Câu 14: Đối ngoại

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 14: Đối ngoại thời kì đổi mới:

·         Hoàn cảnh lịch sử.

     - Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc. Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc. Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm những năm 1990, Liên Xô sụp đổ dẫn tới trật tự thế giới thay đổi. Các nước đổi mới tư duy, chiến lược về đối nội và đối ngoại để phù hợp với xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển. Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển đất nước.

    - Xu thế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ của nó đối với các nước trên thế giới. Nó thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, vốn, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia. Tuy nhiên các nước phát triển thao túng, tạo sự bất bình đẳng quốc tế, gia tăng sự phân cực giàu nghèo…

    - Tình hình khu vực Châu Á- Thái Bình Dương tuy có bất ổn với những vấn đề như tránh chấp lãnh thổ, hạt nhân,…nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định, là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế, xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.

    - Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng VN là giải toả tình trạng đối đầu, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ, hợp tác, tạo môi trường để phát triển kinh tế, tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước khác.

Những đặc điểm của xu thế lịch sử lúc bấy giờ đã đặc yêu cầu và nhiệm vụ cho Đảng ta phải đề ra đường lối đúng đắn cho chính sách đối ngoại thời kì đổi mới.

·         Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối.

    - Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Qua kì đại hội VI, Đảng ta đã nhận định xu thế mở rộng phân công, hợp tác quốc tế, kể cả các quốc gia có chế độ KTXH khác nhau. Vì thế, Đảng chủ trương kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, mở rộng quan hệ, thêm bạn, bớt thù, ra các luật, nghị quyết có lợi cho việc đầu tư nước ngoài vào nước ta, ban hành các chính sách đối ngoại mới. Sang đại hôi VII, Đảng tiếp tục đưa ra chủ trương hợp tác với các nước trên phương châm đôi bên cùng có lợi, VN muốn làm bạn với các nước trên toàn thế giới.

- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Kì đại hội VIII, Đảng ta tiếp tục chủ trương hợp tác với các nước ngoài, bên cạnh đó là xác định quan điểm rõ rang hơn với các nhóm đối tác, tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, và lần đầu tiên đưa ra thử nghiệm đầu tư ra nước ngoài. Sang đại hội IX, Đảng ta nhấn mạnh chủ động hội nhập quốc tế, đủ nguồn lực và tiềm lực để sẵn sàng là bạn và đối tác với các nước trên thế giới. Đến địa hội X, XI, Đảng ta nêu rõ chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

·         Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

-          Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

    - Cơ hội và thách thức.

      + Về cơ hội:

Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế

Thắng lợi của công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới cho đất nước ta, nâng tầm nước ta ra trường quốc tế.

      + Thách thức:

Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.

Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực và tác động của thị trường thế giới, luôn tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro.

Sự chống phá của các thế lực thù địch.

=> Cơ hội và thách thức có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu có cơ hội thì phải vượt qua được thách thức, và nếu vượt qua được thách thức thì cơ hội sẽ mở rộng, còn nếu không thì ngược lại.

    -Mục tiêu, nhiệm vụ:

+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế VN trên trường quốc tế.

+ Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Ø  Tư tưởng chỉ đạo:

-    Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.

-    Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, tránh bị đối đầu, cô lập.

-    Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.

-    Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.

-    Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường.

-    Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.

-    Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.

·         Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

   - Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

·         Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.

         - Thành tựu:

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc…)

+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa:

             + Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

             +Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

             + Nâng cao vị thế của VN trên trường quốc tế

         - Hạn chế và nguyên nhân.

             + Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động…

+ Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn chỉnh

             + Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

             + Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

             + Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro