duongloitopita

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Cau 1 : CNH, HDH thoi ky doi moi ?

Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

a. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

                Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng- an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

b.Năm quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững.

Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

c. Định hướng phát triển các ngành và các lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

(1) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

(2) Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

(3) Phát triển kinh tế vùng

(4) Phát triển kinh tế biển

(5) Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

(6) Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

Những định hướng nêu trên nhằm phát huy thế mạnh của các ngành, các lĩnh vực trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Cau 2 : Dg CNH, HDH thoi ky doi moi ?

Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa

Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhứng thành tựu quan trọng, trong đó có những thành tựu nổi bật của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể:

Một là, cơ sở vật chất- kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất  như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hoá chất cơ bản, khai thác và hoá dầu đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh. Nhiếu công trình quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng: sân bay, bến cảng, đường bộ …

Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dạt được những kết quả quan trọng, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm; cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng.

Cơ cấu lao động đã có chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 đến 2005, tỷ trọng lao động công nghiệp và xây dựng tăng lên từ 12,1% lên 17,9%;  dịch vụ từ 19,7% lên 25, 3%; lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 68,2% còn 56,8%..

Ba là, những thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân 2001- 2005 đạt 7,51%. Đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Những thành tựu trên có ý nghĩa quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.

b. Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế:

                + Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hoá.

                + Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

                + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Trong công nghiệp sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Trong nông nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, tỷ trọng lao đông nông nghiệp còn cao..

                + Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi vào cơ cấu kinh tế hiện đại.

                + Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

                + Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

                Nhìn chung mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Nguyên nhân: Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan, như:

                + Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để phát huy và sử dụng tốt nhất các nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế -xã hội.

                + Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả.

                + Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

                Ngoài ra còn có những nguyên nhân cụ thể, trực tiếp như công tác qui hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến qui hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém.

Câu 3 : xay dung nen kinh te thi truong dinh huong XHCN thoi ky doi moi ?

a. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi.

Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế xã hội.

c. Quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

(1) Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận đụng đúng đắn các qui luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.

 (2) Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố  thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá.

 (3) Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn nước ta, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

(4) Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

 (5) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Cau 4 : Dg xay dung nen kinh te thi truong dinh huong XHCN thoi ky doi moi ?

. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a. Kết quả và ý nghĩa

- Kết quả:

 Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra động lực và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển.

Ba là, các loại thị trường đã cơ bản ra đời và từng bước phát triển, thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các doanh nghiệp, doanh nhân được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh.

Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xoá đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.

- Ý nghĩa: Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng đã hình thành và đi vào cuộc sống, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, khắc phục khủng hoảng về kinh tế- xã hội, tạo tiền đề cần thiết để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

b. Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế: Quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp với yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế; Vấn đề sở hữu, quản lý, phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước, nhất là khi cổ phần hoá; Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp, tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng; Cơ chế chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội chậm đổi mới, chất lượng y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp.

- Nguyên nhân: Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn; Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của nhà nước còn chậm, nhất là giải quyết các vấn đề bức xúc; Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc  và các tổ chức chính trị xã hội còn yếu.

Cau 7 : xay dung nen van hoa thoi ky doi moi ?

a. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển văn hoá

Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.

Vai trò:    Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội.

Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển

Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển.

Để cho văn hoá trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hoá phải kết hợp chặt chẽ đồng bộ với phát triển kinh tế- xã hội.

Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

Hai là, nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Ba là, văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Năm là, văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Cau  8 : Đg xay dung nen van hoa va thoi ky doi moi ?

* Kết quả và ý nghĩa

Thực hiện chủ trương nêu trên, trong những năm qua cơ sở vật chất, kỹ thuật của văn hoá đã bước đầu được xây dựng; giáo dục đào tạo có bước phát triển mới. Qui mô giáo dục đào tạo được tăng lên ở tất cả các cấp; khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội; viêc xây dựng đời sống văn hoá, nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả tỉnh thành trong cả nước.

Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối, chính sách văn hoá của Đảng và Nhà nước ta  đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hoá.

* Hạn chế và nguyên nhân

Những thành tựu đạt được trên lĩnh vực văn hoá chưa tương xứng với khả năng và chưa vững chắc; sự phát triển văn hoá chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế; xây dựng thể chế văn hoá còn chậm, thiếu đồng bộ, hạn chế tác dụng của văn hoá đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội; tình trạng nghèo nàn, thiếu tốn, lạc hậu về đời sống văn hoá- tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân, song cần nhấn mạnh  về nguyên nhân chủ quan, đó là: các quan điểm chỉ đạo phát triển văn hoá chưa được quán triệt đầy đủ. Bệnh chủ quan duy ý chí trong phát triển kinh tế- xã hội kéo dài 29 năm đã tác động tiêu cực đến triển khai đường lối phát triển văn hoá; chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp về phát triển văn hoá trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cau 9 : doi ngoai, hoi nhap kinh te quoc te thoi ky doi moi ?

Nội dung đường lối  đối ngoại,hội nhập kinh tế quốc tế.

a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

* Cơ sở đế xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

- Cơ hội và thách thức

+ Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo điều kiên thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mắt khác thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện mới cho quan hệ đối ngoại và hội nhấp kinh tế quốc tế.

+ Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia .. gây tác động bất lợi đối với chúng ta trong quá trình hội nhập.

Nền kinh tế Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế- tài chính.

Ngoài ra lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

Những cơ hội và thách thức trên có tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác đụng mà tuỳ thuộc vào khả năng vận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu không nắm bắt được cơ hội, bỏ qua cơ hội, thách thức sẽ tăng lên lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. …

* Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế, xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc. dân chủ và tiến bộ xã hội.

* Tư tưởng chỉ đạo

Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt sâu sắc các (9) quan điểm sau:

(1)- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

(2)- Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

(3)- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác, tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.

(4)- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu  vực, toàn cầu.

(5)- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

(6)- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

(7)- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

(8)- Trên cơ sở các cam kết gia nhập tổ chức WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

(9)- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong các văn kiện của đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá X (2- 2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như:

Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiệt lập đi vào chiều sâu, ổn định bền vững:

Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp:

Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, qui định của WTO:

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước:

Nâng cao năng lực  cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế:

Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập:

Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội

Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Cau 10 : dg doi ngoai, hoi nhap kinh te quoc te thoi ky doi moi ?

Thành tựu và ý nghĩa

Thành tựu: Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những thành tựu như:

Một là, phá được thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới lãnh thổ, biển đảo với các nước liện quan.

Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá

Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế,

Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học, công nghệ và kỷ năng quản lý.

Sáu là, từng bước đưa các hoạt động doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa; Những thành tựu trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, kết hợp các nguồn lực trong nước hình thành nguồn lực tổng hợp góp phần đưa đến nhứng thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.

b. Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế:

Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được một hệ thống lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước;

Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức quốc tế;

Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể, dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế;

Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp trình độ còn lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh  đều kém phát triển và chi phí cao.

Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, cán bộ doanh nghiệp ít hiểu về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh.

 Nguyên nhân có nhiều nhưng đáng chú ý là về mặt chủ quan bộc lộ rõ những yếu kém về tư duy lý luận trong việc hoạch định chủ trương, đường lối giải quyết các vấn đề đối ngoại chưa thẻo kịp với yêu cầu đổi mới của đất nước; Việc đào tạo đội ngũ cán bộ doanh nghiệp nói chung, cán bộ làm công tác đối ngoại chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro