Duong loi DCSVN cau 9 - 12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 9:phân tích những đặc điểm chủ yếu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan lieu bao cấp từ đó làm rõ sự hình thành tư duy của đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

1. những đặc điểm chủ yếu của cơ chế kế hoạch tập trung quan lieu bao cấp

-thứ nhất nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên đưa suống dưới

-thứ 2 các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt dộng sx kinh doanh nhưng lại ko chụi trach nhiệm j về vật chất pháp lí với những quyết định của mình

- thư 3 bộ máy quản lí cồng kềnh nhiều cấp trung gian yếu cả về chuyên môn lẫn đạo đức

2. tư duy của dảng về kinh tế thị trường định hương xã hội chủ nghĩa

a, từ đại hội 6 đến đại hội 8

- môt là kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của cntb mà là thành phần phát triển của nhân loại

- hai là kttt còn tồn tại khách quan trong thòi kì quá độ lên cnxh

-ba là có thể và cần thiết sử dụng kttt để xd cnxh ở nước ta

b,từ đại hội 9 đen đại hội 10

+ daaij hội 9 của đang(4-2001) xác định nên kktt định hướng xhcn là mô hình kinh tế tổng quát của nc ta trong thời kì quá độ đi lên cnxh

+ đại hội 10 làm sang tỏ nd cơ bản của định hướng xhcn trong phát triển kktt ở nước ta thể hiện qua bôn tiêu chí là

- về mục đích phát triển nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh , xh công bằng văn minh " mục đích phat triển kte la vì con người giải phóng lực lương sx nâng cao đời sống

- về phương hướng phát triển : ptrien nền kte với nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần nguồn lực phát huy tối đa nội lực để pt kte

- về định hướng xh và phân phối thực hiện tiến bộ và công bằng xh tăng trưởng kte gắn với đồng bộ ptrien xh, vh , gd và dt giải quyết tốt các vấn đề về xh v mục tiêu phát triển con người

- về quản lí : phát huy vai trò làm chủ xh của nhân dân đảm bảo vai trò quản lí , điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xhcn dưới sự lãnh đạo của dảng

Câu 10: Phân tích những mục tiêu và quan điểm cơ bản để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

a. Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

• Mục tiêu cơ bản (dài hạn)

- Làm cho thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của thể chế KTTT, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN

- Mục tiêu này hoàn thành cơ bản vào năm 2020

• Mục tiêu trong những năm trước mắt

- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật,đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi

- Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

- Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại hình thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước hội nhập với thị trường khu vực và thế giới

- Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lí nhà nước và phát huy tốt vai trò của các tổ chức mặt trận, đoàn thể trong tổ chức kinh tế xã hội

b. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo tính định hướng XHCN

- Đảm bảo tính đồng bộ của các bộ phận cấu thành thể chế,các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước, thị trường và xã hội

- Kế thừa những thành tựu trong phát triển KTTT và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lí của nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

Câu 11:Trình bày mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam thời kỳ đổi mới?

a, Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

• Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị

• Mục tiêu:

- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

- Bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân

• Quan điểm:

- Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

- Đổi mới hệ thống chính trị nhằm làm cho từng thành tố và cả hệ thống hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ

- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, với bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị với nhau và với xã hội nhằm đạt được mục tiêu đổi mới toàn diện

• Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

• Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và đổi mới cách thức, phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống

* XD Đảng trong HTCT

- Nhận thức rõ hơn Đảng là của ai? đại biểu cho lợi ích của ai?

+ Theo quan niệm trước ĐH X đảng CSVN là đội quân tiên phong của g/c CN, đại biểu trung thành cho lợi ích của g/c CN, nhân dân lao động và cả dân tộc.

+ Quan niệm của ĐH X: "Đảng CSVN là đội quân tiên phong của nhân dan lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của g/c CN, nhân dân lao động và của dân tộc"

- Nhận thức rõ hơn và đổi mới có hiệu quả hơn phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, khắc phục cả 2 khuynh hướng thường xảy ra là Đảng bao biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng

* Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong HTCT

- Nhà nước pháp quyền là 1 tất yếu của lịch sử, là sp của nền văn minh nhân loại mà VN cần tiếp thu.

- Chế định Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước

- Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước

b, Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong hệ thống chính trị

* Thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên tại TW2 (Khóa VII) năm 1991

* Nhµ nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm của nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu.

• Nội dung của khái niệm Nhà nước¬ pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Chế định Nhà n¬ớc pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước. Trong lịch sử loài ng¬ời chỉ có 4 kiểu nhà nước.

- Nhµ nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước.

• Nhà nước pháp quyền XHCNVN được xd theo 5 đặc điểm:

- Một là, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Ba là, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

- Bốn là, nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật

- Năm là, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

c, Xây dựng MTTQ và các tổ chức CT-XH trong HTCT

• Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phải được xác định rõ hơn và phải được thể chế hóa

• Đổi mới hoạt động của các chủ thể này

Câu 12: Trình bày những quan điểm và chủ trương cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa

a. Các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển văn hoá

 Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế XH

- Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH

Văn hoá được tạo thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế XH. Nó tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn hoá XH

- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển

+ Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc .Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó

+ Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên

+ Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển

+ Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh tế thị trường

+ Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi trường

+ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới

- Văn hoá là một mục tiêu của phát triển

+ Mục tiêu: dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh là mục tiêu văn hoá

+ Chiến lược phát triển kinh tế XH xác định: mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Đó là chiến lược phát triển bền vững

+ Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu XH. Văn hoá vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ qủa là kinh tế có thể tăng trưởng nhưng văn hoá bị suy giảm

 Hai là, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

- tiên tiến là yêu nước là tiến bộ

- tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội dung

- bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân tộc VN; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc

- bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo

- bản sắc dân tộc cũng phát triển

 Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN

- Hơn 50 dân tộc tren đất nước VN đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau

- Cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất

- Thống nhất cả bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất

 Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng văn hoá là công việc do mọi người cùng thực hiện

- Văn hoá là thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống XH do đó thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân

- Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng phổ biến sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn hoá

- Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng phát triển văn hóa

- Các lực lượng văn hoá luôn giữ vai trò nòng cốt

 Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng

- Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN,quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị

- Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng

 Sáu là, giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

- Trong văn hoá theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức

- Nhận thức được điều này ngay từ hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

- Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng nhận thức này. Hai lĩnh vực này đang có nhiều lúng túng, bất cập

b. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá

 Một là, phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế XH

- Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế XH, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và ngược lại

- Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để gắn văn hoá với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá

- Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hoá thâm nhập vào các hoạt động kinh tế XH

 Hai là, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH

- Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần bền vững của XH trở thành động lực phát triển kinh tế XH

 Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại

- Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ

- Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia,xây dựng những giá trị mới của văn hoá đương đại

 Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hoá hiện đại hoá xã hội hoá chấn hưng nền giáo dục VN

 Năm là, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ: phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng

 Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người VN trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro