt nó lại thúc đẩy mục tiêu kinh tế phát triển.

-             Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý:  mục tiêu kinh tế là mục tiêu chạy theo lợi nhuận và tăng trưởng, mà bỏ qua các hậu quả có thể gây ra cho xã hội như ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội...nên cần phải kết hợp với các mục tiêu xã hội để giải quyết các vấn đề cho mục tiêu kinh tế gây ra; kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội là nhằm thực hiện yêu cầu tăng trưởng kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với tiến bộ và công bằng xã hội, vì mục tiêu phát triển con người.

-              Phải tạo được sự thống nhất  , đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội: :  Mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải có những

chính sách xã hội tương ứng với khả năng và điều kiện của nó. Nếu không

giải quyết tốt những vấn đề xã hội mà ở một giai đoạn nào đó, mặc dù kinh

tế có phát triển, nhưng đời sống xã hội vẫn không ổn định, con người vẫn

không thoả mãn với những nhu cầu của chính mình và ngược lại cũng có

những giai đoạn nhất định, mặc dù kinh tế phát triển chưa cao, nhưng do

nhiều vấn đề xã hội được giải quyết hợp lí, mọi người vẫn phấn khởi, tích

cực tham gia các hoạt động xây dựng xã hội

-              Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các

cấp ,các ngành ,các địa phương ,ở từng đơn vị kinh tế cơ sở :Khi xác định nhiệm vụ của từng vùng, giao những mục tiêu kinh tế-xã hội cụ thể cho từng địa phương thực hiện, thì cần phải phân công rành rọt, xếp đặt vị trí, phân vai chức năng, có sự chỉ đạo và điều phối tập trung đối với các cấp, các ngành thì mới có điều kiện đề xuất chính sách phát triển cho từng lĩnh vực của vùng.

Câu 5: Phân tích quan điểm khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo của Đảng trong thời kì đổi mới?

Trả lời:

-             Đi lên chủ nghĩa xã hội là nguyện vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Một trong những phương hướng cơ bản để thực hiện thành công quá trình cách mạng nói trên là phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cách diễn đạt vắn tắt, còn đầy đủ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hình theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; vừa vận động theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội; trong đó cơ chế thị trường được vận dụng đầy đủ, linh hoạt để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

-             Quan điểm khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp, đi đôi với xóa đói giảm nghèo tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, vươn lên xóa đói giảm nghèo bền vững, giảm mạnh hộ nghèo, tăng mạnh hộ giàu. Khuyến khích những người đã thoát nghèo mạnh dạn vươn lên làm giàu và giúp người khác sớm thoát nghèo.

-              Đại hội VII đã xác định xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình kinh tế- xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Đồng thời việc xóa đói giảm nghèo đòi hỏi cũng  phải có những chính sách thích hợp mới đạt được hiệu quả. Chi tiêu cho công tác xóa đói giảm nghèo để đầu tư phát triển các ngành kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và kết cấu hạ tầng xã hội, từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nghèo để giúp họ thoát khỏi nghèo đói.

ð Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư.

Câu 6 : Tại sao vấn đề việc làm là chinh sách cơ bản của Đảng trong thời kì đổi mới hiện nay?

      Việc làm là hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho nguời lao động được xã hội chấp nhận.

Việc làm có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia, giải quyết việc làm là bộ phận chiến vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể các chính sách phát triển kinh tế- xã hội nói chung. Đối với Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm là biện pháp thiết thực để xóa đói giảm nghèo.

     Thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Những tồn tại chủ yếu đó thể hiện trên nhiều mặt.

+ Cung- cầu lao động , việc làm mất cân đối lớn (cung lớn hơn cầu).

+ Tình trạng thiếu việc làm còn cao, chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được người lao động gắn bó tận tâm với công việc.

+ Chúng ta đang  gặp phải những thách thức to lớn trong quá trình hội nhập, nguồn nhân lực trình độ không cao không đáp ứng được nhu cầu nhà tuyển dụng.

v Đảng phải đặt vấn đề việc làm của nhân dân lên hàng đầu.

-          Có việc làm người dân mới có thể ổn định cuộc sống.

-          Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

-          Giảm thiếu nguy cơ thất nghiệp là giảm thiểu tệ nạn xã hội, ổn địh an ninh xã hội.

-          Có việc làm sẽ giúp ổn định chính trị.

-          Xây dựng đất nước trở thành một nước dân giàu nước mạnh.

v Liên hệ thực tế :

-          Các chính sách ổn định của nhà nước trong lĩnh vực việc làm.

-          Ví dụ về việc thiếu việc làm gây ra những bất ổn.

-          Một đất nước cường thịnh là một nước có nền kinh tế ổn định , phát triển. Ở đó người dân phải có việc làm ổn định, thu nhập cao

CHƯƠNG 8 : ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI.

Câu 1 :Khi bước vào thời kỳ đổi mới, đường lối đối ngoại của Việt Nam có những yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách nào ? Tại sao ?

       Đường lối đối ngoại là những chính sách, hoạch đinh của một tổ chức đoàn thể hay một quốc gia về hoạt động của tổ chức đoàn thể hay quốc gia đó với các tổ chức đoàn thể hay quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.

       Khi bước vào thời kỳ đổi mới, đường lối đối ngoại của Việt Nam có hai yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:

-         Chống tụt hậu xa hơn về kinh tế đối với các nước trên thế giới, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước khác. Muốn vậy cần phải phát huy tối đa các nguồn lực trong nước cũng như các nguồn lực nước ngoài, mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

ð Giải thích: Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ( đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc. Đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, bởi bên cạnh tác động của nền kinh tế thế giới thì nước ta còn mang nặng nề hậu quả của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan. Nền kinh tế không những trì trệ mà còn có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt.

-         Gỉai tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vay, cấm vận của các nước lớn đối với Việt Nam, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước.

ð Giải thích: Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt nam tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định, mất sự an toàn trong khu vực gây nên sự khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Bởi thế, phải phá được sự bao vây đó nước ta mới có cơ hội tiếp xúc, bắt tay hợp tác được với các quốc gia khác, nhiệm vụ này sẽ làm nền móng cho sự phát triển kinh tế.

Câu 2: Đường lối đối ngoại của Đảng (1996-2011) giống và khác so với giai đoạn (1986-1996)? Tại sao?

v Giống nhau:

+ Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế

+ Mục tiêu: giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,thông nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước, tạo them nguồn lực phát triển đất nước.

+ Tư tưởng: giữ vững độc lập tự chủ,tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, nắm vứng hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế

v Khác nhau

- 1986- 1996: Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, với phương châm “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên công đồng thế giới”.

=> Việt Nam chủ trương hợp tác với tất cả các nước trên thế giới bình đẳng và cùng có lợi song mang tính bị động trong quan hệ đối ngoại. Chủ trương của ta là chờ mọi người đến bắt tay với mình nhưng không có sự chủ động bắt tay mọi người.

- 1996- 2011: Phương châm chủ động tích cực, hội nhập kinh tế quốc tế: “ Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, là thành viên có trách nhiệm trước những vấn đề chung của quốc tế, phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển”.

=> Từng bước thay đổi về chất cho thấy Việt Nam đã chủ động hơn trong việc mở rộng giao lưu trên mọi lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội….

- So với Đại hội VII, Đại hội VIII có những điểm mới:

+ Mở rộng quan hệ với các nước cầm quyền và các Đảng khác.

+ Mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.

     + Đảng chủ trương thử nghiệm đầu tư ra nước ngoài.

ð Có sự khác biệt là do: sau giai đoạn 1986-1996 đất nước đổi mới đã dạt được những thành tựu nhất đinh, cảm nhận đầy đủ “lực” và “thế” nên “ Việt Nam  muốn là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới…”

Câu 3: Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tê? Phân tích vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với sự nghiệp CNH-HĐH nước ta hiện nay?

     Hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực( thẩm puyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.

Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay :

+    Thứ nhất, giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội.

+    Thứ hai, hội nhập tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

+     Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học công nghệ quốc gia, nhờ sự hợp tác giáo dục-đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước.

+  Thứ tư, làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.

+  Thứ năm, tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng  về chủng laoij, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh ; được tiếp cận, giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài.

+  Thứ sáu, tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra những chính sách phù hợp với đất nước.

+  Thứ bảy, giúp bổ sung những giá trị và những tiến bộ văn hóa, văn minh của thế giới làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.

+  Thứ tám, tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện để hướng tới xây dựng một xã hội mở, dân chủ hơn, và một nhà nước pháp quyền.

+  Thứ chín, tạo điều kiện để cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, giúp tăng cường uy tín và vị thế quốc tế, cũng như khả năng duy trì an ninh, hòa bình và ổn định để phát triển.

+  Thứ mười, hội nhập giúp duy trì hòa bình và ổn định khu vực và quốc tế để các nước tập trung phát triển ; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung của khu vực và thế giới.

Câu 4: Đại hội XI của Đảng nhận định: “Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện…” Anh(chị) hãy chứng minh nhận định trên?

Dưới góc dộ kinh tế,Toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu, trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động,…vận động thông thoáng; sự phân công lao động mang tính quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.

Quy mô tác động: Toàn cầu hóa kinh tế ngày nay đã trở thành xu thế chung của thời đại mà các quốc gia, dân tộc không thể bỏ qua được. Sự tác động của toàn cầu hóa rộng khắp toàn cầu và trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị,…sự tác động của nó mang lại những cơ hội và thách thức nhất định đới với các nước nới chung và Việt Nam nói riêng.

Mức độ tác động:Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với xã hội Việt Nam là mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới.  Cụ thể:

+Tác động về kinh tế: Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới. Đây là cơ hội mà để ngành kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

+Tác động về xã hội: Toàn cầu hoá đã mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam giao lưu với các nước trên thế giới, mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Tuy nhiên, Việt Nam cũng giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những hiểm hoạ của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,…

+Tác động về văn hoá: Cùng với việc phục hồi, phát huy các giá trị văn hoá; nền văn hoá Việt Nam có điều kiện tiếp thu các giá trị mới của nền văn hoá thế giới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú.

Hình thức biểu hiện: + Thương mại thế giới phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng thương mại cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, WTO chi phối 95% hoạt động thương mại thế giới.

+  Đầu tư nước ngoài tăng nhanh: giá trị đầu tư tăng, lĩnh vực đầu tư chiếm tỉ trọng ngày càng lớn.

+  Thị trường tài chính quốc tế ngày càng mở rộng: mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu đã và đang mở rộng, tổ chức WB, IMF có vai trò quan trọng trong nên kinh tế thế giới.

+  Vai trò ngày càng lớn của các công ty xuyên quốc gia: nắm trong tay khối lượng tài sản lớn và chi phối nhiều ngành kint tế quan trọng.

+  Hình thành ngày càng nhiều tổ chức liên kết kinh tế quốc tế ở những cấp độ khác nhau (khu vực và thế giới): Khối EU, ASEAN, NAFTA, MECOSUR,…liên khu vực như APEC, ASEM và liên kết toàn cầu và vai trò quan trọng của WTO trong quá trình toàn cầu hóa. Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO, ASEAN,…

Câu 5:Đại hội XI của Đảng nhận định: “Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển với những tích cực và tiêu cực , cơ hội và thách thức đan xen” . Chứng minh nhận định trên.

Toàn cầu hóa là quá trình liên kết toàn cầu và nhiều mặt từ kinh tế đến văn hóa, khoa học.... giữa các quốc gia

-Cơ hội:+Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với nhiều ưu tiên

+ Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp, nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại

+Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn..

-Thách thức:+Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.

+ Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hóa là không đồng đều.

+ điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều

+Những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc

-Tích cực: + Tiếp thu những thành quả, những đột phá sáng tạo về khoa học và công nghệ về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh…

+Đòi hỏi những tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp

+ Mở ra những địa bàn và cách thức hoạt động mới, những thị trường mới

+ Nâng cao dân trí và sự tự khẳng định mình của các dân tộc và của từng con người

-Tiêu cực:+ Tăng sự bất công xã hội, tăngkhoảng cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước.

 + Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc, đánh mất độc lập tự chủ quốc gia, nó cũng tạo ra các khả năng quốc tế hóa các hiện tượng tiêu cực như buôn bán ma túy, mại dâm, du nhập lối sống đồi trụy, chủ nghĩa khủng bố, lây truyền các bệnh dịch HIV - AIDS...

Câu 6: Phân tích hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì sao đại hội  XI của Đảng chủ trương điều chỉnh quan điểm: ''hội nhập kinh tế quốc tế'' thành ''hội nhập quốc tế''?

-          Khái niệm:

·        Hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế là hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các luật lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm phục vụ tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc.

·        Hội nhập kinh tế quốc tế: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình của các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.

·        So sánh:

ü  Giống nhau: Đều là quá trình hội nhập quốc tế và khu vực để xây dựng nhằm phục vụ cho lợi ích kinh tế quốc gia.

ü  Khác nhau:

Hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập quốc tế

-          Giới hạn trong phạm vi kinh tế, tập trung chủ yếu vào các hoạt động liên quan đến các hoạt động kinh tế.

-          Hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, nhưng không giới hạn ở đó, mà có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực. 

-          Đại hội XI của Đảng chủ trương điều chỉnh quan điểm: ''Hội nhập kinh tế quốc tế'' thành ''Hội nhập quốc tế''.

·        Lí do: Hội nhập quốc tế không còn bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác, kể cả chính trị, quốc phòng, an ninh và văn hóa-xã hội... Hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mang đến nhiều cơ hội, nhất là khả năng tranh thủ hiệu quả hơn các nguồn lực bên ngoài. Hội nhập trong các lĩnh vực khác sẽ tạo cơ hội lớn hơn trong tiếp cận tới tri thức tiên tiến của nhân loại, từng bước làm cho đất nước trở thành bộ phận hữu cơ của khu vực và thế giới, chiếm vị trí ngày càng cao trong nền kinh tế, chính trị và văn hóa toàn cầu.

·        Trong giai đoạn “hội nhập kinh tế quốc tế”: Gia nhập ASEAN (năm 1995), ký Hiệp định hợp tác khung Việt Nam - Ủy ban châu Âu dựa theo các chuẩn mực quốc tế (năm 1995), gia nhập Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM) năm 1996, và Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998. Nộp đơn xin gia nhập WTO (năm 1995), ký kết Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ năm 2001 và chính thức trở thành thành viên của WTO (năm 2007).

Trong giai đoạn “hội nhập quốc tế”: Tích cực chuẩn bị cho phiên rà soát chính sách thương mại lần đầu tiên của Việt Nam, dự kiến diễn ra trong khoảng thời gian đầu năm 2013. Đến năm 2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước tới nay, tăng  so với kỷ lục đạt được trong năm 2010. Mức nhập siêu của năm 2011 là mức thấp.

 Câu 7: Anh(chị) hãy trình bày tư duy của Đảng về kinh tế đối ngoại thời kỳ đổi mới? Cho ví dụ mih họa?

       Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công, hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng.

      Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tất yếu với hầu hết các nước. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại bắt nguồn từ yêu cầu của quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước từ sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về kinh tế - kỹ thuật giữa các nước. Trong mấy chục năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ và tác động của nó đã khiến cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với tất cả các quốc gia. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Vì vậy phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Đây là lần đầu tiên Việt Nam tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, mở cửa để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thiết bị và kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.

    Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị( 5- 1988) đã chủ trương kiên quyết chủ động chuyển từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác cùng phát triển, kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Đây là Nghị quyết đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển hướng này đã đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Ví dụ:

Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với tất cả các nước lớn trên thế giới và các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á.

Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn như: ADB, AFTA, ASEM, APEC, WTO,...

Nước ta có quan hệ thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ; kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD( so với năm 1986 đạt 789 triệu USD); đầu tư nước ngoài năm 2008 đạt 65 tỷ USD ( năm 2007 là 20,3 tỷ USD)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro