duongloi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1. Phân tích tác động của P dẫn đến sự phân hóa giai cấp VN

1.Tình hình TG:

- CNTB tự do cạnh tranh phát triển đến đỉnh điểm, chuyển sang CNĐQ.

- Nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa, tài nguyên thiên nhiên và nhân công lao động -> CTTG I.

- CMT10 Nga thành công mở ra 1 giai đoạn mới: giai cấp công nhân đã có chính đảng.

2. Tình hình trong nước:

- Độc quyền về kinh tế: Pháp nắm toàn quyền về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, GTVT, kinh tế muối, rượu, thuốc phiên.

+Để giúp cho việc khai thác triệt để, Pháp đã xây dựng hệ thống GTVT từ Bắc vào Nam

+Để khắc phục hậu quả của CTTG I, Pháp đã đẩy nhanh cuộc khai thác thuộc địa lần 1 từ 1857-1914

- Chuyên chế về chính trị: chia để trị - chia thành 3 miền

+Miền Bắc có thống sứ Bắc kì

+Miền Nam có thống đốc Nam kì

+Miền Trung có khâm sứ Trung kì

dưới sự điều hành của viên toàn quyền Đông Dương. Mặt khác Pháp vẫn giữ nguyên bộ máy cai trị vua quan triều Nguyễn nhưng vua quan triều Nguyễn chỉ có chức mà k có quyền, chỉ là tay sai bù nhìn.

- Nền văn hóa nô dịch: Pháp ra sức gieo rắc vào lòng dân ta nền văn hóa nô dịch (mại dâm, mê tín dị đoan, thuốc phiện) -> 95% dân số mù chữ -> ngu dân

=> Phân hóa kinh tế, chính trị, xã hội, chuyển biến sâu sắc.

2 mâu thuẫn:

Dân tộc VN - Đế quốc Pháp

Nhân dân lao động - Địa chủ phong kiến

-> Phân hóa giai cấp sâu sắc trong xh VN.

3. Phân hóa giai cấp

Địa chủNông dânTiểu tư sản trí thức Tư sản Công nhân

Phân hóa từ xã hội có 3 gc là phong kiến, địa chủ, nông dân thành 5 gia cấp là thuộc địa nửa phong kiến, thuộc địa, tiểu tư sản tri thức, tư sản, công nhân.

Câu 2. Trình bày quá trình chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tố chức của Nguyễn Ái Quốc trong việc ra đời ĐCSVN

- Theo khuynh hướng phong kiến:

1881-1916: nhiều cuộc khởi nghĩa nổi lên nhưng đều bị dập tắt: Cần Vương, Hương Khê - Hà Tĩnh của Phan Đình Phùng, Yên Thế của Hoàng Hoa Thám..

- Theo khuynh hướng tư sản:

+Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu: 1904-1908 dựa vào Nhật đánh Pháp

+Phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh: "khai dân trí,trấn dân khí,hậu dân sinh" - dựa vào Pháp đế đánh Pháp.

+Phong trào VN Quốc dân Đảng của Phạm Tấn Tài, Nguyễn Thái Học 1927-1930: "không thành công thì cũng thành nhân"

->Phong trào theo khuynh hướng pk và tư sản đều thất bại, dìm nhân dân trong biển máu.

- Theo khuynh hướng vô sản:

+Chuẩn bị về tư tưởng:

_Từ 1911, khi sang Vecxay -> 1913: Bác sống và làm việc với đủ kiểu người trên TG, từ đó Bác rút ra rằng dù ở đâu nhân dân lao động cũng đều là bạn của chúng ta và CNĐQ (gc tư sản) đều là kẻ thù của nhân dân.

_1916: sau khi nghiên cứu kĩ 2 cuộc CM Mỹ 1776 và CM Pháp 1789, Bác rút ra rằng 2 cuộc CM nổ ra lớn như thế nhưng k đem lại quyền độc lập tự do, cơm áo ấm no cho nhân dân, đây là 2 cuộc CM nửa vời, k triệt để.

_1919, sau khi kết thúc CTTG I, các nước thắng trận họp tại hội nghị Vecxay để phân chia quyền lợi sau CT. Trong hội nghị này Bác đã đại diện cho nhân dân thuộc địa gửi bản yêu sách gồm 8 điểm, đòi quyền lợi cơ bản: cơm áo...cho nhân dân thuộc địa nhưng k đc họ chấp thuận. Từ đó Bác rút ra rằng đừng tin vào những lời đường mật của CNĐQ. Các dân tộc muốn giải phóng cho mình thì phải tự mình đứng lên giải phóng đất nước.

_Tháng 7-1920, Bác đọc 1 lệnh cương của Lê-nin viết trên báo Nhân đạo, từ đây Bác tin yêu CN Mác Lê-nin và Người rút ra rằng muốn giải phóng dân tộc thì k có con đường nào khác đó là làm CM vô sản.

_Tháng 12-1920, tại ĐH ĐCS Pháp diễn ra tại Tour (Pháp), Bác đã bỏ phiếu tán thành Pháp gia nhập Quốc tế thứ 3.

->Bác từ người yêu CNDT trở thành Đảng viên ĐCS Quốc tế, từ 1ng theo chủ nghĩa yêu nước trở thành Đảng viên ĐCS Pháp.

+Chuẩn bị về chính trị:

_Từ 1920-1923, Bác sống tại Pháp, Bác đã viết rất nhiều bài cho báo Thanh niên, báo Nhân đạo, báo Người cùng khổ.Trong đó Bác là tổng biên tập của báo Người cùng khổ.

_1923, Bác sang Liên Xô dự Hội thảo Quốc tế Nông dân, tại đây Bác đã tham luận 2 vấn đề lớn:

. Mối quan hệ giữa nông dân các nước thuộc địa với chính quốc.

. Phong trào công nhân của các nước thuộc địa với đế quốc.

_Tháng 6-1925, Bác viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp tố cáo tội ác tày trời của đế quốc thực dân.

_1927, Bác viết tác phẩm Đường cách mệnh - đây là cẩm nang lí luận chính trị CM, ĐCM này chuẩn bị 1 cách đầy đủ về lí luận thực tiễn cho việc ra đời Đảng 3-2-1930.

+Chuẩn bị về tổ chức:

_Từ 1920-1923,tại Pháp, Bác đã tập hợp những ng yêu nước của các nước thuộc địa để thành lập tổ chức Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa.

_Tháng 11-1924, Bác về Quảng Đông TQ, tại đây Bác đã tập hợp các nhà lãnh đạo yêu nước thành lập tổ chức Hội liên hiệp các dt bị áp bức Á Đông.

_Tháng 6-1925, Bác thành lập Hội VN Thanh niên CM đồng chí hội - đây chính là tổ chức tiền thân của ĐCSVN sau này.

_Năm 1928, Bác thực hiện vô sản hóa, 1 số Bác cho đi học quân sự ở TQ, 1 số học ở Maxcova, 1 nửa Bác đưa về tuyên truyền CN Mác Lê-nin ở các hầm mỏ, xí nghiệp, đồn điền...

_Tháng 3-1929, Chi bộ Đảng đầu tiên ra đời tại số nhà 5D phố Hàm Long HN.

_Tháng 5-1929, Hội VNTNCMĐCH tổ chức để đi đến thống nhất 1 chính đảng ở VN nhưng k thành công.

_Tháng 6-1929, 1 số thanh niên miền Bắc thành lập tổ chức Đông Dương CS Đảng.

_Tháng 7-1929, các thanh niên yêu nước miền Nam cũng thành lập nên An Nam CS Đảng.

_Tháng 9-1929, 1 số đồng chí ở miền Trung cũng thành lập nên Đông Dương CS liên đoàn.

_Cùng 1 lúc trong nước tồn tại 3 tổ chức Đảng song song sẽ dẫn đến mâu thuẫn và tranh giành quyền lực giữa các tổ chức với nhau. Lúc này Bác đang hoạt động tại Xiêm (Thái Lan), QTCS đã triệu tập Bác về Cửu Long (Hương Cảng- TQ) thống nhất 3 tổ chức Đảng thành 1.

_Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6-1 -> 8-2-1930, lúc này chỉ có 2 tổ chức là ĐDCSĐ và ANCSĐ có mặt kịp, còn ĐDCSLĐ ngày 24-2-1930 gia nhập.

*Ý nghĩa của việc thành lập Đảng:

- Chấm dứt thời kỉ khủng hoảng về lãnh đạo, đường lối. Từ đây, chúng ta có Đảng lãnh đạo, dẫn dắt toàn dân đứng lên đấu tranh giành thắng lợi

-CMVN trở thành 1 bộ phận của CMTG

-Đảng ra đời chấm dứt thời kì đấu tranh tự phát chuyển sang tự giác, tạo cơ sở cho bước nhảy vọt của CMVN sau này.

3. Luận cương tháng 10 của Trần Phú:

*Tiến trình nhận thức:

+Sau khi thành lập Đảng chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt đã bước sang một giai đoạn thử thách mới

- Tháng 4/1930, Trần Phú từ Liên Xô về nước.

- 7/1930, Trần Phú được bổ sung vào BCHTW lâm thời.

-Được phân công chuẩn bị kì họp thứ nhất của BCHTW từ 14-31/10/1930.

+Nội dung cuộc họp có 3 vấn đề:

-Đổi tên ĐSCVN thành ĐCSĐD.

-thông qua luận cương chính trị

-Bầu BCHTW chính thức.

*Nội dung luận cương:

+Tiểu sử: Trần Phú(1904-1931), sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo yêu nước. Ông lớn lên cùng phong trào công nhân Hòn Gai, Cẩm Phả (QUảng Ninh) và công trào công nhân nhà máy xi măng Hải Phòng. Ông từng nghiên cứu phong trào công nhân Tiền Hải-Thái Bình và công trào công nhân quốc tê cộng sản. Ông viết luận cương tại số nhà 90 phố Thợ Nhuộm Hà Nội ttrong lúc đang làm bồi bàn cho cánh thanh tra mật thám ĐD. Ông mất năm 1931 tại BV Chợ quán do bị thực dân P tra tấn dã man, lúc mất ông còn căn dặn lại “các đồng chí phải giữ tròn khí tiết”.

+Nội dung luận cương:

-Tính chất XHVN, từ khi P xâm lược là XH thuộc địa nữa phong kiến.

XH thuộc địa: Pháp độc quyền về KT, chuyên chế về CT, ngu dân về VH.

Xã hội nữa PK: giữ nguyên bộ máy cai trị của vua quan triều Huế, nhưng chỉ có chức và không có quyền, làm tay sai bù nhìn cho thực dân P để P dễ bề vơ vét bóc lột.

-Mâu thuẫn XH: có hai mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn dân tộc VN với thực dân P xâm lược. Đây la mâu thuẫn cơ bản. Thứ hai, nhân dân lao động cới địa chủ phong kiến.. Hai mâu thuẫn này co mối quan hệ mật thiết với nhau, cần phải giải quyết mâu thuẫn nào trước tùy thuộc vào phong trào đấu tranh của công nhân khi thời cơ đến chúng ta phải giải quyết mâu thuẫn cơ bản giành chính quyền, sau đó giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.

-Phương hướng chiến lược của CMĐD: CMTS dân quyền là giai đoạn đầu sau khi giành thắng lợi lên CHXH

-Nhiệm vụ CM:Làm CMTSDQ sau đó tiến thẳng lên CMXHCH, 2 cuộc CM này không có bước tường thánh nào ngăn cách.

-Lực lượng CM: lực lượng CM của GCCN và ND là gốc của CM trong đó GCCN lãnh đạo CM, ngoài ra có thể liên kết các tầng lớp tiểu tư sản tri thức, tiểu tư sản Trung Đông trừ TS và phong kiến triều Nguyễn. Đối với Bác còn ra sức lôi kéo TS dân tộc, đia chủ vừa và nhỏ, đồng thời nếu không lôi kéo được thì làm chúng trung lập.

-Phương hướng CM:

Phương pháp bạo lực:Phương pháp bạo lực quân sự: phân biệt lực lượng quân sự, xây dựng một đội quân nhà nghề được trang bị vũ khí hiện đại với tinh thần dũng cảm, mưu trí, sang tạo để đánh bại kẻ thù hơn ta gấp nhiều lần.

Phương pháp bạo lực chính trị: xây dựng một 1 lực lượng quần chúng to lớn lấy số đông áp đảo quân thù. Đây chính là lực lượng nòng cốt để gìn giữ CM sau này.

Phương pháp hòa bình: đây là một phương pháp có dk nhỏ nhưng vô cùng quan trọng, người CM phải biết tạo ra và gìn giữ nó, phát huy nó để đỡ hao tốn xương máu cho nhân dân.

-Đãng lãnh đạo: Đảng luôn lấy Chủ nghĩa Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình, Đảng có đưởng lối chiến lược, sách lược phù hợp với đường lối, chiến lược, sách lược của từng Giai đoạn cụ thể.

-Tính quốc tế: CMVN là 1 bộ phân của CM thế giới, cho nên CMVN muốn thắng phải liên kết với CMVSTG.

-Hạn chế: chưa coi trọng vấn đề dân tộc, chưa đoàn kết trong quần chúng nhân dân.

+Ý nghĩa:

-Luận cương tháng 10 ra đời cùng với cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Bác, đã đề ra được 1 đường lối tương đối hoàn chỉnh xuyên suốt quá trình CMVN cho nên cuộc đấu tranh đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

-Nó khẳng định sự trưởng thành của GCCNVN có thể tự đứng lên lạnh đạo CM đi lên thành công.

-Luận cương ra đòi đề ra đường lối chiến lược phù hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ.

4. Trình bày nghị quyết 678:

-Trước tình hình cấp bách đặt ra Đảng ta đã nhanh chóng triệu tập Hội nghị ban chấp hành trung ương 678 đề ra những nhiệm vụ cần thiết và những thay đổi của cách mạng Đông Dương.

-Hội nghị Ban chấp hành TW 6 (11/1939) hợp tại Bà Điểm – Hóc Môn do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì đề ra những thay đổi chiến lược CM Đông Dương.

-Hội nghị BCH TW 7 (11/1940) hợp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì đề ra đường lối chiến lược cho CM Đông Dương.

-Hội nghị BCH TW8 (5/1941) họp tại Pắc Pó- Cao Bằng do NGuyễn Ái Quốc chủ trì.

+Nội dung 3 hội nghị:

-Đánh đổ đế quốc Pháp-Nhật giành độc lập cho Đông Dương.

-Nêu cao khẩu hiệu GPDT lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu ruộng đất, thống nhất các lực lượng trên toàn cõi ĐD, không phân biệt bản xứ giai cấp dân tộc ton giáo. Ai có long yêu nước đều hòa vào mặt trận DT thống nhất, đánh P đuổi N giành độc lập cho ĐD.

-Thành lập MTND phản đế gọi tắt là MT Viện Minh (25/10/1941), tập hợp lực lượng quần chúng và tổ chúc chiến đấu.

-XD lực lượng chính trị và các quân đội du kích tư TW đến co sở special là XD đội du kích bí mật cứu quốc ra đời.: thanh niên cứu quốc, phụ nữ, Nông dân, công nhân cứu quốc.

-Thành lập MT vũ trang (22/12/1944) đội VNTTGPQ ra đời (tiền than của quân đội NDVN sau này), gồm 34 d/c lấy du kích Bắc Sơn làm căn cứ địa.

-XD căn cứ đại cách mang:

Phía bắc: Thái Nguyên, Tuyên QUang, Cao BẲng.

Miền Trung: Quân Khu 5: Buôn mê thuột, Gia Lai

Miền Nam: Đồng Tháp 10, rừng U Minh

????????????????????????????????????????

+Chuyển hướng chị đạo chiến lược qua 3 nghị quyêt 678

-6/1941 Bác Hồ ra lệnh kêu gọi:Nếu không giúp được DT thì dân ta phải chịu kiếp ngựa trâu mà vấn đề ruộng đất ngàn đời không sao giúp được

-6/1942: “ Trong lúc quyền lợi giúp dân tộc cao hơn hết thảy chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn ĐQ, Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi cảnh nước sôi lửa bỏng, việc cứu nước la việc chung của mọi người, kề vai gánh vai một phần trách nhiệm, người có tiền góp tiền, người có của góp của, góp sức, góp tài năng. Riêng phần tôi, tôi góp trí và lực vì đồng bào và các bạn mưu giành tự do, độc lập, dẫu phải hi sinh tính mạng cũng không nề”

5. Phân tích tình hình đất nước sau 2/1945.:

*Tình hình thế giới:

-Với thắng lợi vĩ đại của Hồng quân Liên Xô, lúc này Liên Xô có tiếng vang trên trường quốc tế.

-Được sự giúp đỡ của hồng quân Liên xô, háng loạt nước Đông Âu được giải phóng và đi lên xây dưng XHCN.

-Lúc này CNXH trở thành 1 hệ thống trên thế giới.

-Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã và đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão tạo ra một làn sóng CM làm lung lay hệ thống CN Đế quốc.

-Phe Đế quốc trong đó 3 đế quốc lớn là Ý, Nhật, Đức đã bị bại trận hoàn toàn trong đó Anh và Pháp tuy thắng trận nhưng kiệ quệ về kinh tế lẫn quân sự. Riêng đế quốc Mỹ đã lợi dụng CTTG II để bán vũ khí nên Mỹ trở thành một nước giàu mạnh nhật torng phe CNTB. Mỹ ra sức lôi kéo Anh, Pháp vào phe của mình chống lại phong trào giải phóng dân tộc và Liên Xô.

*Tình hình torng nước:

-Chính quyền non trẻ của chúng ta mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách, Vừa mới ra đời nước VNDCCH đã bị thù trong giặc ngoài bao vây và chống phá quyết liệt ,với danh nghĩa la quân đồng minh vào giải giáp phát xít Nhật nhưng thực chất quân Anh đã dọn đường cho thực dân Pháp quay vào vào xâm lược nước ta lần nữa. 20 vạn quân Tưởng ồ ạt kéo vào Miền Bắc nước ta, ra sức phá hoại chính quyền non trẻ của chúng ta và xây dựng chính quyền bù nhìn.

-Nền KT, VH, CT, TC của chúng ta đang trong tinh trang kháng kiệt và rối loạn, khó khăn chồng chất khó khăn , đất nước rơi vào ngàn cân treo sợi tóc.

*Thuận lợi:

-Chúng ta giành được chính quyền nhân dân từ thân phận nô lệ đứng lên làm chủ đất nước.

-Có Đảng và Bác Hồ lãnh đạo, có đường lối đúng đắn sáng tạo, kịp thời cơ. Nhân dân ta có truyền thống yêu nước từ bao đời nay.

-Đấu tranh vì sự nghiệp chính nghĩa nên được nhân dân thế giới ùng hết mình.

*Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng:

-Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ( đẩy mạnh kháng chiến ở miền Nam)

-Xây dựng chế độ Dân chủ Công Hòa và tổ chức kháng chiến ở Việt Nam.

-Đấu tranh lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngủ kẻ thù.

*Nội dung chỉ thị kháng chiên kiến quốc 25/11/1945:

-Tính chất cach mạng: vẫn là một cuộc CM đấu tranh giải phóng dân tộc. Cuộc CM ấy chứa hính thành vì đất nước ta chưa hoàn toàn độc lập.

-Xây dựng kẻ thù chính lúc này là thực dân Pháo bởi vì Pháp còn nhiều quyền lợi ở Đông Dương nên trước sau Phá cũng trở lại xâm chiếm nước ta.

-Nhiệm vụ trước mắt la phải giữ được chính quyền non trẻ, chống thực dân Pháp xâm lược, bày trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

-Biện pháp thực hiện cề kinh tế chính trị quân sự ngoại giao.

*Tổ chức kháng chiến ở miền Nam và lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù:

-Ngày từ khi P nổ súng đánh chiếm Sai Gón Gia Định và các tinh phía Nam. Đảng đã quyết tâm cùng nhân dân thực hiện kháng chiến đến cùng nắm chắc hoạt động cuối cùng tăng cường công tác trừ gian và xây dựng cơ sở, phát động chiến tranh.

-Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về miền Nam, hàng vạn thanh niên nô nức lên đường Nam tiến.

*Sách lược hòa hoãn:

-9/1945 – 3/1945 Hòa với Tưởng ở miền Bắc để đánh P ở miền Nam

-3/1946 – 12/1946 hòa Pháp ở miền Nam để đuổi Tưởng ở miền Bắc về nước.

6.Nội dung đường lối đổi mới: (4 bài học,5 mục tiêu, 5 phương hướng, cương linh xây dưng DN trong thời kì quá độ)

* Bài học:

-Trong quá trình lãnh đạo của Đ luôn lấy dân làm gốc và ton trọng qui luật khách quan về KT, CT, VH, XH.

-Phát triển các thành phần KT

-Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. VN là 1 market ‘s TG.

-Xây dựng Đảng ngang tầm với các Đảng cầm quyền trên TG.

*Mục tiêu:

-Sản xuất đủ tiêu dung và có tích lũy tạo ra cơ cấu KT hợp lí để tạo ra 3 chương trình KT lớn: lương thực, thực phẩm, hang xuất khẩu

-Đa phương hóa, đa dạng hóa, phát huy KHKT

-An ninh quốc phòng đám bảo, bảo vệ đất nước là nhiệm vụ hang đầu

*5 phương hướng :

-Bố trí lại cơ cấu sán xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư từ năm 1968-1990 để đạt được 3 chương trình KT lớn.

-Xây dựng và củng cố quan hệ SX CNHX, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế

-Đổi mới cơ chế quán lí KT, xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang hoạch toàn kinh doanh XHCN

-Phát huy mạnh mẽ KHKT

-Phát huy động lực KT đối ngoại

*Nội dung đường lối đổi mới

-Đổi mới tư duy là đổi mới nhận thức con đường đi lên CNXH. Mác Lê nin nhận định mục đích đi lên CNXH ở mỗi quốc gia, dân tộc là thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh nhưng mỗi nước, mỗi dân tộc có những bước đi khác nhau là tùy vào điều kiện.

-Bác nêu lên con đường đi lên CNXH là dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh ở mỗi quốc gia, dân tộc có những con đường đi khác nhau

-Đổi mới cơ cấu KT: sự tồn tại các thành phần kinh tế là khách quan, là khoa học và là nhu cầu . Nhà nước sử dụng các thành phần kinh tế cho phù hợp với quyền lợi, nghĩa vụ ngang nhau.

-Đổi mới cơ chế quản lí nhà nước:

Các doanh nghiệp sán xuất kinh doanh tự hạch toán làm sao có lời lãi và nâng cao đời sống nhân dân. Sản phẩm làm ra tuân theo quy luật cung cầu.

Nhà nước chỉ thu thuế, đồng thời làm trọng tài để phát triển kinh doanh nhưng ko can thiệp vào công việc sản xuất kinh doanh.

-Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng:Đảng lãnh đạo đổi mới toàn diện: từ sự lãnh đạo đến nhà nước đồng thời phát huy đường lối đối ngoại.

-Đổi mới công tác đối ngoại:Thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ ngoại giao, khép lại quá khứ, mở ra tương lai mới. VN muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới.

Câu 7. Mục tiêu quan điểm xây dựng nền KTTT?

-KTTT là hình thức tổ chức KT phát triển cao của KT hàng hóa. Trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.

-KTTT định hướng XHCN là 1 tổ chức KT vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở vả chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của XHCN.

-Mục tiêu cơ bản:

Làm cho thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của KTTT.

Thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững.

Hội nhập KT quốc tế thành công, giữ vũng định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc VN XHCN.

Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020

-Những năm trước mắt cần đạt mục tiêu:

Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của KT nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần KT và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành 1 số tập đoàn KT, các tổng công ty sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước , từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng XH, bảo vệ môi trường.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể CT-XH và nhân dân trong quản lý, phát triển KT-XH.

-Quan điểm:

Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khác quan của KTTT, thông lệ quấc tế, phù hợp với điều kiện của VN, bảo đảm định hướng XHCN của nền KT.

Bào đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế KT, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế KT và thể chế chính trị, XH; giữa Nhà nước, thị trường và XH. Gắn kết hài hòa giữa tang trưởng KT với tiến bộ và công bằng XH, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn XH.

Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.

Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.

9/Quan điểm CNH,HĐH đất nước thời kì quá độ

1 là,CNH gắn với HĐH là CNH,HĐH gắn với phát triển KT trí thức

Từ thế kỷ XVII,XVIII Tây Âu đá tiến hành CNH.Trong Đại hội X của Đảng nhận định:”Khoa học và công nghệ sẽ có những bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sx.Xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước.Trong bối cảnh đó,nước ta cần tiến hành CNH,HĐH theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với HĐH.Ta là nước đi sau nên có thể không cần thiết phải trải qua các bước phát triển tuần tự từ Kt nông nghiệp lên KT công nghiệp rồi mới lên KT tri thức

KT tri thức (theo OECD) là nền KT trong đó sự sản sinh ra,phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển KT,tạo ra của cải,nâng cao chất lượng cuộc sống

2 là,CNH,HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập KT quốc tế

Khác với thời kì trước đổi mới,nền KT kế hoạch hóa tập trung,lực lượng làm CNH chỉ có Nhà nước,theo kế hoạch Nhà nước thong qua các chỉ tiêu pháp lệnh.Thời kì đổi mới,CNH,HĐH được tiến hành trong nền KT thị trường định hướng XHCN,nhiều thành phần.Do đó CNH,HĐH không phải chỉ là việc của Nhà nước mà còn là sự nghiệp của toàn dân,của mọi thành phần KT,trong đó KT nhà nước là chủ đạo.CNH,HĐH đất nước trong nền KT thị trường không những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền KT,mà còn đẩy nhanh quá trình CNH,HĐH đất nước

3 là,lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

Để tăng trưởng KT cần 5 yếu tố cơ bản:vốn;khoa học và công nghệ;con người;cơ câu kinh tế;thể chế chính trị và quản lí nhà nước,trong đó con người là yếu tố quyết định.Để phát triển nguồn lực con người,cần chú ý đến phát triển giáo dục,đào tạo

4 là,khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH,HĐH

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,giảm chi phí sx,nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển KT nói chung

5 là,phát triển nhanh,hiệu quả bền vững;tăng trưởng KT đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH;bảo vệ môi trường tự nhiên,bảo tồn đa dạng sinh học

Mục tiêu của XHCN là dân giàu nước mạnh,XH công bằng,dân chủ văn minh.Muốn đạt mục tiêu đó thì KT phải phát triển nhanh,hiệu quả và bền vững.Sự phát triển nhanh,hiệu quả,bền vững lại có quan hệ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học

10/5 quan điểm xây dựng nền VH mới

1 là,VH là nền tảng tinh thần của XH,vừa là mục tiêu,vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH

•VH là nền tảng tinh thần của XH.VH phản ánh và thể hiện 1 cách tống quát,sống động mọi mặt của cuộc sống,nó đã cấu thành nên hệ thống các giá trị,truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộg đồng,dược truyền lại,tiếp nối và phát huy qua các thế hệ.Đồng thời nó tác động hằng ngày đến cuộc sống,tư tưởng,tình cảm của mọi thành viên XH bằng môi trường XH-VH.Tóm lại nó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của cả dân tộc

•VH là độc lực thúc đẩy sự phát triểnNguồn nội lực nội sinh của sự phát triển của 1 dân tộc thấm sâu trong VH.Sự phát triển của 1 dân tộc phải vươn tới cái mới,tạo ra cái mới,nhưng lại không thể tách rời khỏi cội nguồn

Hàm lượng VH trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển KT-XH càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu.

Trong nền KT thị trường,VH hướng dẫnvà thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sang kiến,cải tiển kĩ thuật,nâng cao tay nghề,hạn ch16 xu hướng hang hóa và đồng tiền

VH đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn vào nên KT thế giới,bảo vệ môi trường;cổ vũ lối sống có chừng mực,hài hóa với sức tải của hành tinh chúng ta

•VH là 1 mục tiêu của phát triển

Mục tiêu xây dựng 1 XH VN “dân giàu,nc mạnh,XH công bằng,dân chủ,văn minh” chính là mục tiêu VH

Chiến lược phát triện KT-XH 1991-2000 xác định:”Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người,do con người”

Tuy nhiênt rong nhận thức và hành động,mục tiêu KT vẫn thường lấn áp mục tiêu VH,nhấn là các nước nghèo đang phát triển theo con đường CNH

Phải có chính sách KT trong Vh để gắn VH với hoạt động KT,khai thác tiềm năng KT,tài chính hỗ trợ cho phát triển VH.VH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới

Việc phát triện KT-Xh cần nhiều nguồn lực khác nhau:tài nguyên thiên nhiên,vốn…tuy nhiên những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt.Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn,có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.VH trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”

2 là,nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc

•Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc,CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin,tư tưởng HCM,nhằm mục tiêu tất cả vì con người.Tiên tiến không chỉ về nội dung,tư tưởng mà cả về hình thức biểu hiện,trong các phương tiện chuyển tải nội dung

•Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VH truyền thống,bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua lịch sử hang ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.Đó là long yêu nước nồng nàn,ý chí tự cường dân tộc,tinh thần đoàn kết,long nhân ái khoan dung…Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.Nó giúp cho dân tộc giữ vững được tính duy nhất,tính thống nhất,tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển,là sức sống bên trong của dân tộc.Nó là cơ sở tinh thần cho sự ổn định XH và sự vững vàng của chế độ.Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế KT,thể chế XH và thể chế chính trị của các quốc gia.Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu,lỗi thời trong phong tục,tập quán và lề thói cũ

3 là,nền VH VN là nền Vh thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN

Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính,kỳ thị bản sắc VH của các dân tộc.Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc VH riêng.Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau,làm phong phú nền VH VN và củng cố sự thống nhất dân tộc → có nền VH chung thống nhất

4 là,xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo,trongd 9ó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

Công nhân,nông dân,trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân,cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển VH dưới sự lãnh đạo của Đảng,quản lý của Nhà nước

5 là,giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ dược coi là quốc sách hang đầu

VH theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo,khoa học và công nghệ.Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII(12-1996) khẳng định:Cùng với giáo dục và đào tạo,khoa học và công nghệ là quốc sách hang đầu,là động lực phát triển KT-XH

11. So sánh đường lối kinh tế của đại hội IV và V:

Giống nhau: đều là chiến lược, sách lược đưa đất nước đi lên.

Khác nhau:

Đại hội IV

-Xây dựng công nghiệp nặng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

-Xây dựng cơ cấu công-nông nghiệp.

-Ưu tiên hàng công nghiệp nặng.

Đại hội V

-Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, lấy nông nghiệp, công nghiệp nhẹ để phát triển công nghiệp nặng.

-Xây dựng cơ cấu nông-công nghiệp.

-3 chương trình: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

12. Tại sao giai cấp công nhân ra đời trước giai cấp tư sản:

Giai cấp tư sản dân tộc:

hình thành và ra đời từ địa chủ phong kiến, chuyển kinh doanh công nghiệp- nông nghiệp sang kinh doanh hầm mỏ, xí nghiệp, đồn điền.

mới hình thành sau chiến tranh thế giới I (1914-1918)

số lượng ít

tài sản nhỏ bé nhưng bản thân có tinh thần dân tộc

cũng bị tư sản mại bản bốc lột.

Giai cấp công nhân:

Hình thành và phát triển cùng với chính sách khai thác thuộc địa lần I (1897-1914)

Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: có đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới:

Ra đời từ nông nghiệp

Có mối quan hệ hữu cơ giữa nông nghiệp-công nghiệp  cho nên xác định được liên minh công-nông.

Ra đời trong 1 đất nước có truyền thống đấu tranh anh dũng 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước  gắn bó chặt chẽ với nhân dân để đánh đổ đế quốc xâm lược.

Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam  không ảnh hưởng chủ nghĩa công đoàn và chủ nghĩa cải lương.

13. Cách mạng tư sản dân quyền là gì? Tại sao phải làm CMTS dân quyền?

CMTSDQ là nhiệm vụ của giai cấp tư sản Việt Nam phải lật đổ giai cấp phong kiến VN để chuyển sang giai cấp tư sản VN nhưng giai cấp tư sản quá nhỏ bé không đủ sức lật đổ chế độ phong kiến nên giai cấp vô sản phải làm thay nhiệm vụ đó  giai cấp vô sản làm cuộc CMTSDQ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro