english 1.5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

GIỚI TỪ (Prepositions) 

Trong tiếng Anh, giới từ là một dạng từ loại có rất ít từ nhưng lại là một dạng từ loại phức tạp. Trong bài này ta sẽ học tất cả những gì nên biết về giới từ trong phạm vi tiếng Anh cơ bản.

* Định nghĩa giới từ:

-Giới từ là từ giới thiệu quan hệ không gian, thời gian hoặc quan hệ logic giữa các danh từ trong câu. 

* Danh sách các giới từ cơ bản:

- Giới từ không nhiều lắm nhưng không nhất thiết phải biết hết tất cả. Chúng tôi đã bỏ bớt một số giới từ ít gặp hơn trong tiếng Anh cơ bản. Các giới từ cơ bản bao gồm:

about, above, across, after, against, along, among, around, at, before, behind, below, beneath, beside, between, beyond, but, by, despite, down, during, except, for, from, in, inside, into, like, near, of, off, on, onto, out, outside, over, past, since, through, throughout, till, to, toward, under, underneath, until, up, upon, with, within, without...

 * Nghĩa cơ bản của giới từ:

- Nghĩa cơ bản của giới từ thường giúp ta tự hiểu ngay cách dùng của nó trong các trường hợp cơ bản. Tuy nhiên,  khi giới từ đi sau động từ, tạo ra cái gọi là ngữ động từ (Phrasal Verb), thì có khi nó không còn mang nghĩa cơ bản nữa mà cùng với động từ, chúng tạo ra một nghĩa hòan toàn bất ngờ hoặc có khi giới từ  chỉ là một từ chức năng cần phải có sau một số động từ hoặc tính từ để đúng ngữ pháp, chứ tự thân nó không mang bất kỳ nghĩa gì.

about = về, above = bên trên, across = ngang qua, băng qua, after = sau, against = chống lại, vào, along = dọc theo, among = giữa (3 trở lên), around = quanh, vòng quanh, at = tại, lúc, before = trước, behind = đằng sau, below = bên dưới, dưới, beside = bên cạnh, between = giữa (2), beyond = quá, lên trên, ra ngoài, but = nhưng, by = bằng, bởi, despite= bất chấp, down = dưới, during = trong suốt (khoảng thời gian nào đó),  except =ngoại trừ, for = cho, trong (khỏang thời gian), from = từ, in = trong, ở trong, inside= bên trong, into = vào, like = như, near = gần, of = của, off = theo sau động từ, tạo nghĩa riêng, on = trên, onto = lên trên, out = ngoài, outside = bên ngoài, over = ở trên đầu, trên, past = qua, quá, since = từ khi, through = xuyên qua, thông qua, throughout= suốt, từ đầu đến cuối, till = đến khi, to = đến, toward = về phía, under = dưới, until = cho đến khi, up = trên, lên, upon = theo sau động từ, with = với, within = trong phạm vi, trong vòng, without = mà không có.

* Vị trí của giới ttừ:

- Trong tiếng Anh cơ bản, ta cần nhớ 3 vị trí chủ yếu của giới từ:

1. Sau TO BE, trước danh từ: 

+ THE BOOK IS ON THE TABLE. = Quyển sách ở trên bàn.

+ I WILL STUDY IN AUSTRALIA FOR 2 YEARS. = Tôi sẽ học ở Úc trong 2 năm.

2. Sau động từ: Có thể liền sau động từ, có thể bị 1 từ khác chen giữa động từ và giới từ.

+ I LIVE IN HO CHI MINH CITY = Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh.

+TAKE OFF YOUR HAT! Cởi nón của bạn ra!

+ I HAVE AN AIR-CONDITIONER, BUT I ONLY TURN IT ON IN SUMMER. = Tôi có máy lạnh, nhưng tôi chỉ bật nó lên vào mùa hè.

3. Sau tính từ: 

+ I'M NOT WORRIED ABOUT LIVING IN A FOREIGN COUNTRY.  = Tôi không lo lắng về việc sốngở nước ngoài.

+ HE IS NOT ANGRY WITH YOU. = Anh ấy không giận bạn.

 * Vài điểm lưu ý về giới từ:

 - AT: dùng chỉ giờ

I GET UP AT 9 o'clock every day.

- ON: dùng chỉ ngày, thứ

I NEVER WORK ON SUNDAYS.

- IN: dùng cho tháng, mùa, năm

+ I WILL LEAVE FOR AUSTRALIA IN JULY = Tôi sẽ khởi hành đi Úc vào tháng 7.

- AT: tại, ở ; chỉ nơi chốn NHỎ như công ty, nhà hàng, khách sạn, nhà cửa, quán xá, 1địa chỉ cụ thể..

- IN: tại, ở; chỉ nơi chốn LỚN như phường xã, quận huyện,  thành phố, quốc gia...

 + MY DAUGHTER WAS BORN ON DECEMBER 2, 2004 AT A HOSPITAL ON TON THAT TUNG STREET IN DISTRICT 01.= Con gái tôi được sinh ra vào ngày 2 tháng 12 năm 2004 tại một bệnh viện trên đường Tôn Thất Tùng ở quận 01.

- Đại từ luôn chen giữa động từ và giới từ, danh từ phải để sau giới từ không được chen vào giữa.

+ TAKE OFF YOUR HAT! Cởi nón của anh ra!

TAKE IT OFF! Cởi nó ra đi! (IT là đại từ nên phải chèn ở giữa)

+ HIS FATHER BEATS HIM UP EVERY DAY. = Cha nó đánh đập nó hàng ngày.

+ THAT MAN BEATS UP HIS SON EVERY DAY.  = Người đàn ông đó đánh đập con trai mình hàng ngày.

-  Như ở trên có nói, khi giới từ đi sau động từ, tạo ra cái gọi là ngữ động từ, thì có khi nó không còn mang nghĩa cơbản nữa mà cùng với động từ, chúng tạo ra một nghĩa hòan toàn bất ngờ. 

 + LOOK = nhìn, AFTER = sau; nhưng LOOK AFTER = chăm sóc

+  WORK = làm việc, OUT =ngoài, ra ngoài; nhưng WORK OUT = nghĩa 1: tập thể dục, nghĩa 2: nghĩ ra, nghĩa 3: có kết quả tốt...

Như vậy, ta phải học thuộc lòng thật nhiều ngữ động từ (phrasal verb) như hai thí dụ trên. Bạn nên xem và học thuộc 100 Phrasal Verb Quan Trọng Nhất.

1. Định nghĩa: Giới từ là từ loại chỉ sự liên quan giữa các từ loại trong cụm từ, trong câu. 

Ví dụ: 

I went into the room. 

I was sitting in the room at that time. 

2. Các loại giới từ trong tiếng Anh. 

2.1. Giới từ chỉ thời gian. 

after 

at 

before 

behind 

by

during 

for 

from 

in 

on

since 

throughout 

forward 

until 

within 

2.2. Giới từ chỉ địa điểm/nơi chốn. 

above 

across 

at 

before 

behind 

below

beneath 

beside 

beyond 

by 

in 

off 

on

over 

through 

to 

toward 

under 

within 

without 

2.3. Giới từ chỉ lý do, nguyên nhân. 

at 

for 

from 

of

on 

over 

through 

with 

2.4. Giới từ chỉ mục đích. 

after 

at 

for

on 

to 

2.5. Giới từ thường: 

after 

against 

among 

between 

by 

for 

from 

of

on 

to 

with 

3. Một giới giới từ thông thường: 

3.1. AT, IN, ON 

1. AT : dùng trước thời gian ngắn: giờ, phút giây ... 

At 10 o'clock; at this moment; at 10 a.m 

2. ON : dùng trước thời gian chỉ: ngày, thứ ngày (trong lịch ...) 

On Sunday; on this day.... 

3. IN : dùng trước thời gian dài: tháng, mùa, năm, ... 

In June; in July; in Spring; in 2005... 

3.2. IN, INTO, OUT OF 

1. IN: dùng chỉ vị trí (địa điểm - không chuyển hướng) 

In the classroom; in the concert hall; in the box.... 

2. INTO: dùng chỉ sự chuyển động từ ngoài vào trong. 

I go into the classroom. 

3. OUT OF: dùng chỉ sự chuyển động từ trong ra ngoài. 

I go out of the classroom. 

3.3. FOR, DURING, SINCE: 

1. FOR : dùng để chỉ khoảng thời gian 

For two months... 

For four weeks.. 

For the last few years... 

2. DURING : dùng để chỉ hành động xảy ra trong suốt thời gian của sự vật, sự kiện: 

During Christmas time; During the film; During the play... 

3. SINCE : dùng để đánh dấu thời gian 

Since last Saturday, since yesterday. 

3.4. AT, TO 

1. AT: dùng chỉ sự cố định ở một vị trí nào đó tương đối nhỏ, vì nếu diện tích nơi đó lớn hơn ta dùng "in". 

At the door; At home; At school 

In Hanoi; In the world 

2. TO: dùng chỉ sự chuyển động tới một nơi nào đó. 

Go to the window; Go to the market 

3.5. ON, OVER, ABOVE 

1. ON: dùng chỉ vị trí đứng liền ngay ở trên 

On the table; on the desk ... 

2. OVER: chỉ vị trí trên có khoảng cách 

Ví dụ: The plane is flying over my city 

3. ABOVE: chỉ vị trí trên cùng một mặt phẳng 

Ví dụ: There is a clock above the door 

3.6. TILL, UNTIL (tới, cho tới khi) 

1. TILL: dùng cho thời gian và không gian. 

Wait for me till next Friday (thời gian) 

They walked till the end of the road. (không gian) 

2. UNTIL: dùng với thời gian. 

He did not come back until 11.pm yesterday. (thời gian) 

On time / in time  

At the end / in the end 

a) On time và in time : 

On time = đúng giờ, không trễ. Nếu một sự việc nào đó xảy ra “on time”, tức là nó xảy ra đúng giờ qui định hay vào đúng lúc dự tính: 

- The 11.45 train left on time. (= it left at 11.45) 

(Chuyến xe lửa 11 giờ 45 khởi hành lúc 11 giờ 45) 

A : I’ll meet you at the corner at 7.30 

B: Okay, but please on time (= don’t be late / be there at 7.30) 

A (Tôi sẽ gặp bạn ở góc đường lúc 7h30) 

B (Được! Nhưng làm ơn đúng giờ đấy nhé.) (=đừng đến trễ / hãy đến đó lúc 7h 30). 

- The conference was very well organized. Everything began and finished on time. 

(Buổi hội thảo được tổ chức rất chu đáo. Mọi việc đều bắt đầu và kết thúc đúng giờ). 

In time (for something / to do something) = (vừa kịp lúc (sớm một chút) để làm gì. 

- Will you be home in time for dinner? (= soon enough for dinner). 

(Bạn sẽ cề nhà kịp bữa tối chứ?) 

- I’ve sent Jill her birthday present. I hope it arrives (for her birthday) in time. 

(=soon enough for her brithday) 

(Tôi đã gởi quà sinh nhật cho Jill. Tôi hy vọng nó đến kịp lúc) 

- I must hurry. I want to get home in time to see the football match on television. 

(Tôi phải vội. Tôi muốn về nhà kịp giờ để xem trận bóng đá trên tivi) 

Trái nghĩa với in time là too late (quá trễ) 

- I got home too late to see the football macth. 

(Tôi đã về nhà quá trễ nên không kịp xem trận bóng đá) 

Hãy lưu ý đến thành ngữ just in time (vừa kịp lúc, vừu đúng lúc). 

- We got to the station just in time to catch the train. 

(Chúng tôi đến nhà ga vừa kịp lúc lên tầu) 

- A dog ran across the road in front of the car, but I managed to stop just in time (to avoid hitting the dog). 

(Một con chó chạy băng qua đường trước đầu xe, nhưng tôi đã dừng đượ xe vừa kịp lúc) (để khỏi đụng con chó). 

b. At the end và in the end 

At the end (of something)= vào lúc cuối / chót,vào phần cuối (của một sự kiện, thời gian ...). Thí dụ: 

at the end of the month at the end of January 

(Vào cuối tháng) (vào cuối tháng Giêng) 

at the end of the film at the end of the course 

(vào cuối bộ phim) (Vào cuối khoá) 

at the end of the match at the end of the concert 

(vào cuối trận đấu) (vào cuối buổi hoà nhạc). 

- I’m going away at the end of January / at the end of the month. 

(Tôi sẽ đi vắng vào cuối tháng Giêng / vào cuối tháng). 

- At the end of the concert, there was tremendous applause. 

(Vào cuối buổi hoà nhạc,mọi người vỗ tay vang dội). 

- All the players shook hands at the end of the match. 

(Tất cả các cầu thủ đều bắt tay nhau vào lúc kết thúc trận đấu.) 

Bạn không thể nói: “In the end of something”. 

Trái nghĩa với at the end là at the beginning: 

at the biginning of the concert at the beginning of Janury 

(vào đầu buổi hoà nhạc) (vào đầu tháng riêng) 

In the end = cuối cùng, sau cùng. Chúng ta dùng in the end khi chúng ta muốn nói kết quả cuối cùng cuả một tình huống / một sự việc là gì : 

- We had a lot of problems with our car.In the end we sold it and bought another one. 

(Chúng tôi đã gặp nhiều phiền phức với chiếc xe của chúng tôi. Cuối cùng chúng tôi bán nó đi và mua một chiếc khác). 

- He got more and more angry.In the end he just walked out of the room. 

(Anh ta càng lúc càng giận dữ. Cuối cùng anh ta bỏ đi ra khỏi phòng). 

- Tom couldn’t decide where to go for his holidays. He decided to go to Italy in the end 

(Tom không thể quyết định sẽ đi nghỉ ở đâu. Cuối cùng anh ta quyết định đi Ý). 

By và until, by the time... 

a) By (+ thời điểm) = không trẻ hơn: 

- I posted the letter today, so they should receive it by Monday. 

(= on or before Monday, on Monday at the latest) 

(Hôm nay tôi bỏ thư rồi, vì vậy họ sẽ nhận được thư vào khoảng thứ hai.) 

- We’d better hurry. We have to be at home by 5 o’clock. 

(= at or before 5 o’clock at the latest) 

(Chúng ta nên khẩn trương lên. Chúng ta phải có mặt ở nhà khoảng 5 giờ.) 

(= vào hoặc trước 5 giờ, trễ nhất là lúc 5 giờ) 

- Where’s Ann? She should be here by now. 

(=Now or before now; so she should have already arrived) 

(Ann đâu rồi? Giờ này đáng lẽ ra cô ta phải có mặt rồi chứ.) 

(Giờ này hoặc sớm hơn, vì vậy đáng lẽ cô ta đã đến rồi) 

Bạn không thể dùng Until với nghĩa này: 

- Tell me by Friday whether or not you can come to the party. 

(Không nói “Tell me until Friday”) 

(Trễ nhất là thứ Sáu bạn cho tôi biết bạn có thể đến dự tiệc được không.) 

Chúng ta dùng Until (hoặc till ) để nói một sự việc nào đó tiếp diễn trong bao lâu: 

- “Shall we go now?” “No, let’s wait until (hoặc till) it stops raining”. 

(“Bây giờ chúng ta đi chứ?” “Không, hãy chờ cho đến khi trời tạnh mưa đã”.) 

- I was tired this morning, so I stayed in bed until half past ten. 

(Sáng nay tôi thấy mệt, vì vậy tôi đã nằm lì trên giường đến 10 giờ rưỡi 

Hãy so sánh Until và by trong những câu sau đây: 

- Tom will be away until Monday. (So he’ll come back on Monday.) 

(Tom sẽ vắng nhà cho đến thứ Hai.) (anh ta sẽ về vào thứ Hai.) 

- Tom will be back by Monday. 

(= he’ll be back on or before Monday, on Monday at the latest) 

(Tom sẽ về vào khoảng thứ Hai.) 

(=anh ta sẽ về vào hoặc trước thứ Hai, trễ nhất là thứ Hai) 

- I’ll be working until 11 o’clock.(so I’ll stop wworking at 11 o’clock) 

(Tôi sẽ làm việc cho đến 11 giờ.) (cho nên tôi sẽ ngưng làm việc vào lúc 11 giờ) 

- I’ll have finished my working at 11 o’clock. 

(=I’ll finish my work by 11 o’clock, at the latest) 

(Tôi sẽ hoàn tất công việc vào khoảng 11 giờ) 

(=Tôi sẽ hoàn tất công việc vào hoặc trước 11 giờ, trễ nhất là 11 giờ). 

b) Bạn cũng có thể nói by the time (something happens...) Hãy xem xét kỹ những thí dụ sau : 

- It’s not worth going shopping now. By the time we get to the shops, they will be shut. 

(=they will be shut between now and the time we get there). 

(Không ích gì khi bây giờ đi mua sắm. Vào lúc chúng ta đến cửa hàng thì chúng đã đóng cửa mất rồi.) 

(=chúng sẽ đóng cửa trong khoảng từ bây giờ cho đến khi chúng ta đến đó) 

(From a letter)I’m flying to the United States this evening. So by the time you receive this letter, I’ll probably be in New York. (I will arrive in New York between now and the time you receive this letter) 

(Từ một lá thư). Tối nay tôi sẽ bay sang Mỹ. Vì vậy vào lúc bạn nhận được lá thư này, có lẽ tôi đã đến New York rồi. 

(=tôi sẽ đến New York trong khoảng từ bây giờ cho đến lúc bạn nhận được lá thư này) 

Khi bạn nói về quá khứ, bạn có thể dùng By the time(something happened)... 

- Tom’s car broken down on the way to the party lát night. By the time he arrived, most of the guests had left. 

(Xe hơi của Tom bị hư trên đường đến dự tiệc tối hôm qua. Vào lúc anh ta đến nơi, hầu hết khách khứa đã ra về.) 

- I had a lost of workto do yesterday evening. By the time i finished, I was very tired. 

(Tối hôm qua tôi có nhiều việc phải làm. Vào lúc xong việc, tôi cảm thấy rất mệt mỏi). 

- It took them a long time to find a place to park their car. By the time they got to the theatre, the play had already started. 

(Họ đã mất rất nhiều thời gian tìm chỗ đậu xe. Đến lúc họ đến được rạp hát thì vở kịch đã bắt đầu rồi.) 

Bạn cũng có thể dùng by then hoặc By that time 

- Tom finally arrived at the party at midnight. But by then (hoặc by that time), most of the guests had left. 

(Cuối cùng Tom cũng đến dự tiệc vào lúc nửa đêm. Nhưng lúc đó hầu hết khách đã ra về.) 

TO, BEEN TO, INTO By car / in my car 

a) To: Chúng ta nói go/come/travel (v.v...) to một nơi nào hay sự kiện gì. Thí dụ: 

Go to America come to England return to Italy 

(đi Mỹ) (đến Anh) (trở về ý) 

fly to Moscow walk to work drive to the airport 

(bay đi Moscow (đi bộ đến sở làm) (lái xe đến sân bay) 

go to the bank go to a party go to a concert 

(đi đến ngân hàng) (đi dự tiệc) (đi nghe hoà nhạc) 

be sent to prison be taken to hospital go to bed 

(bị tống vào tù) (được đưa vào bệnh viện) (đi ngủ) 

Chúng ta nói get to (nhưng arrive in/ at – xem bài 118c): 

- What time did you get to London/ work/ the party? 

(Bạn đến Luân Đôn/ đến sở làm/đến dự tiệc lúc mấy giờ?) 

Chúng ta nói go home/come home/ get home v.v.. (không có giới từ): 

- I’m tired. Let’s go home 

(Tôi cảm thấy mệt. Chúng ta về nhà đi.) 

- What time did you get home last night? 

(Tối qua bạn về nhà lúc mấy giờ?) 

b) Been to : I have been to (a place) =Tôi đã đến thăm nơi nào đó (tôi đã đến đó nhưng bây giờ tôi đã quay về) (xem thêm bài 13d): 

- Have you ever been to Japan? 

(Bạn có bao giờ đến Nhật chưa?) 

- I’ve been to Rome four times. 

(Tôi đã đến Rome bốn lần rồi.) 

- Ann has never been to a football match in her life. 

(Cả đời Ann chưa bao giờ đi xem một trận bóng đá nào.) 

- Jack has got plenty of money. He has just been to the bank. 

(Jack có nhiều tiền lắm. Anh ta vừa đi ngân hàng.) 

c) Into: “Go into/come into” vv...= đi vào(một căn phòng/ một toà nhà v.v..) 

- I opened the door and went into the room. 

(Tôi mở cửa vào và đi vào phòng.) 

- Don’t wait outside! Come into the house. 

(Đừng chờ bên ngoài! Hãy vào trong nhà đi.) 

- The man the police were chasing ran into shop. 

(Người mà cảnh sát đang truy đuổi đã chạy vào một cửa tiệm.) 

- A bird flew into the room through the window. 

(Một con chim đã bay vào phòng qua cửa sổ.) 

d) By car / in my car. Chúng ta dùng by... để nói đến phương tiện đi lại. 

by car by train by plane by boat/ship by bus by bicycle 

(bằng xe hơi) (bằng xe lửa) (bằng máy bay) (bằng tàu) (bằng xe đạp) 

Ta cũng nói: 

by road by rail by air by sea by Underground 

(bằng đường bộ) (bằng đường sắt) (đường hàng không) (đường biển) (xe điện ngầm) 

- “How did you go to Paris?” “By plane” 

(Bạn đi Paris bằng phương tiện gì?” “Bằng máy bay”) 

- Tom usually goes to work by bicycle/ by car/ by bus/ by train. 

(Tom thường đi làm bằng xe đạp/bằng xe hơi/bằng xe buýt/bằng xe lửa.) 

Nhưng chúng ta nói “on foot”? 

- Did you come here by car or on foot? 

(Bạn đến đây bằng xe hơi hay đi bộ?) 

Nhưng bạn không thể dùng by nếu bạn nói “my car / the train/ a taxi” vv... Chúng ta nói: in my car (không nói my by car), “On the train” (không nói “by the train”). 

Chúng ta dùng in cho xe hơi và taxi: 

in my car in Tom’s car in the car in a car in a taxi 

(bằng xe hơi của tôi) (bằng xe hơi của Tom) (= chiếc xe đó) (=xe hơi) (bằng taxi) 

Chúng ta nói get in (to)/ get out of a car/taxi 

- He got into the car and drove off. (hoặc: He got in the car...) 

(Anh ta leo lên xe và lái đi mất). 

Chúng ta dùng on cho xe đạp và các phương tiện đi lại công cộng (xe buyt, xe lửa,v.v..) 

on my bicycle on the bus on the 6.45 train on a big ship 

(bằng xe đạp) (bằng xe buýt) (bằng chuyến xe lửa 6h45) (=một con tàu lớn) 

Chúng ta nói get on/ off a bicycle, bus hoặc train: 

- Quick! Get on the train. It’s ready to leave. 

(Nhanh lên! Lên xe lửa đi. Nó sắp khởi hành rồi đấy.)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro